On the existence of solutions for vector quasiequilibrium problems


Hoạt tính kháng oxy hóa của các chủng nấm



tải về 0.99 Mb.
Chế độ xem pdf
trang6/9
Chuyển đổi dữ liệu06.08.2022
Kích0.99 Mb.
#52823
1   2   3   4   5   6   7   8   9
vi nấm cây trang

3.2. Hoạt tính kháng oxy hóa của các chủng nấm 
3.2.1. Năng lực khử của các chủng nấm 
Năng lực khử của một chất là khả năng chất đó cho điện tử khi tham gia vào phản 
ứng oxy hóa khử. Chính vì vậy, khi xác định năng lực khử của một chất, ta cũng xác định 
được năng lực kháng oxy hóa của chất đó. Phương pháp xác định năng lực khử dựa trên sự 
tạo thành màu xanh Perl’s Prussian khi phức chất Fe
3+
/ferricyanide bị khử thành Fe
2+

Phức chất này hấp thu ánh sáng cực đại ở bước sóng 700 nm (Bajpai, Sharma, Kang, & 
Beak, 2014). Do đó, giá trị OD 700 nm của mẫu càng cao thì thể hiện năng lực khử càng 
mạnh hay nói cách khác là hoạt tính kháng oxy hóa càng mạnh. Trong nghiên cứu này, cao 


Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Trần Thị Minh Định và tgk 
2277 
ethyl acetate của các chủng nấm ở các nồng độ từ 200-1000 

g/ml được xác định năng lực 
khử và kết quả được trình bày trong Hình 2.
Kết quả cho thấy cao ethyl acetate chiết xuất từ các chủng nghiên cứu đều có hoạt 
tính kháng oxy hóa tăng dần theo chiều tăng của nồng độ mẫu thể hiện qua giá trị 
OD700nm tỉ lệ thuận với nồng độ mẫu. Trong đó, cao ethyl acetate của chủng nấm UP-15 
thể hiện hoạt tính kháng oxy hóa cao hơn so với 3 chủng nấm còn lại ở tất cả các nồng độ. 
Ở nồng 200 μg/ml cao ethyl acetate của chủng UP-15 có hoạt tính kháng oxy hóa tương 
đương với hoạt tính kháng oxy hóa của vitamin C ở nồng độ 5,59 

g/ml. 
Năng lực khử của một hợp chất thể hiện rằng nó có thể đóng vai trò là chất cho 
electron và giúp làm giảm các sản phẩm trung gian có tính oxy hóa của quá trình peroxide 
hóa lipid (Bajpai, Sharma, Kang, & Beak, 2014). Chính vì vậy, cao ethyl acetate của chủng 
UP-15 được chọn để tiếp tục thử hoạt tính kháng oxy hóa bằng các phương pháp thử khả 
năng ức chế sự peroxide hóa lipid. 
Hình 2. Đồ thị thể hiện năng lực khử của các chủng nấm 
3.2.2. Kết quả khảo sát hoạt tính ức chế quá trình peroxide hóa lipid in vitro
Malonyl dialdehyde (MDA) là sản phẩm cuối cùng của quá trình peroxide hóa lipid 
màng tế bào gây ra bởi gốc tự do nên thường được chọn là chỉ số để đánh giá mức độ tổn 
thương tế bào do stress oxy hóa. Việc xác định hàm lượng MDA là một phương pháp 
thuận tiện và nhạy cho việc đánh giá nồng độ lipid peroxide trong nhiều mẫu khác nhau 
bao gồm thuốc, thực vật, mô của người và động vật. Khả năng ức chế quá peroxide hóa 
lipid màng tế bào được xác định dựa trên việc làm giảm hàm lượng MDA trên mẫu thử 
nghiệm thông qua việc làm giảm màu của phức hợp. Cường độ màu được xác định bằng 
cách đo mật độ quang OD ở bước sóng λ = 532 nm (Félix et al., 2020). Giá trị đo mật độ 
quang OD càng thấp chứng tỏ hoạt tính kháng oxy hóa của mẫu thử càng cao. 
Trong nghiên cứu này, gan chuột nhắt trắng Mus musculus var. albino được nghiền 
trong dung dịch đệm phosphate 50 mM theo tỉ lệ 1: 10 (gan: dung dịch đệm), li tâm bỏ cặn. 
Phần dịch nổi được sử dụng cho thí nghiệm xác định hoạt tính ức chế quá trình peroxide 
hóa lipid của cao ethyl acetate chủng UP-15. Kết quả trình bày trong Hình 3 cho thấy tỉ lệ 


Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM

tải về 0.99 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương