HÔN MÊ TĂNG ĐƯỜNG HUYẾT TĂNG ÁP LỰC THẨM
THẤU MÁU
I. ĐẠI CƯƠNG:
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu là một tình trạng cấp cứu được đặc trưng bởi:
+ Đường huyết > 600 – 1200 mg/dl
+ Áp lực thẩm thấu máu > 320 mOsmol/l
+ pH/máu > 7.3; Ceton/máu ( ± )
CHẨN ĐOÁN:
Lâm sàng:
Tình trạng mất nước nặng hơn DKA( hôn mê nhiễm cétone máu) nên bệnh nhân có
thể bị tắc mạch, DIC, VTC đi kèm
Bệnh nhân luôn có rối loạn tri giác, thời gian vào hôn mê lâu hơn DKA
Có thể có dấu thần kinh định vị (1/3 trường hợp ) → dễ lầm bệnh thần kinh
Nhiệt độ thường tăng dù không có nhiễm trùng
Bệnh nhân thường có bệnh tiềm ẩn như bệnh tim mạch , bệnh thận.
2. Cận lâm sàng:
Đường máu > 600mg/dl có thể lên đến 2400 mg/dl; đường niệu > 2000 mg/dl
Ceton máu (-) hoặc (+) nhẹ.
Áp lực thẩm thấu huyết tương > 320 mOsm/L.
(ALTT = 2[Na (mEq/L)] + ĐH(mg/dl)/18 + BUN(mg/dl)/2.8)
Natri, Kali máu bình thường hoặc tăng
Dự trữ kiềm >15mEq/L, nếu dự trữ kiềm < 10mmol/l có thể do bị nhiễm acid lactic
pH máu trước điều trị thường > 7,25. BUN tăng cao do suy thận chức năng.
Hồng cầu tăng cao do cô đặc máu có thể lên tới 90%. Đạm huyết tăng cao do cô đặc máu.
2. Chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt:
Chẩn đoán xác định dựa trên lâm sàng và cận lâm sàng
Chẩn đoán phân biệt của HHS bao gồm bất kỳ nguyên nhân gây ra mức độ thay đổi
của ý thức, bao gồm cả hạ đường huyết, hạ natri máu, mất nước nghiêm trọng, tăng urê
huyết, thuốc quá liều, và nhiễm trùng huyết. Các cơn động kinh và hội chứng như đột quỵ
cấp tính
ĐIỀU TRỊ:
Nguyên tắc điều trị
Đảm bảo hô hấp và tuần hoàn Cân bằng điện giải
Ổn định đường huyết Điều trị yếu tố thúc đẩy
Xử trí:
Truyền dịch
Bù lượng dịch mất trung bình là 10 – 18 lít. Đây là lượng dịch cần bù cho cơ thể đã bị mất trong thời gian dài nên cách bù tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân.
Có thể bù số lượng dịch đã mất trong 24 – 72h. Cần đo ALTM TƯ khi có vấn đề
tim mạch, cụ thể như sau:
Trong giờ thứ nhất: 1 lít NaCl 0,9% – TTM, nếu mất nước trầm trọng
Giờ thứ 2: 1 lít NaCl 0,9% TTM
Sau đó có thể truyền NaCl 0,45% 250 – 500 ml/h.
Khi ĐH tới 300 mg/dl, truyền glucose 5%.
Insulin: Có vai trò thứ hai trong tăng ALTT, thường cần insulin ít hơn
Insulin tác dụng nhanh ( Humuline R) liều dùng:
Trong giờ đầu: Bolus 5 - 10 đv sau đó 3 – 7 đv/ h TTM duy trì
Nếu sau 1h ĐH không giảm ít nhất 10% so với ban đầu →Tăng liều 50-100% mỗi
giờ
Khi đường huyết 300 mg/dl:
+ Thêm G5% truyền TM và giảm liều insulin đến 1 - 2 đv/h
+ Giữ mức ĐH: 200 – 300 mg/dl → hết HHS
Khi dịch bù đầy đủ, lâm sàng cải thiện, bệnh nhân ăn uống được có thể chuyển
sang insulin TDD
Điều trị rối loạn điện giải và kiềm toan:
+ Dù mức độ K+ ban đầu có thể cao nhưng bệnh nhân tăng ALTT gần như
cạn kiệt K+. Nếu K+ thấp nên bù ngay giống như ở DKA khi lượng nước tiểu đảm bảo.
+ Cần theo dõi kali máu mỗi 2h, theo dõi tim mạch với monitorring.
Điều trị toan máu: (nếu có)
Tìm và điều trị các yếu tố thuận lợi Săn sóc bệnh nhân hôn mê và theo dõi. Biến chứng và diễn tiến:
Lấp huyết khối, thuyên tắc phổi, nhồi máu mạc treo , đông máu nội mạch
lan toả
vong.
Phù não : Đau đầu, tri giác thay đổi, động kinh, tụt não, ngưng thở, tử
Hội chứng suy hô hấp người lớn, và tiêu cơ vân.
Dự hậu nặng : Tử vong còn cao # 20%.
Dự phòng: Giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân
Không tự ý ngưng thuốc
Khám bệnh định kỳ, khám khi có sốt hoặc các bệnh lý cấp tính (nhiễm trùng…) Kiểm soát đường huyết và nên đo cétone niệu khi glucose huyết thanh 16,5
mmol / L (300 mg / dL)
Kiểm soát HA, Lipid máu đạt mục tiêu khuyến cáo
Giáo dục thân nhân bệnh nhân cách quản lý bệnh: Ghi chép lại nhiệt độ, ĐH,
ceton máu/niệu, trọng lượng, chế độ ăn của bn.
--------------------------------------
Tài liệu tham khảo:
Nội tiết học trong thực hành lâm sàng 2012
Chẩn đoán có điều trị y học hiện đại 2008
Chẩn đoán và điều trị bệnh Nội tiết chuyển hóa Bộ Y Tế 2014
CẤP CỨU NGỪNG TUẦN HOÀN - HÔ HẤP
ĐẠI CƯƠNG
Cấp cứu ngừng tuần hoàn - hô hấp là cả một quá trình liên tục và khẩn trương bao gồm các biện pháp hồi sinh cơ bản, hồi sinh nâng cao và săn sóc sau hồi sức.
Gọi ngay người trợ giúp
Tiến hành các bước cấp cứu cơ bản.
Tiến hành sốc điện sớm.
Hồi sinh tim phổi nâng cao.
CÁC HÌNH THỨC NGỪNG TIM:
Rung thất hoặc nhịp nhanh thất mất mạch.
Vô tâm thu.
Hoạt động điện vô mạch.
CÁC YẾU TỐ GÂY NGỪNG TIM:
HỒI SINH CƠ BẢN:
Đánh giá xem bệnh nhân có đáp ứng hay không? Lay gọi to bệnh nhân. Nếu không
đáp ứng:
Gọi sự giúp đỡ.
Khai thông đường thở và kiểm tra hô hấp:
Đặt bệnh nhân trên nền cứng và ở tư thế nằm ngữa.
Khai thông đường thở và đánh giá nhịp thở:
Ngữa đầu nếu không có bằng chứng chấn thương đầu hoặc cổ. Nếu có chấn thương cột sống cổ, làm kỹ thuật kéo hàm, nếu không có hiệu quả thì tiến hành nghiệm pháp nghiêng đầu và nâng hàm.
Lấy bỏ dị vật hoặc mảnh vụn bằng forceps hoặc hút.
Giữ khai thông đường thở, quan sát lồng ngực, lắng nghe và cảm nhận hơi
thở của nạn nhân <10 giây để xác định nếu nạn nhân thở bình thường.
Hỗ trợ hô hấp miệng - miệng, qua mask.
Kiểm tra dấu hiệu tuần hoàn:
Kiểm tra mạch cảnh trong vòng < 10 giây.
Nếu có mạch và ngừng thở, hỗ trợ thông khí và kiểm tra mạch mỗi 10 phút.
Nếu không có mạch và ngừng thở, tiến hành hồi sinh tim phổi ngay lập tức.
Tiến hành hồi sinh tim phổi:
Vị trí ngang đường núm vú.
Tỷ lệ 30:2 (xoa bóp tim: thông khí).
Nếu bệnh nhân đã đặt NKQ, xoa bóp tim 100lần/phút không phải gián đoạn và hỗ trợ hô hấp khoảng 10 lần/phút. Kiểm tra hiệu quả hồi sinh mỗi 2 phút hoặc
chu kỳ hồi sinh tim phổi.
Thời gian thở vào khoảng > 1 giây và cho đủ thể tích khí để lồng ngực nhô lên bình thường. Cung cấp oxy càng sớm.
Tiến hành sốc điện
HỒI SINH NÂNG CAO
SƠ ĐỒ CẤP CỨU NÂNG CAO
Rung thất/Nhanh Thất
Mất mạch
Vô tâm thu.
Hoạt động điện vô mạch
Đặt airway.
Hút sạch dịch (máu, đàm, dịch dạ dày).
Thông khí: bóp bóng qua mask, đặt NKQ…thể tích khí lưu thông 6 -7ml/kg.
Tần số hô hấp 8 - 10 lần/phút.
Thở oxy, theo dõi SpO2 và khí máu động mạch
Đánh giá điện tâm đồ (qua monitor), tiến hành sốc điện hay không?
Tiến hành sốc điện nếu là rung thất/nhịp nhanh thất mất mạch. Sốc điện lần đầu: hai pha 120 – 200J hoặc một pha 360J. Sốc điện lần sau: hai pha 200J hoặc một pha 360J.
Cần đánh giá và dùng sớm các thuốc co mạch hoặc thuốc chống loạn nhịp.
XỬ TRÍ RỐI LOẠN NHỊP:
10>
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |