NHỮng đIỂm mới của thông tư SỐ 28/2011/tt-btc ngàY 28/2/2011 thay thế thông tư SỐ 60/2007/tt-btc về quản lý thuế



tải về 134.51 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu11.08.2016
Kích134.51 Kb.
#17328
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA THÔNG TƯ SỐ 28/2011/TT-BTC NGÀY 28/2/2011 THAY THẾ THÔNG TƯ SỐ 60/2007/TT-BTC VỀ QUẢN LÝ THUẾ

Sau gần 4 năm thực hiện Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế, đến nay đã xuất hiện những bất cập cần phải sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tế. Ngày 28/2/2011 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 28/2011/TT-BTC thay thế Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.

Thông tư ban hành lần này đã hệ thống hóa một cách tập trung và thống nhất tất cả các mẫu biểu, thủ tục, trình tự về khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế... được nêu tại các Thông tư hướng dẫn về thuế TNCN, thuế tài nguyên, thuế Nhà thầu; về hoàn thuế; về các khoản thu từ đất; về lệ phí trước bạ... đã ban hành trước đây.

Các nội dung về quản lý thuế đều được kế thừa mặt tích cực, sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tế và xu hướng phát triển, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, đảm bảo mục tiêu đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.

Để giúp các doanh nghiệp trong việc nghiên cứu áp dụng Thông tư 28/2011/TT-BTC, Phòng tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế Cục Thuế tỉnh Kon tum xin tóm tắt các điểm mới, các nội dung được sửa đổi, bổ sung và thay thế trong kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế ... được quy định tại thông tư 28 như sau:

Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 Văn bản giao dịch với cơ quan thuế, Thông tư 28/2011/TT-BTC bổ sung các quy định cụ thể:

Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.Người nộp thuế ký tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch. Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài có tổng độ dài hơn 20 trang giấy A4 thì NNT có văn bản giải trình và đề nghị chỉ cần dịch những nội dung, điều khoản có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế; Đối với hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì tuỳ vào tính chất của từng loại hợp đồng và yêu cầu của cơ quan thuế (nếu có), NNT cần dịch những nội dung trong hợp đồng như: tên hợp đồng, tên các điều khoản trong hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng hoặc thời gian thực tế chuyên gia của nhà thầu nước ngoài hiện diện tại Việt Nam (nếu có), trách nhiệm, cam kết của mỗi bên; các quy định về bảo mật và quyền sở hữu sản phẩm (nếu có), đối tượng có thẩm quyền ký kết hợp đồng, các nội dung có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế và các nội dung tương tự (nếu có); đồng thời gửi kèm theo bản chụp hợp đồng có xác nhận của NNT.

 Người đại diện theo pháp luật của NNT trực tiếp ký hoặc giao cho cấp phó của mình ký thay trên các văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách. Việc giao ký thay phải được quy định bằng văn bản và lưu tại doanh nghiệp.

Người đại diện theo pháp luật của NNT có thể uỷ quyền cho cán bộ phụ trách dưới mình một cấp ký thừa uỷ quyền các văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế; NNT là cá nhân có thể uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác được thay mặt mình thực hiện giao dịch với cơ quan thuế thì phải có văn bản uỷ quyền theo Bộ luật dân sự;

Trường hợp NNT ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế với đại lý thuế thì người đại diện theo pháp luật của đại lý thuế ký tên, đóng dấu vào phần đại diện hợp pháp của NNT trên văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế. Trên tờ khai thuế phải ghi đầy đủ họ tên và số chứng chỉ hành nghề của nhân viên đại lý thuế. Các văn bản, hồ sơ giao dịch đại lý thuế thực hiện chỉ trong phạm vi công việc thủ tục về thuế được uỷ quyền nêu trong hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký.

Chậm nhất 5 ngày trước khi thực hiện lần đầu các công việc thủ tục về thuế nêu trong hợp đồng, NNT phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế biết về việc sử dụng dịch vụ làm thủ tục về thuế và gửi kèm theo bản chụp hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế có xác nhận của NNT.

Quyền và trách nhiệm của đại lý thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc đăng ký hành nghề và quản lý hoạt động hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, việc tổ chức thi, cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

Trường hợp cơ quan thuế cần thông báo những vấn đề liên quan đến văn bản, hồ sơ do đại lý thuế thực hiện theo sự uỷ quyền của NNT thì cơ quan thuế thông báo cho đại lý thuế, đại lý thuế có trách nhiệm thông báo cho NNT.

Chương II: KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ

1. Về quy định chung đối với việc khai thuế, tính thuế, Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC đã bổ sung một số nội dung, cụ thể như sau:

a. Bổ sung quy định đối với trường hợp NNT tạm ngừng kinh doanh:

NNT trong thời gian tạm ngừng kinh doanh và không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh.

Trước khi tạm ngừng kinh doanh, NNT phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất năm (05) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.

Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, NNT phải thực hiện kê khai thuế theo quy định. Trường hợp NNT ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng kinh doanh thì phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.

b. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:

NNT nộp hồ sơ khai thuế; hồ sơ khai phí, lệ phí và khoản thu khác thuộc NSNN tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Một số trường hợp cụ thể địa điểm nộp hồ sơ khai thuế quy định như sau:

- Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: nhà, đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; hồ sơ khai lệ phí trước bạ; hồ sơ khai thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh và hồ sơ khai thuế theo phương pháp khoán được nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi phát sinh các loại thuế này.

- Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác tài nguyên mà NNT có trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi doanh nghiệp có hoạt động khai thác tài nguyên tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp NNT có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động khai thác tài nguyên tại tỉnh, thành phố khác thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên quy định.

- Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản mà NNT có trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế); Trường hợp NNT có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quy định.

- Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế Tiêu thụ đặc biệt đối với trường hợp NNT tiêu thụ đặc biệt có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính thì nộp hồ sơ tại nơi có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB.

- Trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước trên cùng một địa phương có quy định việc phối hợp, giải quyết thủ tục hành chính mà trong đó có quy định thủ tục, hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định đó. (Điều 9)



2. Về khai thuế GTGT tại điều 10 thông tư 28/2011/TT-BTC đã bổ sung một số quy định mới, nội dung cụ thể như sau :

Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, Cục trưởng Cục Thuế quyết định về nơi kê khai thuế đối với trường hợp NNT có hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn, massage, karaoke.

Trường hợp NNT kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất trực thuộc ( bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì:

Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hoá đơn GTGT làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.



Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì NNT thực hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% ( đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.

Bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT tháng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế Bảng kê số lượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy bán ra theo mẫu số 01-3/GTGT ( đối với cơ sở kinh doanh xe ô tô, xe hai bánh gắn máy ).

Trường hợp NNT thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.

Trường hợp NNT có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì NNT lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Nếu số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Trường hợp NNT có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt NNT quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương, Ban Quản lý dự án có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế phụ thuộc thì Ban quản lý dự án được lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế.

Riêng NNT là cơ sở kinh doanh hạch toán toàn ngành có dự án đầu tư bao gồm cả dự án đầu tư ở cùng tỉnh hay khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi NNT có trụ sở chính thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Đối với những trường hợp Thủ tướng Chính phủ đồng ý hoặc giao Bộ Tài chính hướng dẫn thì được thực hiện theo hướng dẫn riêng của cơ quan có thẩm quyền.

NNT là đại lý bán hàng hoá, dịch vụ hoặc là đại lý thu mua hàng hóa theo hình thức bán, mua đúng giá hưởng hoa hồng không phải khai thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ bán đại lý; hàng hóa thu mua đại lý nhưng phải khai thuế GTGT đối với doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng.

NNT nhận xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế GTGT đối với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác nhưng phải khai thuế GTGT đối với thù lao ủy thác được hưởng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh uỷ nhiệm cho bên thứ ba lập hoá đơn cho hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ thì bên được uỷ nhiệm lập hoá đơn không phải khai thuế GTGT đối với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ được uỷ nhiệm lập hoá đơn. Cơ sở kinh doanh uỷ nhiệm lập hoá đơn có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ đã ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hoá đơn.

Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại, Văn phòng Dự án ODA và tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo thuộc diện được hoàn thuế GTGT; đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao không phải khai thuế GTGT hàng tháng.

Chủ dự án ODA thuộc diện không được hoàn thuế GTGT thực hiện khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT và gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý dự án.

Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT, thực hiện khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT và gửi cơ quan thuế nơi thực hiện dự án.

3.Về khai thuế Thu nhập doanh nghiệp tại điều 11 Thông tư số 28/2011/TT-BTC đã bổ sung một số quy định mới như sau:

Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi Doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì kê khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quy định.         

Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản. Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản.

Trường hợp doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản có chuyển nhượng cả dự án đầu tư thì thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản.

Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.

Kết thúc năm tính thuế khi lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong đó phải quyết toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp số thuế đã nộp theo thông báo khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng và được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm sau theo quy định.

Đối với doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý. Doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản.

Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý là tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN. Trường hợp trong một quý doanh nghiệp có nhiều hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì doanh nghiệp được lập Bảng kê kèm theo.

Trường hợp doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản đề nghị khai thuế theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản thì kê khai thuế như doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản và không phải kê khai tạm tính hàng quý.

Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã kê khai theo tờ khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý hoặc theo từng lần phát sinh. Trường hợp số thuế đã tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng và được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm sau theo quy định.

Doanh nghiệp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì:

- Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà đã xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo doanh thu trừ chi phí.

- Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 2% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.

Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ (không bao gồm trường hợp khai thuế thu nhập doanh nghiệp  tạm tính quý dành cho người nộp thuế khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu) áp dụng đối với: Đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh.

Đơn vị sự nghiệp thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp đơn vị sự nghiệp có phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì được kê khai hàng tháng và không phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm.

Trường hợp đơn vị sự nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh.

Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi đóng trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.

Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.

Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn.

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.

4. Về khai thuế tiêu thụ đặc biệt, tại điểm c khoản 1 điều 12 Thông tư 28/2011/TT-BTC bổ sung quy định đối với trường hợp NNT có cơ sở phụ thuộc sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐ như sau:

Trường hợp NNT có cơ sở phụ thuộc sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải khai thuế TTĐB với cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.

5.Về khai thuế Tài nguyên tại điều 13 Thông tư 28/2011/TT-BTC :

Để phù hợp với Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25/11/2009; Nghị định số 50/2010/NĐ-CP và Thông tư 105/2010/TT-BTC là việc nộp thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và để đảm bảo quản lý chặt chẽ nguồn thu, Thông tư 28/2011/TT-BTC bổ sung một số quy định mới như sau:

- Bổ sung về trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên:

+ NNT nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

+ Khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than; khai thác tài nguyên tại mỏ nằm trên địa bàn liên huyện trong cùng một tỉnh, nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho Cục Thuế nơi có tài nguyên khai thác.

+ Cơ sở thu mua tài nguyên: đăng ký nộp thuế tài nguyên thay cho tổ chức, cá nhân khai thác nhỏ lẻ thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở thu mua tài nguyên.

- Khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô) là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác tài nguyên, chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.

6. Về khai thuế thu nhập cá nhân:

- Các thủ tục hành chính thuế TNCN đã quy định tại nhiều văn bản pháp luật ban hành trước đây đã được hệ thống hóa tại Thông tư này.

- Cách xác định khai thuế theo tháng hoặc quý được áp dụng thống nhất cho cả năm tính thuế, cụ thể như sau:

+ Trường hợp tháng đầu tiên trong năm phát sinh khấu trừ thuế theo từng loại tờ khai mà có số thuế khấu trừ từ 05 triệu đồng trở lên thì nộp tờ khai thuế theo tháng, nếu có số thuế khấu trừ nhỏ hơn 05 triệu đồng thì nộp tờ khai thuế theo quý tính cho cả năm.

+ Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp tờ khai cho cơ quan thuế.

- Cá nhân chỉ có thu nhập từ kinh doanh nộp thuế TNCN theo phương pháp khoán không phải quyết toán thuế.

- Cá nhân đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế thì không được uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và huỷ chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).

- Trường hợp cá nhân đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh; tổ chức, cá nhân trả thu nhập đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN; cá nhân kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng, người tàn tật không có khả năng lao động và cá nhân không ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên có cam kết thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế thì thực hiện theo quy định và kê khai theo các mẫu:

- Số 16/ĐK-TNCN (Mẫu đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh);

- Số 17/TNCN (Đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN),

- Số 21a/XN-TNCN (Bản kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng),

- Số 21b/XN-TNCN (Bản kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng),

- Số 22/XN-TNCN (Bản kê khai về người tàn tật không có khả năng lao động)

- Số 23/CK-TNCN (Bản cam kết). (Điều 14)

7. Về khai thuế Môn bài tại điều 15 Thông tư 28/2011/TT-BTC quy định :

Để phù hợp với quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ, Thông tư 28/2011/TT-BTC đã sửa đổi điểm 2, Điều 15 theo hướng giảm thủ tục hành chính, người nộp thuế chỉ nộp hồ sơ kê khai một lần khi mới ra hoạt động kinh doanh, cơ quan thuế lập sổ bộ để theo dõi thu nộp. Trường hợp người nộp thuế có sự thay đổi về các yếu tố liên quan làm thay đổi cơ sở tính thuế và số thuế phải nộp thì phải nộp lại hồ sơ khai thuế môn bài mới.

8. Về khai thuế, khoản thu NSNN liên quan đến sử dụng đất đai tại điều 16 Thông tư 28/2011/TT-BTC đã bổ sung một số quy định mới như sau:

Thời hạn ra thông báo và nộp thuế đối với thuế nhà đất, tiền thuê mặt đất, mặt nước và thuế sử dụng đất nông nghiệp, Thông tư 28/2011/TT-BTC đã quy định thống nhất hạn ra thông báo nộp thuế của các khoản thu này (thời hạn chậm nhất cơ quan thuế ra thông báo: lần 1 là 30/4; đối với thông báo lần 2 thì thời hạn ra thông báo chậm nhất là 30/9).

Nơi nộp hồ sơ khai thuế, bổ sung trường hợp tại những nơi chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước và hồ sơ khai tiền sử dụng đất nộp tại cơ quan thuế địa phương nơ có đất.

Một số vấn đề khác: Để nhằm phù hợp với thực tế hiện nay và tiện lợi cho người nộp thuế, giảm thủ tục hành chính và khối lượng công việc cho cơ quan thuế, Thông tư 28 đã sửa theo nội dung:

Số thuế nhà, đất được nộp trong 2 kỳ, mỗi kỳ bằng 50% số thuế phải nộp. Trường hợp số thuế nhà, đất phải nộp trong năm dưới 100.000 đồng cơ quan thuế ra thông báo toàn bộ số thuế phải nộp cả năm 1 lần vào kỳ nộp thuế thứ nhất trong năm.

Thời hạn nộp hồ sơ kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước.

Thời hạn nộp hồ sơ kê khai tiền sử dụng đất chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày người nộp thuế nhận được thông báo kê khai nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì người nộp thuế nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá.

9. Về khai phí, lệ phí tại điều 17 Thông tư 28/2011/TT-BTC đã bổ sung một số quy định mới như sau:

Thông tư 28/2011/TT-BTC bổ sung các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc miễn lệ phí trước bạ để đảm bảo căn cứ pháp lý.

Để giảm thủ tục hành chính Thông tư 28/2011/TT-BTC bỏ giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản là Tờ khai Hải quan trong hồ sơ khai lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu.

Sửa lại địa điểm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường đối với trường hợp khai thác khoáng sản cho phù hợp với yêu cầu quản lý và thực tế như sau: Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp tổ chức thu mua, gom khoáng sản phải đăng ký nộp thay người khai thác thì tổ chức đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý cơ sở thu mua khoáng sản.



10. Về khai thuế GTGT, thuế TNDN đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài tại điều 18 Thông tư 28/2011/TT-BTC đã bổ sung một số quy định mới như sau:.  

Thông tư 28/2011/TT-BTC quy định cụ thể việc khai thuế đối với từng trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế theo 3 phương pháp: 

- Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN;

- Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu;

- Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu.

Thông tư 28/2011/TT-BTC bổ sung quy định: Trường hợp có phát sinh việc thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài trong thời gian bên Việt Nam chưa nhận được bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài thì bên Việt Nam tạm thời khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế TNDN Nhà thầu nước ngoài. (Điều 18)



Chương III: VỀ NỘP THUẾ

1. Khoản 2 Điều 24 Chương III Thông tư số 28/2011/TT-BTC về thủ tục nộp thuế thay thế quy định tại Điểm 2 Mục III Phần C Thông tư số 60/2007/TT-BTC cụ thể như sau:

Người nộp thuế nộp thuế vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

Cơ quan thuế, Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng nơi thu tiền thuế có trách nhiệm hướng dẫn cách lập chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước cho người nộp thuế đối với từng hình thức nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản. Người nộp thuế phải ghi đầy đủ, chi tiết các thông tin trên chứng từ nộp tiền thuế do Bộ Tài chính quy định.

a. Trường hợp người nộp thuế nộp bằng tiền mặt:

- Trường hợp người nộp thuế đến nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc nhà nước chưa thực hiện Dự án hiện đại hoá thu nộp ngân sách nhà nước, Kho bạc nhà nước phải xác nhận trên chứng từ nộp thuế về số thuế đã thu.

- Trường hợp người nộp thuế nộp bằng tiền mặt tại Kho bạc nhà nước đã thực hiện Dự án hiện đại hoá thu nộp ngân sách nhà nước, cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế, ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng được phép thu tiền mặt thì các tổ chức, cá nhân khi nhận tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế theo đúng quy định của Bộ Tài chính.

b. Trường hợp người nộp thuế nộp bằng chuyển khoản: Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụngthực hiện trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản thu ngân sách nhà nước. Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phải xác nhận trên chứng từ nộp tiền thuế của người nộp thuế hoặc phải cấp chứng từ nộp tiền thuế cho người nộp thuế (đối với trường hợp Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng đã thực hiện Dự án hiện đại hoá thu nộp ngân sách nhà nước).

Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phải phản ánh đầy đủ các thông tin trên chứng từ thu ngân sách nhà nước như: mã số thuế của người nộp thuế, mục lục NSNN, kỳ thuế...để chuyển cho Kho bạc nhà nước và cơ quan thuế.

2. Bổ sung quy định về Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ số thuế GTGT theo tỷ lệ quy định là 2% trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các dự án ODA thuộc diện chịu thuế GTG, cụ thể như sau:

“ Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT để nộp vào NSNN theo tỷ lệ quy định là 2% trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các dự án ODA thuộc diện chịu thuế GTGT.

Các khoản thanh toán không có hợp đồng kinh tế như: thanh toán cho các công việc quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện, các khoản chi ban quản lý dự án, chi giải phóng mặt bằng, chi đối với các dự án do dân tự làm... không thuộc phạm vi khấu trừ thuế GTGT quy định tại Thông tư này.

Chủ đầu tư có trách nhiệm lập các chứng từ đề nghị chi NSNN gửi KBNN để kiểm soát, thanh toán theo quy định hiện hành và bổ sung thêm việc kê khai chi tiết tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị nhận thầu để KBNN thực hiện khấu trừ thuế GTGT.

Sau khi KBNN thực hiện kiểm soát và phê duyệt các chứng từ thanh toán cho các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN, các dự án ODA thuộc diện chịu thuế GTGT, KBNN thực hiện lập chứng từ nộp tiền vào NSNN theo mẫu quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính.

Căn cứ vào hồ sơ chứng từ thanh toán được phê duyệt và chứng từ nộp tiền vào NSNN, Kho bạc nhà nước thực hiện thanh toán cho nhà thầu (bằng tổng số thanh toán trừ đi số thuế GTGT phải nộp), đồng thời thực hiện hạch toán thu NSNN (đối với khoản khấu trừ thuế GTGT). Kho bạc nhà nước trả chủ đầu tư để trả cho nhà thầu một liên chứng từ nộp tiền vào NSNN. Số thuế GTGT do Kho bạc nhà nước khấu trừ theo chứng từ nộp tiền vào NSNN này được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế là đơn vị nhận thầu. Chủ đầu tư thực hiện theo dõi việc giao nhận giấy nộp tiền với người cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp nếu chủ đầu tư thấy cần thiết phải lưu 1 liên chứng từ nộp tiền để đối chiếu với nhà thầu, thì chủ đầu tư chụp để lưu tại đơn vị.

Kho bạc nhà nước trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế địa phương trong việc thu thuế GTGT các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn bảo đảm việc thu thuế được thuận lợi, kịp thời và đúng quy định ”.

3. Bổ sung quy định về Tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân có đủ điều kiện được tự in chứng từ khấu trừ để cấp cho cá nhân bị khấu trừ thuế, nội dung cụ thể như sau:

“ Tổ chức trả các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được tự in chứng từ khấu trừ để cấp cho cá nhân bị khấu trừ thuế. Việc in chứng từ khấu trừ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính ”.

4.Điều 25 ( Thanh toán tiền thuế, tiền phạt ) Chương III Thông tư 28/2011/TT-BTC thay thế Mục IV ( Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt ) Phần C Thông Tư 60/2007/TT-BTC, nội dung cụ thể như sau:

“ - Trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì người nộp thuế phải ghi rõ trên chứng từ nộp tiền thuế, tiền phạt theo thứ tự sau đây: tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt.

Trong mỗi một loại tiền thuế, tiền phạt, thứ tự thanh toán được thực hiện theo thứ tự thời gian phát sinh của khoản tiền thuế, tiền phạt; khoản phát sinh trước được thanh toán trước.

- Cơ quan thuế hướng dẫn và yêu cầu người nộp thuế nộp tiền theo đúng thứ tự thanh toán nêu trên. Khi thu tiền thuế, tiền phạt, Kho bạc nhà nước căn cứ chứng từ nộp tiền thuế để hạch toán thu ngân sách nhà nước và thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp người nộp thuế nộp tiền không đúng thứ tự thanh toán nêu trên thì cơ quan thuế lập Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN, gửi Kho bạc nhà nước để điều chỉnh. Sau khi nhận được Liên giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN do Kho bạc nhà nước chuyển đến, cơ quan thuế lập thông báo về việc hạch toán lại các khoản tiền thuế, tiền phạt nộp NSNN theo mẫu số 01/NOPT ban hành kèm theo Thông tư này, gửi cho người nộp thuế biết về số tiền thuế, tiền phạt do cơ quan thuế điều chỉnh. Trường hợp người nộp thuế không ghi cụ thể trên chứng từ nộp tiền số tiền nộp cho từng khoản thì cơ quan thuế hạch toán số tiền thuế, tiền phạt đã thu theo thứ tự thanh toán nêu trên, đồng thời thông báo cho người nộp thuế biết theo mẫu số 01/NOPT ban hành kèm theo Thông tư này.

- Tất cả các khoản tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế được nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước.

- Đối với trường hợp người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế uỷ quyền cho cơ quan Kho bạc nhà nước các cấp mở tài khoản chuyên thu ngân sách nhà nước tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng để tập trung các nguồn thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước.

Cuối ngày làm việc, Kho bạc nhà nước phải chuyển kịp thời, đầy đủ toàn bộ các khoản thu ngân sách nhà nước phát sinh trên tài khoản chuyên thu vào tài khoản thu ngân sách nhà nước của Kho bạc nhà nước mở tại Ngân hàng nhà nước theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước.

Ngân hàng thương mại có trách nhiệm phản ánh đầy đủ, chính xác các thông tin, dữ liệu trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước đảm bảo cho việc hạch toán thu ngân sách nhà nước được chính xác, tạo thuận lợi cho việc đối chiếu số liệu giữa Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế và người nộp thuế.

Kho bạc nhà nước có trách nhiệm hạch toán thu ngân sách nhà nước và chuyển chứng từ phản ánh chi tiết các khoản nộp ngân sách nhà nước cho cơ quan thuế ”.

5. Điều 26 ( Xác định ngày đã nộp thuế ) Chương III Thông tư 28/2011/TT-BTC thay thế Mục V Phần C Thông Tư 60/2007/TT-BTC, nội dung cụ thể như sau:

“ - Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng, tổ chức Tín dụng xác nhận trên Giấy nộp tiền vào NSNN trong trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản, xác nhận trên chứng từ nộp thuế bằng điện tử trong trường hợp thực hiện nộp thuế bằng giao dịch điện tử.

- Kho bạc Nhà nước, cơ quan Thuế hoặc tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế xác nhận việc thu tiền trên chứng từ thu thuế bằng tiền mặt.

- Cơ quan Thuế thực hiện bù trừ trong trường hợp NNT có số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa được bù trừ với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ trên Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN ”

6. Điều 27 ( gia hạn nộp thuế ):

Ngoài các đối tượng được gia hạn nộp thuế đã quy định, Thông tư 28 bổ sung thêm 02 đối tượng sau: 1 là NNT hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, thực hiện thi công các công trình sử dụng nguồn vốn NSNN đã được bố trí trong dự toán chi NSNN nhưng chưa được NSNN thanh toán nên không có nguồn để nộp thuế dẫn đến còn nợ thuế; 2 là NNT thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh doanh nhà đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đấu giá quyền sử dụng đất nhưng chưa giải phóng được mặt bằng, chưa bàn giao đất dẫn đến không có nguồn nộp NSNN các khoản tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phát sinh đối với diện tích đất được giao nhưng chưa giải phóng được mặt bằng, chưa bàn giao đất (nếu có).

NNT gặp khó khăn theo quy định được gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt tương ứng với số tiền từ nguồn vốn NSNN chưa thanh toán. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.

NNT gặp khó khăn theo quy định được gia hạn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phát sinh đối với diện tích đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đấu giá quyền sử dụng đất nhưng chưa được giải phóng mặt bằng. Số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được gia hạn tương ứng với số tiền thuế còn nợ NSNN của diện tích đất chưa được giải phóng mặt bằng, chưa bàn giao. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.



7. Điều 28 ( Xử lý số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa ):

*Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa theo các cách sau:

a) Bù trừ số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, kể cả bù trừ giữa các loại thuế với nhau.

- Trường hợp NNT được hoàn trả đồng thời có nghĩa vụ phải nộp các khoản thu khác, nếu có đề nghị bù trừ các khoản được hoàn trả với khoản phải nộp thì phải lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT, trong đó ghi rõ nội dung phần đề nghị bù trừ cho khoản phải nộp, gửi cơ quan thuế nơi hoàn trả để xem xét giải quyết. Cơ quan thuế ban hành Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu số 02/QĐHT để vừa giải quyết hoàn thuế đồng thời kết hợp thu số tiền thuế, tiền phạt còn nợ ngân sách nhà nước, gửi NNT.

- Sau khi thực hiện bù trừ, nếu vẫn còn số thuế phải hoàn trả, cơ quan thuế lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN mẫu số 01/LHT, gửi KBNN đồng cấp để thực hiện hoàn trả cho NNT.

- Trường hợp cơ quan thuế phát hiện người được hoàn thuế vẫn còn nghĩa vụ nộp các khoản thuế khác, nhưng NNT không đề nghị bù trừ số còn phải nộp trên Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN thì cơ quan thuế thực hiện bù trừ trên Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN, gửi NNT.

b) Việc bù trừ giữa số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế phải nộp của lần nộp tiếp theo của cùng một loại thuế được thực hiện tự động trong hệ thống quản lý của cơ quan thuế.

c) Hoàn trả khi NNT không còn nợ tiền thuế, tiền phạt:

Thủ trưởng cơ quan thuế ra Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT, gửi NNT; căn cứ Quyết định hoàn thuế, lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN mẫu số 01/LHT gửi Kho bạc nhà nước đồng cấp để thực hiện hoàn trả khi NNT không còn nợ tiền thuế, tiền phạt.

*Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công được cá nhân uỷ quyền quyết toán thuế TNCN có trách nhiệm bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, khấu trừ số thuế còn phải nộp, hoàn thuế cho cá nhân nộp thừa khi quyết toán thuế. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập ứng trước tiền để hoàn thuế cho cá nhân có số thuế nộp thừa và thực hiện quyết toán với cơ quan thuế.

Trường hợp trên tờ khai quyết toán thuế, nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế còn phải nộp NSNN thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ tiền thuế của cá nhân nộp thiếu để hoàn trả cho các cá nhân nộp thừa. Sau khi thực hiện bù trừ, tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ hoặc đề nghị hoàn trả theo quy định.

Chương IV: ỦY NHIỆM THU THUẾ

Việc ủy nhiệm thu thuế phải được thực hiện thông qua hợp đồng giữa thủ trưởng cơ quan quản lý thuế với đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc trực tiếp với cá nhân được ủy nhiệm thu thuế trừ trường hợp uỷ nhiệm thu thuế đối với thu nhập có tính chất vãng lai của cá nhân nhà thầu nước ngoài.



Chương V: TRÁCH NHIỆM HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ NỘP THUẾ

1.Điều 33 ( Hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp xuất cảnh ) Chương V Thông tư 28/2011/TT-BTC thay thế quy định tại Mục I Phần Đ Thông Tư 60/2007/TT-BTC, nội dung cụ thể như sau:
“ 1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

Người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi xuất cảnh. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế bằng văn bản khi người nộp thuế có yêu cầu.

Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân khi có thông báo bằng văn bản hoặc thông tin điện tử từ cơ quan quản lý thuế về việc người dự kiến xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trước khi xuất cảnh ”.

2.Bổ sung quy định về hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của chủ DNTN, thành viên hợp danh của công ty hợp danh tai khoản 1 Điều 34 chương V Thông tư 28/2011/TT-BTC/ TT-BTC:

“ Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế kể cả trước và sau khi có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án”.



3.Về xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế, tại Điều 37 Thông tư số 28/2011/TT-BTC đã bổ sung nội dung các thủ tục:

- Thủ tục khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam;

- Thủ tục xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam đối với đối tượng cư trú của nước ngoài;

- Thủ tục xác nhận đối tượng cư trú của Việt Nam.



Chương VI - THỦ TỤC MIỄN GIẢM THUẾ, XÓA NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT

1.Về trường hợp NNT tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại điều 38 và trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn, giảm thuế tại điều 38 Thông tư số 28/2011/TT-BTC:

- Khoản 4 Điều 39 bổ sung hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục miễn, giảm thuế tài nguyên phù hợp với quy định tại Thông tư 105/2010/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên;

- Khoản 6 Điều 39 quy định về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước: sửa cho phù hợp với thực tế và với hướng dẫn hiện hành tại Thông tư 120/2005/TT-BTC và Thông tư 141/2007/TT-BTC hướng dẫn về thu tiền thuê đất thuê mặt nước.

Đồng thời đã sửa đổi số ngày nộp hồ sơ miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng xây dựng từ 07 ngày thành 30 ngày cho phù hợp thực tế.

- Khoản 5, Khoản 6 Điều 39: Bổ sung quy định về thẩm quyền miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê mặt đất, mặt nước như sau:

Cục trưởng Cục Thuế phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với người nộp thuế là tổ chức kinh tế; Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

Chi cục trưởng Chi cục Thuế phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân.



Chương VII - THỦ TỤC HOÀN THUẾ, BÙ TRỪ THUẾ

Bổ sung nội dung hướng dẫn thủ tục nộp hồ sơ hoàn thuế đối với dự án ODA: chủ dự án, nhà thầu chính, văn phòng dự án ODA.

Bổ sung hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với văn phòng dự án ODA;

Bổ sung nội dung hướng dẫn thủ tục nộp hồ sơ hoàn thuế đối với tổ chức Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá tại Việt Nam để viện trợ; thủ tục nộp hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao.

Về hồ sơ hoàn thuế Thu nhập cá nhân: Việc hoàn thuế TNCN chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế; Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập; Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh; từ tiền lương, tiền công tự làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế đề nghị hoàn thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu “Tổng số thuế đề nghị hoàn” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN khi quyết toán thuế.

Đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo thuế suất 20% thuộc đối tượng phải khai quyết toán thuế nếu có số thuế đề nghị hoàn thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu “Số thuế đề nghị hoàn” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN khi quyết toán thuế.

Về giải quyết hồ sơ hoàn thuế: Bổ sung thêm đối tượng kiểm tra trước khi hoàn thuế: hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế nhưng NNT không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có giải trình, bổ sung lần hai nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng. Quy định này không áp dụng đối với phần hàng hóa, dịch vụ đủ điều kiện và thủ tục hoàn thuế theo quy định.

Chương VIII - KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ

Bổ sung quy định trường hợp người nộp thuế không ký Biên bản kiểm tra thuế ( thanh tra thuế ) thì chậm nhất trong 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra ( biên bản thanh tra ) , Trưởng đoàn kiểm tra ( thanh tra ) phải báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra ( thanh tra ) để trình người ban hành quyết định kiểm tra ( thanh tra ) để ban hành thông báo yêu cầu người nộp thuế ký biên bản kiểm tra ( thanh tra ). Nếu người nộp thuế vẫn không ký biên bản kiểm tra ( thanh tra ) thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra ( thanh tra ), Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý truy thu thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế ( và kết luận thanh tra thuế ) theo nội dung biên bản kiểm tra ( thanh tra ).



Chương IX: KHIẾU NẠI. TỐ CÁO, KHỞI KIỆN VỀ THUẾ

1.Về việc xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền tại điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC được xử lý như sau:

- Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.



Chương X: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ( tức ngày 14/4/2011 ) và thay thế Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.

Hồ sơ khai thuế theo từng lần bắt đầu áp dụng đối với từng lần phát sinh nghĩa vụ nộp thuế từ ngày 01/07/2011; Hồ sơ khai thuế tháng bắt đầu áp dụng đối với việc khai thuế từ kỳ tính thuế tháng 07 năm 2011; Hồ sơ khai thuế theo quý bắt đầu áp dụng đối với việc khai thuế từ kỳ tính thuế quý 03 năm 2011; Hồ sơ khai thuế cả năm bắt đầu áp dụng đối với việc khai thuế từ kỳ tính thuế năm 2011; Hồ sơ khai quyết toán thuế theo năm bắt đầu áp dụng đối với việc khai quyết toán thuế từ kỳ tính thuế năm 2011. Khai quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu DN hoặc tổ chức lại DN bắt đầu áp dụng kể từ ngày phát sinh các trường hợp đó từ ngày 01/7/2011.

Các quy định về thủ tục nộp thuế, hoàn thuế, bù trừ thuế bắt đầu áp dụng từ ngày 01/7/2011 ./.


Cục Thuế Tỉnh Kon Tum.
Каталог: layouts -> LacVietBIO -> fckUploadKonTum Tinh -> File%20dinh%20kem
LacVietBIO -> CHỈ thị SỐ 51-ct/tw ngàY 04-01-2016 CỦa bộ chính trị Về lãnh đạo cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021
LacVietBIO -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
LacVietBIO -> QuyếT ĐỊnh về ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
LacVietBIO -> Độc lập Tự do Hạnh phúc SỞ NỘi vụ
LacVietBIO -> ĐOÀn tncs hồ chí minh ban chấp hành trung ưƠNG
LacVietBIO -> HƯỚng dẫn về xử lý sai phạm trong việc thu phí, lệ phí
LacVietBIO -> Ban thưỜng trực số: 1209
fckUploadKonTum Tinh -> Ubnd tỉnh kon tum cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 134.51 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương