Phụ lục HƯỚng dẫn lập biểu mẫu báo cáo quyết toán vốN ĐẦu tư theo niêN ĐỘ ngân sách hàng năM



tải về 51.64 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích51.64 Kb.
#18624
Phụ lục

HƯỚNG DẪN LẬP BIỂU MẪU BÁO CÁO QUYẾT TOÁN

VỐN ĐẦU TƯ THEO NIÊN ĐỘ NGÂN SÁCH HÀNG NĂM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 53/2005/TT-BTC ngày 23/06/2005 của Bộ Tài chính)
I.Đối với chủ đầu tư:

Sau khi lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư năm theo biểu mẫu quy định trong Chế độ kế toán áp dụng cho chủ đầu tư do Bộ Tài chính ban hành, trong đó số vốn thanh toán cho từng dự án được phản ánh đến 31/12 hàng năm, thì chủ đầu tư lập tiếp báo cáo theo biểu mẫu số 01/CĐT/BCBS cho các trường hợp sau:

1) Các dự án được tiếp tục thanh toán kế hoạch vốn đầu tư năm trước trong tháng 1 năm sau.

2) Các dự án được phép kéo dài thời gian thanh toán hoặc thời gian thực hiện và thanh toán kế hoạch vốn đầu tư năm trước sang năm sau (sau tháng 1 năm sau).

3) Các dự án được ứng trước dự toán ngân sách năm sau.

Mẫu số 01/CĐT/BCBS:

Báo cáo bổ sung về thực hiện, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ sau ngày 31/12 hàng năm đến hết thời thời hạn khóa sổ ngân sách: phản ánh số liệu thực hiện, thanh toán sau ngày 31/12 cho từng dự án đến hết thời hạn khóa sổ ngân sách (thời hạn khóa sổ ngân sách là 31/1 năm sau) đối với trường hợp 1 và 3, hoặc hết thời hạn chỉnh lý quyết toán của ngân sách (thời hạn chỉnh lý quyết toán ngân sách được quy định theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật cho từng cấp ngân sách tương ứng) đối với trường hợp 2. Với nội dung chỉ tiêu cụ thể như sau:

(i) Cột 3: ghi kế hoạch thanh toán vốn đầu tư năm trước của từng dự án theo đối tượng phải báo cáo ở trường hợp 2 (các dự án thuộc trường hợp 1 và 3 không phải ghi vào cột này).

(ii) Cột 4: ghi vốn đã thanh toán từ 1/1 năm kế hoạch đến 31/1 năm sau của từng dự án theo đối tượng phải báo cáo trường hợp 2 (các dự án thuộc trường hợp 1 và 3 không phải ghi vào cột này).

(iii) Cột 5: ghi giá trị khối lượng hoàn thành bổ sung của từng dự án theo đối tượng phải báo cáo ở trường hợp 2 (các dự án thuộc trường hợp 1 không phải ghi vào cột này). Riêng trường hợp 3, nếu có khối lượng thực hiện nghiệm thu trong tháng 1 thì ghi vào cột này.

(iv) Cột 6: ghi số vốn đã thanh toán bổ sung của từng dự án theo đối tượng phải báo cáo tương ứng với cột 2.


Cách lập biểu như sau:

*Vốn XDCB tập trung:



- Các dự án thuộc trường hợp 1 và 3 mà còn được tiếp tục thanh toán trong tháng 1 năm sau thì chỉ ghi vốn thanh toán của dự án trong tháng 1 vào cột 6 biểu số 01/CĐT/BCBS (cột 3, 4, 5 không ghi). Riêng trường hợp 3, nếu có khối lượng thực hiện nghiệm thu trong tháng 1 thì ghi vào cột 5.
Ví dụ 4: dự án A (thuộc ngân sách trung ương quản lý) được ghi kế hoạch năm 2004 là 10 tỷ đồng, khối lượng thực hiện đủ điều kiện đến 31/12/2004 là 10 tỷ đồng. Trong năm 2004 được ngân sách thanh toán 7 tỷ đồng, trong tháng 1/2005 được ngân sách thanh toán tiếp 3 tỷ đồng. Chủ đầu tư đã lập báo cáo quyết toán năm 2004 (Theo biểu mẫu lập quy định trong Chế độ kế toán áp dụng cho chủ đầu tư do Bộ Tài chính ban hành) đến hết 31/12/2004 về số liệu thanh toán cho dự án A là 7 tỷ đồng, thì chủ đầu tư phải lập báo cáo bổ sung vào cột 6 biểu 01/CĐT/BCBS của dự án A là 3 tỷ đồng
Ví dụ 5: Dự án A (thuộc ngân sách trung ương quản lý) được ứng trước dự toán ngân sách năm 2005 trong năm 2004 là 10 tỷ đồng, đã được ngân sách thanh toán đến 31/12/2004 là 7 tỷ đồng. Trong năm 2004 được ngân sách thanh toán 7 tỷ đồng, trong tháng 1/2005 được ngân sách thanh toán tiếp 1 tỷ đồng. Chủ đầu tư đã lập báo cáo quyết toán năm 2004 (Theo biểu mẫu lập quy định trong Chế độ kế toán áp dụng cho chủ đầu tư do Bộ Tài chính ban hành) đến hết 31/12/2004 về số liệu thanh toán cho dự án A là 7 tỷ đồng, thì chủ đầu tư phải lập báo cáo bổ sung vào cột 6 biểu số 01/CĐT/BCBS là 1tỷ, nếu 1 tỷ đồng này được nghiệm thu trong tháng 1 thì cột 5 ghi 1 tỷ đồng. Còn 2 tỷ đồng được thực hiện và thanh toán sau 31/1/2005 ngân sách năm 2004 được đưa vào báo cáo quyết toán ngân sách năm2005.
- Trường hợp dự án được kéo dài thời gian thanh toán sang năm sau thì ghi kế hoạch thanh toán vốn năm trước và số vốn đã thanh toán từ 1/1 năm kế hoạch đến hết 31/1 năm sau của dự án vào cột 3, 4 biểu số 01/CĐT/BCBS; số vốn thanh toán sau tháng 1 năm sau đến hết thời hạn chỉnh lý quyết toán ngân sách theo quy định vào cột 6 biểu số 01/CĐT/BCBS (cột 5 không ghi). Vốn cấp sau thời hạn chỉnh lý quyết toán ngân sách đưa vào báo cáo quyết toán năm sau.
Ví dụ 6: dự án A (thuộc ngân sách trung ương quản lý) được ghi kế hoạch năm 2004 là 10 tỷ đồng, khối lượng thực hiện là 10 tỷ đồng, đã được ngân sách thanh toán đến 31/1/2005 là 7 tỷ đồng; 3 tỷ đồng chưa được thanh toán do thiếu thủ tục; đồng thời 3 tỷ đồng được phép kéo dài thời gian thanh toán sang năm 2005. Trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách năm 2004 (hết ngày 31/5/2005 đối với ngân sách trung ương), giả sử dự án A được tiếp tục thanh toán là 2 tỷ đồng, thì chủ đầu tư phải lập báo cáo bổ sung vào biểu số 01/CĐT/BCBS cột 3 là 10 tỷ đồng, cột 4 là 7 tỷ đồng, cột 6 là 2 tỷ đồng. Còn 1 tỷ đồng được thanh toán sau thời thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách năm 2004 được đưa vào báo cáo quyết toán ngân sách năm 2005.
- Trường hợp dự án được phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán sang năm sau thì ghi số liệu cột 3, 4 biểu số 01/CĐT/BCBS như trường hợp kéo dài thời hạn thanh toán; khối lượng thực hiện và số vốn thanh toán sau tháng 1 năm sau đến hết thời hạn chỉnh lý quyết toán ngân sách theo quy định vào cột 5, 6 biểu số 01/CĐT/BCBS. Khối lượng thực hiện và vốn thanh toán sau thời hạn chỉnh lý quyết toán ngân sách đưa vào báo cáo quyết toán năm sau.
Ví dụ 7: dự án A (thuộc ngân sách trung ương quản lý) được ghi kế hoạch năm 2004 là 10 tỷ đồng, khối lượng thực hiện đến 31/12/2004 là 7 tỷ đồng, đã được ngân sách thanh toán đến 31/1/2005 là 7 tỷ đồng; đồng thời 3 tỷ đồng được phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán sang năm 2005. Trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách năm 2004 (hết ngày 31/5/2005 đối với ngân sách trung ương), giả sử dự án A tiếp tục thực hiện và được thanh toán là 2 tỷ đồng, thì chủ đầu tư phải lập báo cáo bổ sung vào biểu số 01/CĐT/BCBS: cột 3 là 10 tỷ đồng, cột 4 là 7 tỷ đồng, cột 5 là 2 tỷ đồng, cột 6 là 2 tỷ đồng. Còn 1 tỷ đồng được thực hiện và thanh toán sau thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách năm 2004 được đưa vào báo cáo quyết toán ngân sách năm 2005.
*Các nguồn vốn khác được thực hiện tương tự như nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung.

Riêng vốn thuộc dự án trồng mới 5 tr ha rừng thì thời hạn khóa sổ ngân sách là 30/4 năm sau. Số vốn thanh toán từ 1/1 năm kế hoạch đến 31/3 năm sau được quyết toán vào niên độ ngân sách năm trước, số vốn cấp phát sau ngày 31/3 được quyết toán vào niên độ ngân sách năm sau. Chủ đầu tư chú ý để đưa số liệu vào biểu 01/CĐT/BCBS cho phù hợp.


II-Đối với cơ quan cấp trên của chủ đầu tư:

1) Mẫu số 01/CQ/QTĐT:

Báo cáo về thực hiện, thanh toán vốn đầu tư XDCB trong năm theo kế hoạch nhà nước giao: phản ánh tình hình thực hiện, thanh toán trong năm cho từng dự án. Với nội dung cụ thể như sau:

(i) Kế hoạch thanh toán vốn đầu tư (được cơ quan tài chính các cấp thông báo hoặc kế hoạch vốn đầu tư năm được Uỷ ban nhân dân các cấp giao sang KBNN) bao gồm cả vốn được điều chỉnh, điều hoà, bổ sung kế hoạch thanh toán vốn đầu tư trong năm.

(ii) Giá trị khối lượng hoàn thành là giá trị khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đề nghị thanh toán.

(iii) Số vốn đã thanh toán

- Trong năm kế hoạch là số vốn đã thanh toán trong năm đến thời điểm khoá sổ.

- Lũy kế từ khởi công là số vốn đã thanh toán từ khởi công đến thời điểm khóa sổ lập báo cáo quyết toán năm.

(iv) Giá trị khối lượng hoàn thành chưa được thanh toán là giá trị khối lượng hoàn thành đã được nghiệm thu để lập phiếu giá thanh toán nhưng đến hết 31/1 năm sau chưa được thanh toán, trong đó phân biệt trường hợp vượt kế hoạch vốn đầu tư và trong kế hoạch vốn đầu tư.



2) Mẫu số 02/CQ/QTĐT:

Báo cáo về thực hiện, thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc kế hoạch năm trước được cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển sang năm sau chi tiếp (cho phép kéo dài thời gian thanh toán hoặc thời gian thực hiện và thanh toán): phản ánh tình hình thực hiện, thanh toán các dự án được phép kéo dài. Với nội dung cụ thể như sau:

(i) Kế hoạch thanh toán vốn đầu tư năm trước của các dự án được phép kéo dài.

(ii) Vốn đã thanh toán đến hết niên độ quyết toán năm trước: phản ánh số vốn đã thanh toán và đã đưa vào quyết toán niên độ ngân sách năm trước.

(iii) Giá trị khối lượng hoàn thành là giá trị khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đề nghị thanh toán của phần kế hoạch vốn được phép kéo dài.

(iv) Vốn thanh toán (phần được phép kéo dài) là số vốn thanh toán từ sau thời điểm khóa sổ năm trước đến hết thời điểm khóa sổ niên độ ngân sách năm nay.


3) Mẫu số 03/CQ/QTĐT:

Báo cáo về thực hiện, thanh toán vốn đầu tư XDCB theo kế hoạch ứng trước kế hoạch năm sau của cơ quan có thẩm quyền cho phép: phản ánh tình hình thực hiện, thanh toán các dự án được ứng trước vốn đầu tư cho kế hoạch năm sau và tổng số vốn đầu tư đã thanh toán từ nguồn ứng trước của ngân sách nhưng chưa được thu hồi. Với nội dung cụ thể như sau:



A. Các dự án được ứng trước kế hoạch năm sau:

(i) Kế hoạch thanh toán vốn đầu tư ứng trước kế hoạch năm sau (được cơ quan tài chính các cấp thông báo sang KBNN).

(ii) Giá trị khối lượng hoàn thành là giá trị khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đề nghị thanh toán.

(iii) Vốn thanh toán trong năm, tính đến 31/1 năm sau.



B. Các dự án ứng trước kế hoạch năm nay và các năm trước chưa thu hồi:

*Đối với các dự án ứng trước kế hoạch năm nay:

(i) Kế hoạch thanh toán vốn đầu tư ứng trước (cột 3): là phần kế hoạch vốn ứng trước còn lại của dự án được ứng trước kế hoạch năm nay nhưng chưa được bố trí kế hoạch vốn thu hồi

ii) Giá trị khối lượng hoàn thành là giá trị khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đề nghị thanh toán tương ứng với phần vốn kế hoạch còn lại ở cột 3.

(iii) Vốn thanh toán từ 1/2 năm nay đến hết 31/1 năm sau.

(iv) Tổng số vốn đã thanh toán từ nguồn ứng trước chưa thu hồi: toàn bộ số vốn đã thanh toán cho dự án từ nguồn ứng trước nhưng chưa được thu hồi.



Ví dụ 8: Dự án A (thuộc ngân sách trung ương quản lý) được ứng trước dự toán ngân sách năm 2005 trong năm 2004 là 10 tỷ đồng, dự án đã thực hiện và được ngân sách thanh toán đến 31/1/2005 là 7 tỷ đồng (số liệu này đưa vào báo cáo quyết toán năm 2004 vào điểm A biểu 03/CQ/QTĐT).

Còn 3 tỷ dự án đã thực hiện và được ngân sách thanh toán từ 1/2/2005 đến 31/1/2006; giả sử trong kế hoạch 2005 dự án không được ghi kế hoạch vốn để thu hồi vốn ngân sách đã ứng trước. Khi lập báo cáo quyết toán năm 2005, dự án dược phản ánh vào điểm B biểu 03/CQ/QTĐT như sau: ghi vào cột 3, 4, 5 là 3 tỷ đồng, cột 6 ghi 10 tỷ đồng.
*Đối với các dự án ứng trước ngân sách từ các năm trước nhưng chưa được thu hồi: Chỉ ghi toàn bộ số vốn đã thanh toán cho dự án từ nguồn ứng trước nhưng chưa được thu hồi vào cột 6, các cột còn lại không ghi
III- Đối với Kho bạc nhà nước:

*Loại biểu chi tiết:

1) Mẫu số 01/KB/QTĐT:

Báo cáo tổng hợp tình hình tiếp nhận và sử dụng các loại nguồn vốn đầu tư XDCB: phản ánh tổng hợp tình hình thực nhận và sử dụng các nguồn vốn từ cơ quan tài chính các cấp chuyển sang Kho bạc nhà nước trong năm ngân sách. Với các chỉ tiêu và nội dung cụ thể như sau:


(i) Về nguồn vốn: ghi đầy đủ các loại nguồn vốn thực nhận trong năm, bao gồm các hình thức chuyển vốn: số vốn đầu tư được chuyển bằng thông báo mức vốn và số vốn được chuyển bằng hình thức lệnh chi (trong đó số dư đầu năm là số dư cuối kỳ trong báo cáo quyết toán vốn XDCB năm trước được duyệt tương ứng với từng loại nguồn vốn).

(ii) Về sử dụng vốn: toàn bộ số vốn thực thanh toán trong năm đến thời điểm khoá sổ.

(iii) Tồn cuối kỳ: số vốn còn lại chưa sử dụng hết đối với các loại nguồn vốn được cơ quan tài chính các cấp chuyển sang KBNN và được phép chuyển sang năm sau tại thời điểm khoá sổ.
2) Mẫu số 02/KB/QTĐT:

Báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB trong năm theo kế hoạch nhà nước giao hàng năm: phản ánh tình hình thanh toán trong năm cho từng dự án theo đối tượng sử dụng. Với chỉ tiêu và nội dung cụ thể như sau:

(i) Kế hoạch thanh toán vốn đầu tư được cơ quan tài chính các cấp thông báo (hoặc kế hoạch vốn đầu tư năm được Uỷ ban nhân dân các cấp giao trong trường hợp cơ quan tài chính các cấp chưa có thông báo) sang KBNN bao gồm cả vốn được điều chỉnh, điều hoà, bổ sung kế hoạch thanh toán vốn đầu tư trong năm.

(ii) Vốn thanh toán trong năm đến thời điểm khoá sổ.

(iii) Luỹ kế vốn thanh toán từ khởi công đến hết niên độ quyết toán năm: phản ánh toàn bộ số vốn đã thanh toán cho dự án từ khởi công đến thời điểm khoá sổ lập báo cáo quyết toán năm.
3) Mẫu số 03/KB/QTĐT:

Báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc kế hoạch năm trước được cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển sang năm sau chi tiếp (cho phép kéo dài thời gian thanh toán hoặc thời gian thực hiện và thanh toán): phản ánh tình hình thanh toán từng dự án (theo đối tượng sử dụng). Với chỉ tiêu và nội dung cụ thể như sau:

(i) Kế hoạch thanh toán vốn đầu tư năm trước của các dự án được phép kéo dài;

(ii) Vốn đã thanh toán đến hết niên độ quyết toán năm trước: phản ánh số vốn đã thanh toán và đã đưa vào quyết toán niên độ ngân sách năm trước.

(iii) Vốn thanh toán trong thời hạn được phép kéo dài là số vốn thanh toán từ sau thời điểm khóa sổ năm trước đến hết thời điểm khóa sổ niên độ ngân sách năm nay.
4) Mẫu số 04/KB/BCĐT:

Báo cáo sử dụng vốn đầu tư XDCB được phép ứng trước kế hoạch năm sau của cơ quan có thẩm quyền: phản ánh tình hình thanh toán vốn ứng trước cho từng dự án (theo đối tượng sử dụng) và tổng số vốn đầu tư đã thanh toán từ nguồn vốn ứng trước nhưng chưa được thu hồi. Với chỉ tiêu và nội dung cụ thể như sau:



A. Các dự án được ứng trước kế hoạch năm sau:

(i) Kế hoạch thanh toán vốn đầu tư ứng trước kế hoạch năm sau (được cơ quan tài chính các cấp thông báo sang KBNN).

(ii) Vốn thanh toán trong năm, tính đến 31/1 năm sau.

B. Các dự án ứng trước kế hoạch năm nay và các năm trước chưa thu hồi:

*Đối với các dự án ứng trước kế hoạch năm nay:

(i) Kế hoạch thanh toán vốn đầu tư ứng trước (cột 3): là phần kế hoạch còn lại của dự án được ứng trước kế hoạch năm nay nhưng chưa được bố trí kế hoạch vốn thu hồi.

(ii) Vốn thanh toán từ 1/2 năm nay đến hết 31/1 năm sau.

(iii) Tổng số vốn đã thanh toán từ nguồn ứng trước chưa thu hồi: toàn bộ số vốn đã thanh toán cho dự án từ nguồn ứng trước nhưng chưa được thu hồi.

Ví dụ 8: Dự án A (thuộc ngân sách trung ương quản lý) được ứng trước dự toán ngân sách năm 2005 trong năm 2004 là 10 tỷ đồng, dự án đã thực hiện và được ngân sách thanh toán đến 31/1/2005 là 7 tỷ đồng (số liệu này đưa vào báo cáo quyết toán năm 2004 vào điểm A biểu 04/KB/QTĐT ).

Còn 3 tỷ dự án đã thực hiện và được ngân sách thanh toán từ 1/2/2005 đến 31/1/2006; giả sử trong kế hoạch 2005 dự án không được ghi kế hoạch vốn để thu hồi vốn ngân sách đã ứng trước. Khi lập báo cáo quyết toán năm 2005, dự án được phản ánh vào điểm B biểu 04/KB/QTĐT như sau: ghi vào cột 4, 5 là 3 tỷ đồng, cột 6 ghi 10 tỷ đồng.
*Đối với các dự án ứng trước ngân sách từ các năm trước nhưng chưa được thu hồi: Chỉ ghi toàn bộ số vốn đã thanh toán cho dự án từ nguồn ứng trước nhưng chưa được thu hồi vào cột 6, các cột còn lại không ghi
* Loại biểu tổng hợp:
5) Mẫu số 05/KB/THTT

Báo cáo tình hình sử dụng vốn đầu tư ngân sách nhà nước trong niên độ ngân sách hàng năm theo cấp ngân sách, phản ánh riêng nguồn vốn XDCB tập trung. Với chỉ tiêu và nội dung cụ thể như sau:


A/ Phần vốn do Kho bạc nhà nước nhận và trực tiếp thanh toán: phản ánh theo cấp ngân sách:

(i) Kế hoạch thanh toán vốn đầu tư: là số liệu ở cột 4 biểu 02 và số liệu phần kế hoạch thanh toán vốn đầu tư còn lại (chênh lệch cột 4 và cột 5) ở biểu 03/KB/QTĐT tương ứng với đối tượng ở cột 2.

(ii) Vốn thanh toán trong năm (cột 4, 5, 6): là số liệu tương ứng ở biểu 02, 03/KB/QTĐT.
Đối với chỉ tiêu nguồn vốn để lại của địa phương: được phản ánh khi địa phương có tách riêng nguồn này. Trường hợp địa phương đã gộp chung thì chỉ tiêu này không ghi.
B/ Phần vốn do các đơn vị khác nhận và trực tiếp thanh toán:
(i) Kế hoạch thanh toán vốn đầu tư: phản ánh kế hoạch như phần A; bỏ trống nếu Kho bạc nhà nước không nhận được thông báo này.

(ii) Vốn thanh toán trong năm (cột 4, 5, 6): tổng hợp từ chừng từ kế toán xuất quỹ của từng cấp ngân sách tương ứng với đối tượng ở cột 2 trong năm đến thời điểm khóa sổ ngân sách.


6) Mẫu số 06/KB/THTT

Báo cáo tình hình sử dụng vốn đầu tư ngân sách nhà nước trong niên độ ngân sách hàng năm theo cấp ngân sách, phản ánh riêng nguồn vốn chương trình mục tiêu. Với chỉ tiêu và nội dung cụ thể như biểu số 05/KB/THTT.


7) Mẫu số 07/KB/THTT

Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong năm theo mục lục ngân sách: Phản ánh tình hình thanh toán vốn đầu tư theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của mục lục ngân sách nhà nước. Số liệu của biểu này khớp với số liệu ở biểu 05, 06/KB/THTT ở phần vốn thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành trong niên độ ngân sách nhà nước (không gồm số liệu ở phần vốn tạm ứng chưa thu hồi thuộc biểu 05, 06/KB/THTT). Đối với phần vốn do các đơn vị khác nhận và trực tiếp thanh toán, thì tổng hợp từ chừng từ kế toán xuất quỹ của từng cấp ngân sách trong năm đến thời điểm khóa sổ ngân sách./.



----------------------------------






Каталог: vbpq -> Lists -> Vn%20bn%20php%20lut -> Attachments
Attachments -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ CÔng an cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘI
Attachments -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> NGÂn hàng nhà NƯỚc việt nam
Attachments -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn bộ TÀi chính bộ KẾ hoạch và ĐẦu tư
Attachments -> BỘ CÔng an cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ TÀi chính cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ quốc phòng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜNG

tải về 51.64 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương