Phủ Lý, ngày 08 tháng 11 năm 2010



tải về 72.7 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích72.7 Kb.
#5354


UỶ BAN NHÂN DÂN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH HÀ NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc







Số: 1239/QĐ-UBND

Phủ Lý, ngày 08 tháng 11 năm 2010




QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế hoạt động

của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh



ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Luật Thi đua, Khen thưởng được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Quyết định số 1222/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh;

Căn cứ Quyết định số 1422/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh;

Theo đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh; các thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.



TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH





CHỦ TỊCH




Trần Xuân Lộc


QUY CHẾ

Hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1239/QĐ-UBND

ngày 08 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)



Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí, chức năng của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh.

Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng.



Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh.

1. Thực hiện sự phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; các sở, ban, ngành, đoàn thể; các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội; các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc tham mưu, đề xuất các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng và tổ chức các phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh;

2. Đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch tổ chức, chỉ đạo và tổng kết phong trào thi đua yêu nước; xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến;

3. Định kỳ đánh giá tình hình phong trào thi đua và công tác khen thưởng, kiến nghị, đề xuất với Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh đề ra các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua trong từng năm và trong từng giai đoạn; tham mưu, tư vấn, đề xuất với Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với Luật Thi đua, Khen thưởng;

4. Đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ở các đơn vị;

5. Xét chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua yêu nước, đề nghị các cấp có thẩm quyền xét, khen thưởng theo đúng quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Hội đồng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả xét khen thưởng.



Điều 3. Cơ cấu tổ chức Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh.

1. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh bao gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên là lãnh đạo một số sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;

2. Cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh là Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh (thuộc Sở Nội vụ).
Chương II

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

CỦA CHỦ TỊCH, CÁC PHÓ CHỦ TỊCH, CÁC THÀNH VIÊN

CỦA HỘI ĐỒNG TĐKT TỈNH VÀ CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC
Điều 4. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch là Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh.

1. Chủ tịch UBND tỉnh là Chủ tịch Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

Lãnh đạo toàn diện mọi hoạt động của Hội đồng, chủ trì và kết luận các phiên họp của Hội đồng. Phân công thực hiện nhiệm vụ cho từng thành viên Hội đồng và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được giao;

Chỉ đạo thực hiện các quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;

Ký, ban hành các văn bản của Hội đồng; chương trình, kế hoạch công tác thi đua, khen thưởng hàng năm và kết luận của Hội đồng;

Đề nghị cấp có thẩm quyền xét, khen thưởng và ra quyết định thu hồi các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách Văn hóa, Xã hội là Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

- Giúp và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về những nhiệm vụ được phân công; ký duyệt các văn bản của Hội đồng, chủ trì các phiên họp của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền;

- Đề xuất chủ trương, kế hoạch và hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;

- Phụ trách và theo dõi phong trào thi đua Khối các huyện, thành phố; Khối Văn hóa, Xã hội và các phong trào thi đua khác được Chủ tịch Hội đồng giao.

3. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh do Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm Trưởng Ban Thi đua, Khen thưởng đảm nhiệm có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

- Chuẩn bị dự thảo chương trình, kế hoạch hoạt động và các văn bản phục vụ nội dung tổ chức các phiên họp của Hội đồng;

- Đề xuất để Hội đồng quyết định các nội dung, chương trình, kế hoạch về công tác thi đua, khen thưởng;

- Thường xuyên giữ mối liên hệ, trao đổi thông tin với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương có liên quan đến hoạt động của Hội đồng;

- Thường trực giải quyết các công việc của Hội đồng, ký các văn bản của Hội đồng theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;

- Thẩm định thành tích và đề xuất các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cho các tập thể và cá nhân để các cấp có thẩm quyền xét duyệt;

- Tổng hợp, báo cáo Hội đồng về công tác thi đua, khen thưởng.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn các thành viên của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh:

1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các phong trào thi đua yêu nước thuộc phạm vi lĩnh vực được phân công phụ trách:

- 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, doanh nghiệp...: chịu trách nhiệm chỉ đạo các phong trào thi đua thuộc lĩnh vực chuyên môn do ngành mình quản lý; phụ trách và theo dõi phong trào thi đua Khối Kinh tế ngành; Doanh nghiệp.

- 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực kinh tế, tài chính: chịu trách nhiệm chỉ đạo các phong trào thi đua thuộc lĩnh vực chuyên môn do ngành mình quản lý; phụ trách và theo dõi phong trào thi đua Khối Tổng hợp.

- Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Phối hợp chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong Lực lượng quân sự quốc phòng địa phương. Phối hợp với Giám đốc Công an tỉnh phụ trách và theo dõi phong trào thi đua Khối Nội chính.

- Giám đốc Công an tỉnh: chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và các phong trào thi đua trong Lực lượng Công an; Phối hợp với Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phụ trách và theo dõi phong trào thi đua Khối Nội chính.

- Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy: Phụ trách việc chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ về đào tạo, bồi dưỡng, đề nghị, đề bạt những cá nhân tiêu biểu trong các phong trào thi đua; phụ trách và theo dõi phong trào thi đua Khối các Ban Đảng.

- Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: phụ trách chỉ đạo công tác tuyên truyền, cổ động phong trào thi đua, giới thiệu, hướng dẫn việc học tập và làm theo các điển hình tiên tiến, những sáng kiến kinh nghiệm trong tổ chức chỉ đạo các phong trào thi đua.

- Bí thư Đảng ủy khối Doanh nghiệp tỉnh theo dõi chỉ đạo phong trào thi đua khối Doanh nghiệp.

- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh: phối hợp tổ chức, vận động quần chúng tham gia các phong trào thi đua; phối hợp đề xuất chủ trương, chính sách nhằm thúc đẩy các phong trào thi đua trong tỉnh; phụ trách và theo dõi phong trào thi đua Khối Mặt trận và các đoàn thể chính trị của tỉnh.

- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh ở các địa phương, đơn vị giúp Hội đồng trong việc nắm thông tin để xét thi đua, khen thưởng; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành các chính sách, chế độ và kế hoạch chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh và các quyết định khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Chánh Văn phòng Tỉnh ủy: thông báo các kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy về việc xét duyệt khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua.

- Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh: Theo dõi phong trào thi đua "Hộ Nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi”;

- Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh: chịu trách nhiệm phối hợp, chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng đối với công nhân, viên chức, lao động trong toàn tỉnh.

- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Theo dõi phong trào thi đua trong nữ cán bộ, công nhân, viên chức, lao động; phối hợp với cơ quan Thường trực của Hội đồng lựa chọn các doanh nhân nữ tiêu biểu để đề nghị các cấp có thẩm quyền xét, khen thưởng.

- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư: Theo dõi, tổng hợp và giúp Hội đồng trong việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội hàng năm.

- Giám đốc Sở Tài chính: theo dõi phong trào thi đua thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tài chính công của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng thẩm định kinh phí hoạt động của Hội đồng và kịp thời cấp kinh phí khen thưởng theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và đề nghị của cơ quan thường trực Hội đồng.

- Giám đốc Sở Nội vụ: theo dõi phong trào thi đua trong cải cách hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức trong tỉnh.

- Chánh Thanh tra tỉnh: có nhiệm vụ tham mưu giúp Tỉnh uỷ, UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện tốt các nhiệm vụ trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; có nhiệm vụ cung cấp cho Hội đồng những thông tin về các tổ chức, cá nhân khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

- Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh: Theo dõi chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra phong trào thi đua của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ chí Minh các cấp.

- Phó Trưởng Ban Thi đua, Khen thưởng: làm nhiệm vụ thư ký cho Hội đồng, ghi chép các biên bản họp Hội đồng.

2. Đôn đốc, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng ở các đơn vị theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng và Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh, định kỳ 06 tháng và 01 năm báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh;

3. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng; nếu vắng mặt phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng, gửi ý kiến của mình bằng văn bản về các vấn đề được xin ý kiến về cơ quan thường trực của Hội đồng để tổng hợp, báo cáo Hội đồng;

4. Đề xuất với Hội đồng các biện pháp tổ chức thực hiện chương trình công tác thi đua, khen thưởng; tham gia ý kiến trong xét duyệt thi đua, khen thưởng;

5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng;

6. Được cung cấp các tài liệu về thi đua, khen thưởng.



Điều 6. Nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh.

Ban Thi đua, Khen thưởng - Sở Nội vụ là cơ quan Thường trực giúp việc cho Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh, có nhiệm vụ:

1. Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, tổ chức, các thành viên của Hội đồng để tham mưu tổ chức phát động, sơ kết; tổng kết công tác thi đua, khen thưởng theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng;

2. Dự thảo chương trình, nội dung công tác trình Hội đồng thảo luận tại các kỳ họp, thông báo và tổ chức triển khai các chủ trương công tác và kết luận các kỳ họp của Hội đồng, thường trực giải quyết các công việc nghiệp vụ của Hội đồng;

3. Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các tập thể, cá nhân trình các cấp có thẩm quyền xét, khen thưởng;

4. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết và dự trù kinh phí hoạt động của Hội đồng.


Chương III

PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG


Điều 7. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh.

1. Hội đồng làm việc tập thể, quyết định các vấn đề theo đa số. Trong cùng một vấn đề, nếu có nhiều ý kiến khác nhau của thành viên Hội đồng mà không có ý kiến nào chiếm đa số thì báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét quyết định;

2. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Điều 8. Chế độ hội họp của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh.

Hội đồng họp định kỳ 06 tháng 1 lần, ngoài ra khi cần thiết Chủ tịch Hội đồng có quyền triệu tập họp Hội đồng bất thường. Nội dung các phiên họp nhằm:

1. Đánh giá kết quả của phong trào thi đua yêu nước 06 tháng, 01 năm xác định phương hướng, nhiệm vụ phong trào thi đua yêu nước 06 tháng, 01 năm tiếp theo;

2. Xét duyệt và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng cho các tập thể và cá nhân theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

3. Quyết định những vấn đề khác theo đề nghị của Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc các thành viên Hội đồng;

4. Những trường hợp đặc biệt do yêu cầu về thời gian mà không triệu tập được phiên họp toàn thể Hội đồng để xét duyệt khen thưởng, cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo Chủ tịch Hội đồng để làm phiếu xin ý kiến các thành viên Hội đồng và tổng hợp các ý kiến của thành viên Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định;

5. Các kết luận của Hội đồng được thông qua tại phiên họp toàn thể của Hội đồng. Trong trường hợp đặc biệt không họp được Hội đồng, kết luận của Hội đồng được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng ký ban hành trên cơ sở lấy ý kiến của các thành viên Hội đồng bằng văn bản.

Điều 9. Quy trình xét duyệt khen thưởng:

1. Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh thẩm định thành tích trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định:

a) Đối với tập thể nhỏ và cá nhân không thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ:

- Cờ thi đua của UBND tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc (Đơn vị quyết thắng); Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh trong tổng kết năm, khen theo đợt, theo chuyên đề.

- Hiệp y để các Bộ, Ngành Trung ương trình Chính phủ tặng Cờ thi đua, Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen.

- Xét duyệt khen thưởng thành tích kháng chiến cho các cá nhân.

b) Đối với tập thể lớn và cá nhân thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ:

- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh trong các đợt thi đua ngắn ngày, chuyên đề, đột xuất.

- Hiệp y để các Bộ, Ngành Trung ương khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của các Bộ, Ngành Trung ương (trừ cờ thi đua trong tổng kết năm, chiến sĩ thi đua), đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen của trong các đợt thi đua ngắn ngày, chuyên đề, đột xuất.

c) Đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương cho các tập thể, cá nhân diện Ủy ban nhân dân tỉnh trình (kể cả tập thể nhỏ và cá nhân không thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ) về thành tích theo chuyên đề, theo đợt thì trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định thì Cơ quan Thường trực Hội đồng thẩm định thành tích, xin ý kiến thành viên Hội đồng.

2. Cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh thẩm định thành tích, trình Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy để trình các cấp có thẩm quyền xét khen thưởng về thành tích toàn diện trong dịp tổng kết năm và giai đoạn đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng sau:

a) Đối với tập thể nhỏ và cá nhân không thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ:

- Bức trướng của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Hiệp y để các bộ, ngành Trung ương trình danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Huân chương.

Đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng sau, trước khi báo cáo Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân và Thường trực Tỉnh ủy, Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh thẩm định thành tích, xin ý kiến thành viên Hội đồng:

- Huân chương;

- Cờ thi đua của Chính phủ (khen thưởng tổng kết năm);

- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;

- Danh hiệu chiến sĩ thi đua toàn quốc;

- Hiệp y để các bộ, ngành Trung ương trình khen các danh hiệu vinh dự Nhà nước.

b) Đối với tập thể lớn và cá nhân thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ:

- Bức trướng của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong các đợt thi đua ngắn ngày;

- Hiệp y để các bộ, ngành Trung ương trình cấp có thẩm quyền xét duyệt, khen thưởng về thành tích toàn diện trong dịp tổng kết năm và giai đoạn đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng sau:

+ Huân chương;

+ Cờ thi đua của Chính phủ;

+ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;

+ Chiến sĩ thi đua toàn quốc;

+ Cờ thi đua, Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành Trung ương.

3. Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh thẩm định thành tích, xin ý kiến các thành viên Hội đồng, sau đó báo cáo Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thường trực Tỉnh uỷ để trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ kết quả xét duyệt các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng sau:

- Danh hiệu vinh dự nhà nước diện Uỷ ban nhân dân tỉnh trình

(Kể cả tập thể nhỏ và cá nhân không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý).

- Huân chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Danh hiệu chiến sĩ thi đua toàn quốc (diện Ủy ban nhân dân tỉnh trình); Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh, danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc (Đơn vị Quyết thắng), Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thành tích thi đua thường xuyên trong tổng kết năm cho các tập thể lớn và các cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý.



Điều 10. Chế độ thông tin, báo cáo.

1. Cơ quan Thường trực của Hội đồng thường xuyên giữ mối liên hệ với các thành viên Hội đồng để trao đổi thông tin, trao đổi về công việc có liên quan đến hoạt động của Hội đồng và thông báo đến các thành viên Hội đồng;

06 tháng và 01 năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương về kết quả hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh;

2. Các văn bản của Hội đồng được cơ quan Thường trực gửi đến các thành viên Hội đồng và Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các huyện, thành phố; các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh để phối hợp và chỉ đạo thực hiện.


Chương IV

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 11. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng.

Điều 12. Mối quan hệ giữa Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh với Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Trung ương và Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh được thực hiện như sau:

1. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh chịu sự hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng, Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương. Định kỳ (6 tháng và 01 năm) báo cáo tình hình công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh với Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Trung ương và Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương;

2. Quan hệ làm việc giữa Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các sở, ngành, đoàn thể của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các huyện, thành phố là quan hệ chỉ đạo và phối hợp. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các ngành có trách nhiệm phối hợp thực hiện.

3. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh thực hiện việc kiểm tra, giám sát thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với công tác Thi đua, Khen thưởng ở các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;

4. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc hướng dẫn về công tác Thi đua, Khen thưởng của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh và hàng tháng báo cáo kết quả về tình hình công tác thi đua, khen thưởng (qua cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh là Ban Thi đua-Khen thưởng tỉnh thuộc Sở Nội vụ).
Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Trụ sở, con dấu.

Trụ sở của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh, cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh đặt tại Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh (thuộc Sở Nội vụ). Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh có con dấu riêng, giao cho Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý.



Điều 14. Kinh phí hàng năm cho hoạt động của Hội đồngThi đua, Khen thưởng tỉnh được lập theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua khen thưởng; Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ, giao cho Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh quản lý, sử dụng quỹ theo đúng quy định của pháp luật./.



TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH





CHỦ TỊCH




Trần Xuân Lộc




Каталог: vbpq hanam.nsf -> 9e6a1e4b64680bd247256801000a8614
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Về việc công nhận lại và cấp Bằng công nhận lại trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ I chủ TỊch uỷ ban nhân dân tỉnh hà nam
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam văn phòNG
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân tỉnh hà nam
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> QuyếT ĐỊnh v/v thành lập Tổ công tác liên ngành kiểm tra tình hình thực hiện dự án
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> UỶ ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh hà nam
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> QuyếT ĐỊnh phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 khu đất giáp kè sông Đáy thuộc thôn 1, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý chủ TỊch uỷ ban nhân dân tỉnh hà nam
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> QuyếT ĐỊnh v/v thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch phát triển Nông nghiệp
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Hà Nam, ngày 17 tháng 8 năm 2012
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Hà Nam, ngày 17 tháng 8 năm 2012

tải về 72.7 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương