NGHIÊN CỨU TỶ LỆ RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHÚ VANG
NĂM 2011- 2012
Nguyễn Minh Hùng, Phạm Hữu Tài
Trung tâm Y tế Phú Vang, Thừa Thiên Huế
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường và khảo sát mối tương quan giữa G0 với các chỉ số lipid máu, chỉ số BMI.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang. Nghiên cứu 100 đối tượng từ 21 tuổi trở lên đến khám và điều trị tại phòng khám Bệnh viện Phú Vang, Thừa Thiên Huế trong 02 năm 2012-2012. Tất cả được khám lâm sàng, làm các xét nghiệm, định lượng bilan lipd máu, phân tích và so sánh.
Kết quả: Độ tuổi trung bình là 62.87 ± 14.35, nữ chiếm 61%, nam chiếm 39%. Tỷ lệ nữ chiếm nhiều hơn nam. RLLP chiếm tỷ lệ 54%. Rối loạn TG chiếm tỷ lệ cao nhất 35%, thấp nhất là HDL 8%. Có sự tương quan thuận mức độ ít giữa nồng độ Glucose máu lúc đói với TG ( r = 0.110; p = 0.278 ), LDL ( r = 0.165, p = 0.101 ), HDL ( r = 0.089, p = 0.379 ), CT ( r = 0.286, p = 0.004), có sự tương quan nghịch mức độ ít giữa nồng độ Glucose máu lúc đói với chỉ số BMI ( r = -0.234, p = 0.015 ).
Kết luận:
- Tỷ lệ RLLP ở bệnh nhân ĐTĐ chiếm tỷ lệ là 54 %.
- Phân loại RLLP: TG: 35%, CT: 30%, HDL: 8%, LDL: 27%.
- Có sự tương quan thuận mức độ ít giữa các chỉ số lipid máu ( TG, CT, HDL, LDL ) với nồng độ Glucose máu.
- Có sự tương quan nghịch mức độ ít giữa nồng độ Glucose máu với chỉ số BMI (với r = -0.243, p = 0.015).
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn lipid máu là một tình trạng rất phổ biến, là một biểu hiện của hội chứng chuyển hoá, đặc biệt gặp nhiều ở bệnh nhân béo phì. Trong đái tháo đường, rối loạn lipid máu rất thường gặp. Rối loạn lipid máu làm tăng nguy cơ các bệnh tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ.
Có một sự tương quan chặt chẽ giữa rối loạn lipid máu với nguy cơ các bệnh tim mạch trong đái tháo đường. Trong ĐTĐ ba yếu tố: Đường máu, HA, và lipid máu luôn luôn đi song hành với nhau và có tác động tương hỗ lẫn nhau, nếu ở bệnh nhân có đồng thời cả ba yếu tố, thì vấn đề tiên lượng bệnh nặng nề lên gấp bội. Trong vấn đề điều trị ĐTĐ, ngoài việc khống chế đường máu, hạ huyết áp, thì việc điều trị rối loạn lipid máu cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng. Việc phát hiện và điều trị kịp thời rối loạn lipid máu có một ý nghĩa rất lớn trong việc dự phòng các biến chứng, kéo dài tuổi thọ ở bệnh nhân đái tháo đường, cải thiện cuộc sống, góp phần giảm gánh nặng, hao tổn của gia đình và xã hội, vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:
1. Xác định tỉ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường.
2. Khảo sát mối tương quan giữa G0 với các chỉ số lipid máu, chỉ số BMI.
II, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1, Đối tượng nghiên cứu: 100 bệnh nhân đến khám và điều trị được chẩn đoán dựa vào Lâm sàng, yếu tố nguy cơ và xét nghiệm đường máu lúc đói. Các bệnh nhân bị đái tháo đường đang điều trị.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Dùng phương pháp mô tả cắt ngang.
- Tất cả bệnh nhân được khám lâm sàng, làm xét nghiệm đường máu lúc đói, bilan lipid máu cũng như các xét nghiệm khác.
- Chẩn đoán đái tháo đường dựa theo tiêu chuẩn WHO, ADA 2010.
-Chẩn đoán rối loạn lipid máu Dựa theo đánh giá của Hội Châu Á Thái Bình Dương về xơ vữa động mạch và bệnh lý mạch máu [1], [4], [5].
- Định lượng gluco máu bằng thuốc thử Reagent A, đo bằng máy sinh hoá bán tự động Prime của Italia sản xuất năm 2006.
- Định lượng TG, CT, HDL: Tiến hành định lượng bằng thuốc thử Reagent A, đo bằng máy sinh hóa tự động Prime của Italia sản xuất năm 2006.Tính kết quả LDL: Tính trị số LDL-c dựa vào công thức Friedwald: LDL-c = CT- (HDL-c) – TG/2,2
3. Xử lý số liệu
Bằng phương pháp thống kê Y học, ứng dụng phần mềm SPSS 15.0, phần mềm R, Excel 2003 và Epi Info 6.0 [7],[8].
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Phân bố theo tuổi, giới
Bảng 1. Phân bố theo tuổi
N
|
Độ tuổi trung bình
|
Nhỏ nhất
|
Lớn nhất
|
100
|
62,87 + 14,35
|
21
|
97
|
Độ tuổi trung bình là 62,87 ± 14,35, trong đó nhỏ nhất là 21 tuổi, lớn nhất là 97 tuổi. Nghiên cứu của Nguyễn Đức Hoàng và cộng sự có độ tuổi trung bình là 62,37 ± 13,49 [3]. Nghiên cứu của Tô Văn Hải và cộng sự, nghiên cứu về sự biến đổi điện tim ở bệnh nhân đái tháo đường, độ tuổi trung bình là 64,9 ± 7,2, chủ yếu chiếm nhiều nhất ở độ tuổi trên 50 tuổi (chiếm 91,3%) [2].
2. Phân bố theo giới
Bảng 2. Phân bố theo giới
-
Giới
|
N
|
Tỷ lệ (%)
|
Nam
|
39
|
39
|
Nữ
|
61
|
61
|
Tổng
|
100
|
100
|
Nữ chiếm tỷ lệ 61%, nam chiếm tỷ lệ 39%. Tỷ lệ nữ chiếm nhiều hơn nam.
Nghiên cứu của Tô Văn Hải và cộng sự, bệnh nhân nữ chiếm nhiều hơn 80% [2].Nghiên cứu của Nguyễn Đức Hoàng, nữ cũng chiếm nhiều hơn 52% [3].
3. Tình hình rối loạn lipid máu
Bảng 3. Tỷ lệ rối loạn lipid máu
-
RLLP
|
N
|
Tỷ lệ (%)
|
Có
|
54
|
54
|
Không
|
46
|
46
|
Tổng
|
100
|
100
|
RLLP chiếm tỷ lệ 54%. Nghiên cứu của Mumtaz Ali Shaikh và cộng sự, tỷ lệ RLLP ở bệnh nhân ĐTĐ là 63% [10]. Nghiên cứu của Anthonia O Ogbera, tỷ lệ RLLP là cao hơn nhiều 89% [9].
4. Phân loại rối loạn lipid máu
Bảng 4. Phân loại rối loạn lipid máu
Loại
|
N
|
Tỷ lệ
|
TG
|
35
|
35
|
CT
|
30
|
30
|
HDL
|
8
|
8
|
LDL
|
27
|
27
|
Chung
|
54
|
54
|
Rối loạn TG chiếm tỷ lệ cao nhất 35%, thấp nhất là HDL 8%.Theo nghiên cứu của Trần Vĩnh Thủy, rối loạn CT chiếm 88,9%, TG chiếm 79,5%, HDL chiếm 37,2%, LDL chiếm 55,1% [6]. Theo nghiên cứu của Mumtaz Ali Shaikh thì RLTG 60%, CT chiếm 38%, HDL chiếm 20%, LDL chiếm 29%. Rối loạn TG cũng chiếm tỷ lệ cao nhất, rối loạn HDL chiếm tỷ lệ thấp nhất [10].
5..Tương quan giữa RLLP và ĐTĐ
Bảng 5.Tương quan giữa G máu với TG, CT, HDL, LDL, BMI
Tương quan
|
G/ TG
|
G/ CT
|
HDL
|
LDL
|
BMI
|
r
|
0,110, p = 0,278
|
0,286, p = 0,004
|
0,089, p = 0,379
|
0,165, p = 0,101
|
-0,243, p = 0,015
|
Có sự tương quan thuận mức độ ít giữa nồng độ Glucose máu lúc đói với TG ( r = 0,110; p = 0,278 ), LDL ( r = 0,165, p = 0,101 ), HDL ( r = 0,089, p = 0,379 ), CT ( r = 0,286, p = 0,004), có sự tương quan nghịch mức độ ít giữa nồng độ Glucose máu lúc đói với chỉ số BMI ( r = -0,234, p = 0,015 ).
IV. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ RLLP ở bệnh nhân ĐTĐ chiếm tỷ lệ là 54 %.
- Phân loại RLLP: TG: 35%, CT: 30%, HDL: 8%, LDL: 27%. Rối loạn chỉ số TG chiếm tỷ lệ cao nhất, chỉ số HDL chiếm tỷ lệ thấp nhất.
- Có sự tương quan thuận mức độ ít giữa các chỉ số lipid máu ( TG, CT, HDL, LDL ) với nồng độ Glucose máu.
- Có sự tương quan nghịch mức độ ít giữa nồng độ Glucose máu với chỉ số BMI (với r = -0,243, p = 0,015).
V. KIẾN NGHỊ
Rối loạn lipid máu là một vấn đề hết sức quan trọng, cần quan tâm cao trong vấn đề chẩn đoán đặc biệt trong việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường.
Trong rối loạn lipid máu, chỉ số đáng quan tâm nhất là TG.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạ Mạnh Cường ( 2010 ), “ Rối loạn lipid máu ”, http://www.cardionet.vn
2. Tô Văn Hải, Vũ Mai Hương (2009), “Tăng huyết áp và biến đổi điện tim ở người đái tháo đường điều trị nội trú tại khoa nội tiết bệnh viện Thanh Nhàn”, Tạp chí nội khoa, tr 450-456.
3. Nguyễn Đức Hoàng, Lê Đình Thao, Nguyễn Dung (2009), “Nghiên cứu tỉ lệ đái tháo đường ở bệnh nhân tăng huyết áp tại Bệnh viện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế “, Hội nghị khoa học nội khoa và xạ phẩu bằng tia gamma Trường đại học y dược huế, tr 313-318.
4. Phạm Hữu Tài, Lê Thị Bích Thuận ( 2008 ), “ Nghiên cứu bilan lipid máu ở người cao tuổi bị hội chứng động mạch vành cấp ”, Luận văn Thạc sỹ y khoa .
5. Nguyễn Hải Thủy ( 2006 ), “ Phân loại rối loạn lipid máu”, Giáo trình sau đại học Nội tiết và chuyển hóa, tr 221- 229.
6. Trần Vĩnh Thủy ( 2007 ), “ Đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hóa lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ2 bằng Mediator tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên ”, Luận văn thạc sỹ y học.
7. Nguyễn Văn Tuấn (2006), “Phân tích thống kê mô tả”, Phân tích số liệu và tạo biểu đồ bằng R, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, tr117-138.
8. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản thống kê.
9. Anthonia O Ogbera, Olufemi A Fasanmade ( 2009 ), “ Characterization of lipid parameters in diabetes mellitus – a Nigerian report ”, International Archives of Medicine 2009, 2, pp 1-7.
10. Mumtaz Ali Shaik, Santosh Kumar, Rafi Ahmed Ghouri ( 2010 ), “ Type 2 Diabetes Mellitus and Lipid Abnormalities ”, Jlumhs 2010, Vol: 09 No.03. pp 145 – 147.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |