Nhóm h công tác hoàn thiện trong xây dựng -thi công nghiệm thu



tải về 139.76 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu05.08.2016
Kích139.76 Kb.
#13628

TI£U CHUÈN viÖt nam tcvn 5674-1992


Nhóm H
Công tác hoàn thiện trong xây dựng -Thi công nghiệm thu

Finised works in construction – execution, check and acceptance

Tiêu chuẩn này quy định áp dụng cho các công trình xây dựng nhà ở và nhà dân dụng, không áp dụng cho công trình thuộc nhà công nghiệp và công trình đặc biệt


1. Quy tắc chung


    1. Thi công công tác hoàn thiện nghiệm thu công trình, ngoài việc tuân theo những quy định trong tiêu chuẩn này cần phải tuân theo những quy định và an toàn lao động, về phòng cháy chữa cháy cũng nh− tiêu chuẩn khác có liên quan đã đ−ợc nhà n−ớc ban hành.




    1. Đối với những kết cấu chế tạo và gia công sẵn ở nhà máy, công tác hoàn thiện đ−ợc thực hiện ngay trong quá tình chế tạo và phải tuân theo những quy định riêng.




    1. Tr−ớc khi thi công hoàn thiện từng phần hay toàn bộ công trình phải đ−ợc thực hiện xong những công tác cơ bản sau đây:




  • Chèn kín những mối nối giữa các blốc hay các panen lắp ghép của công trình, đặc biệt chèn bọc kín các chi tiết thép nối của các bộ phận cấu kiện bê tông cốt thép.

  • Lắp và chèn các khuôn cửa sổ, cửa đi, nhét đầy vữa vào các khe giữa khuôn cửa với t−ờng.

  • Thi công các lớp lót d−ới sàn nhà;

  • Thi công các lớp chống thấm của mái và của nhà vệ sinh xí, tắm … bảo đảm không thấm −ớt, không thoát mùi hôi qua các khe chèn ống và lỗ thu n−ớc.

  • Lắp đặt lan can và thi công các lớp chống thấm ở các khu vực ban công, lôgia vvv…

  • Lắp đặt hệ thống cấp và thóat n−ớc, kiểm tra các liên kết và đầu mối của hệ thống ống dẫn.

  • Lắp đặt dây dẫn ngầm cho hệ thống đèn chiếu sàng điện thoại, truyền thanh truyền các ổ cắm điện chôn ngầm.

  • Trong tr−ờng hợp cần thiết pahỉ tiến hành trát lát, ốp ở ngay những nơi sẽ đặt các thiết bị vệ sinh, cáp hơi, cấp nhiệt tiêu n−ớc,…



    1. Công tác hoàn thiện công trình cần đ−ợc thực hiện theo trình tự nêu trong bảng 1, nếu trong thiết kế không nêu rõ trình tự thực hiện khác.



    2. Trình tự thực hiện công tác hoàn thiện mỗi căn phòng, mỗi công trình phải đ−ợc ghi rõ trong bản vẽ thi công.



    3. Đối với những công trình d−ới 5 tầng, công tác hoàn thiện nên bắt đầu từ tầng trên trở xuống, sau khi đã kết thúc các công việc xây lắp trên từng phần hay toàn bộ công trình, trừ những tr−ờng hợp có yêu cầu riêng theo đề nghị của chủ đầu t−.



Đối với những công trình từ 5 tầng trở lên, công tác hoàn thiện nên bắt đầu từ tầng d−ới trở lên. Khi đó, ít nhất phải có hai tầng của công trình đã hoàn thành xong công tác lắp ghép và những công việc quy định trong điều 1.3. Trong thiết kế phải có biện pháp bảo vệ an toàn cho ng−ời và thiết bị trong quá trình hoàn thiện ở các tầng d−ới và trách nhiệm những va chạm chấn động gây h− hỏng bề mặt hoàn thiện. Không đ−ợc đồng thời tiến hành công tác lắp ghép ở phía ngoài trên những căn phòng và tầng nhà đang thi công hoàn thiện.

    1. Hoàn thiện bên trong công trình.Nếu t−ờng, cột và các kết cấu khác trong công trình xây bừng vật liệu rời dùng vừa xây trát, cho phép trát hoàn thiện ngay sau khi xây xong tầng nhà đó.



Nếu sử dụng vữa vôi, cho phép tiến hành trát hoàn thiện sau khi đã lắp xong trần của tầng đó.



    1. Đối với nhà một tầng và những tầng trên cùng của nhà nhiều tầng, công tác hoàn thiện chỉ đ−ợc bắt đầu sau khi công tác lợp mái xong.



Đối với t−ờng bằng hệ khung gỗ và ván ghép, cho phép tién hành thi công hoặc hoàn thiện ngay sau khi lắp ghép xong trần và lợp mái.


    1. Công tác hoàn thiện trong công trình trên các lớp vữa trát, sơn ốp lát đặc biệt nh−: Chống thấm, cách âm, chịu nhiệt. Chống cháy, chịu axít, chịu kiềm, cản tia phngs xạ… cần phải tuân theo những chỉ dẫn


Bảng 1 - Trình tự thực hiện công tác hoàn thiện bên trong công trình



    1. Vật liệu dùng cho công tác hoàn thiện công trình:Vật liệu và sản phẩm sử dụng trong công tác hoàn thiện phải tuân theo những yêu cầu của tiêu chuẩn cũng nh− chỉ dẫn riêng của thiết kế đã đ−ợc quy định.



    2. Trong tr−ờng hợp những vật liệu và sản phẩm dùng cho công tác hoàn thiện, đ−a đến công trình mà không có ký hiệu trên bao kiện hay trên bao kiện không còn nguyên vẹn, cần phải tiến hành thử nghiệm và xác định những chỉ tiêu đặc tr−ng cho tính chất cơ lý của loại vật liệu đó.



Không cho phép sử dụng vật liệu hay sản phẩm đã quá hạn. nếu muốn sử dụng tiếp, phải tiến hành thử nghiệm, chất l−ợng phải thỏa mãn những yêu cầu ghi trong thiết kế.



  1. Công tác trát




    1. Lớp trát để che bọc các mặt kết cấu gạch đá, kết cấu bê tông và bê tông cốt thép, kết cấu tháp (khicần), kết cấu tre, nứa gỗ,… cần phải có những quy định cụ thể cho mỗi loại kết cấu và loại vữa và chất l−ợng vữa trát, trình tự thi công,…




    1. Tr−ớc khi trát, bề mặt kết cấu phải đ−ợc làm sạch, cọ rửa hết bụi bẩn, rêu bám, các vết dầu mỡ và t−ới ẩm: nh−ng vết lồi lõm và gồ gề, vón cục vôi, vữa dính trên mặt kết cấu phải đ−ợc đắp thêm hay đẽo tẩy cho phẳng.




    1. Nếu bề mặt kết cấu không đủ độ nhám cho lớp vữa bám dính nh− bề mặt bê tông đúc trong ván khuôn thép, mặt kim loại, mặt gỗ dán, gỗ bào nhẵn… tr−ớc khi trát phải gia công tạo nhám bằng cách phun cát hay gia công vữa xi măng, vẩy cát lên mặt kết cấu, hoặc khía ô quả trám. phải trát thử một vài chỗ để xác định độ dính kết cần thiết




    1. ở những vị trí tiếp giáp giữa hai kết cấu bằng vật liệu khác nhau, tr−ớc khi trát phải gắn trải một lớp l−ới thép phủ kín chiều dày mạch gép và trùm về hai bên ít nhất một đoạn từ 15 đến 20cm. Kích thích của ô l−ới không lớn hơn từ 4 đến 5cm.




    1. Chiều dày lớp vữa phụ thuộc chất l−ợng mặt trát, loại kết cấu, loại vữa sử dụng và cách thi công trát.

Chiều dày lớp trát trần từ 10 đến 15mm; nếu trát dày hơn phải có biện pháp chống lở bằng cách trát lên l−ới thép hay thực hiện trát nhiều lớp.

Chiều dày lớp trát phẳng đối với kết cấu t−ờng thông th−ờng không nên quá 12mm khi trát chất l−ợng cao hơn - không quá 15mm và chất l−ợng đặc biệt cao - không quá 20mm.





    1. Khi trát dày hơn 8mm, phải trát làm nhiều lớp, mỗi lớp không dày quá 8mm và không mỏng hơn 5mm(khi trát bằng vữa vôi).



Lấy mũi bay kẻ thành ô trám để tăng độ bám dính giữa các lớp. ô trám có cạnh khoảng 60mm, vạch sâu 2 đến 3mm.
Lớp trát phải phẳng. khi lớp trát tr−ớc xe mặt mới trát tiếp lớp sau. Nếu lớp tr−ớc đã khô mặt thì phải t−ới n−ớc để trát tiếp.
- Nếu trát bằng vữa xi măng, chiều dày mỗi lớp không đ−ợc quá 5mm. Lớp trát tạo phẳng mặt, không dày quá 2mm. Đối với trát trang trí (trát mài, trát rửa, trát băm…). Cho phép lớp trát cuối cùng dày 5mm. Lớp trát ngoài cũng đ−ợc thực hiện khi các lớp lót đã đóng rắn.


    1. ở những phòng th−ờng xuyên ẩm −ớt nh− khu vệ sịnh, phòng tắm rửa, lớp trát phải dùng vữa xi măng để chống thấm và tăng độ bàm dính giữa các lớp trát.




    1. Vữa dùng để trát nhám mặt các lớp lót phải lọc qua l−ới sàng 3 x3mm vữa dùng cho lớp hoàn thiện phải nhắn mặt ngoài, phải lọc qua l−ới sàng 1,5 x 1,5mm.




    1. Độ sụt của vữa lúc bắt đầu trát lên kết cấu, phụ thuộc vào điều kiện và ph−ơng tiện thi công đ−ợc quy định trong bảng 2.


Bảng 2- Độ sụt của vữa trát


    1. Trát vẩy - khi tạo mặt trát nhám (trát gai) có thể dùng bơm phun vữa bám vào t−ờng hoặc dùng chổi vẩy nhiều lần khi lớp tr−ớc se khô mới vẩy tiếp lớp sau. Vữa vẩy phải bám đều lên mặt trát.




    1. Trát lộ sỏi - mặt trát lộ sỏi bằng vữa xi măng có lẫn sỏi bay đá dăm có cỡ hạt từ 6 - 12mm. Khi vữađòng rắn sau lúc trát khoảng từ 4 - 5giờ (phụ thuộc vào thời gian và độ ẩm không khí ) thì tiến hành đánh sạch lớp vữa ngoài để lộ sỏi hay đá.




    1. Trát mài - Tr−ớc hết phải làm lớp trát lót cho phẳng mặt. Chiều dài lớp lót từ 10 - 15mm, bằng vữa xi măng, cát vàng có thành phần 1:4 (xi măng; cát vang). Vạch ô trám bằng mũi bay lên lớp lót này và chờ cho lớp lót khô. Lớp trát mặt ngoài gồm xi măng trắng, bột đá mịn, bột màu và đá hạt có kích cỡ từ 5mm đến 8mm. Trình tự thao tác nh− sau: trộn bột đá với xi măng trắng rồi trộn tiếp với bột màu. Khi đã −ng ý bột hỗn hợp này thì cho đá hạt vào trộn đều. Sau cùng cho n−ớc vữa dẻo. Dùng bàn xoa xát mạnh lớp vữa này lên mặt trát và là cho phẳng mặt. Sau khi mạng lớp vữa này đ−ợc 24 giờ dùng đá mài thô mài cho lộ đá và mặt phẳng. Khi mài phải đổ nhẹ n−ớc cho trôi bột đá. Càng mài kĩ mặt trát sau này càng đẹp.

Trong khi mài có thể bị sứt, lõm do bong, một vài hạt đá. Lấy hốn hợp xi măng trắng, bột đá và màu xoa lên mặt vừa mài cho hết lõm. Chờ 3 hoặc 4 ngày sau mài lại bằng đá mài mịn. Phơi khô mặt đá mài mịn, đánh bóng bằng xi không màu cho lớp xi thấm sâu vào lớp trát.


    1. Trát rửa - công việc trát rửa ban đầu cũng tiến hành giống nh− trát mài. Khi vữa trát đã đóng rắn, bảo đảm độ bám chắc của cốt liệu với vữa và với lớp trát bên trong, khoảng 2giờ sau thì tiến hành rửa n−ớc bằng chổi mịn,mặt trát phải sạch và lộ đều, không có vết bẩn, vữa bám cục bộ. Mặt trát phải bảo quản cẩn thận cho đến khi thật khô.



    2. Trát băm - công tác trát cũng thực hiện nh− trát mài, trát rửa và bằng hôn hợp vữa t−ơng tự. Sau khi trát khoảng từ 6 đến 7 ngày, tiến hành băm. Tr−ớc khi băm cần kẻ các đ−ờng viền gờ, mạch trạng trí theo thiết kế và băm trên bề mặt giới hạn bởi các đ−ờng kẻ đó.
      Dụng cụ băm là búa đầu nhọn, chiều băm phải vuông góc với mặt trát và thật đều tay, để lộ các hạt đá và đồng nhất về màu sắc.



    3. Tr−ờng hợp có yêu cầu cao về chất l−ợng mặt trát nh− độ phẳng, độ chính xác các đ−ờng cong thì tr−ớc khi trát phải gắn các điểm làm mốc định vị hay khống chế chiều dày lớp vữa trát vữa làm mốc chuẩn cho việc thi công.



    4. Khi lớp vữa trát ch−a cứng không đ−ợc va trạm hay rụng động, bảo vệ mặt trát không để n−ớc chảy qua hạt, chịu nóng, lạnh đột ngột và cục bộ.



    5. Đối với vữa trát bề mặt bên trong nhà, không cho phép sử dụng phụ gia có chứa Clo.




    1. Khi nghiệm thu công tác trát, phải thỏa mãn các yêu cầu sau:




  • Lớp vữa trát phải bám dính chắc với kết cấu, không bị bong, bộp. Kiểm tra độ bám dính thực hiện bằng cách gõ nhẹ lên mặt trát. tất cả những chỗ có tiếng bộp phải phá ra trát lại.

  • Bề mặt vữa trát không đ−ợc có vết rạn chân chim, không có vết vữa chảy, vết hằn của dụng cụ trát, vết lồi lõm, gồ ghề cục bộ, cũng nh− các khuyết tật khác ở góc, cạnh, gờ chân t−ờng, gờ chân cửa, chỗ tiếp giáp với các vị trí đặt thiết bị điện, vệ sịnh thoát n−ớc…

  • Các đ−ờng gờ cạnh của t−ờng phải phẳng, sắc nét. Các đ−ờng vuông góc phải kiểm tra bằng th−ớc kể vuông. Các cạnh của cửa sổ cửa đi phải song song nhau. Mặt trên của bên cửa có độ dốc theo thiết kế. Lớp vữa trát phải chén sâu vào d−ới nẹp khuôn cửa ít nhất là 10mm



    1. Độ sai lệch cho phép của bề mặt trát kiểm tra theo các trị số cho ở bảng 3.

Bảng 3- Độ sai lệch cho phép của bề mặt trát hoàn thiện



  1. Công tác lát và láng




    1. Công tác lát




      1. Công tác lát chỉ đ−ợc bắt đầu khi đã hoàn thành công việc ở phần kết cấu bên trên và xung quanh, bao gồm: Công tác trát trầm hay lớp ghép trầm treo, công tác trát và ốp t−ờng. Mặt lát phải phẳng và đ−ợc làm sạch.




      1. Vật liệu lát phải đúng chủng loại và kích th−ớc, màu sắc và tạo đ−ợc hoa văn thiết kế. Các tấm lát hay gạch lát phải vuông vắn không cong vênh, sứt góc, không có các khuyết tật khác trên mặt. Những viên gạch lẻ bị chặt thì cạnh chặt phải phẳng




      1. Mặt lát phải phẳng, không gồ ghề, lồi lõm cục bộ. Kiểm tra bằng th−ớc có chiều dài 2m. Khe hở giữa mặt lát và th−ớc không quá 3mm. Độ dốc và ph−ơng dốc của mặt lát phải theo đúng thiết kế. Kiểm tra độ dốc đ−ợc thực hiện bằng nivô, đổ n−ớc thử hay cho lăn viên bi thép đ−ờng kính 10mm, nếu có chỗ lõm tao vũng đọng n−ớc phải bóc lên lát lại.




      1. Giữa các viên gạch lát và sàn phải lót đầy vữa. Việc kiểm tra độ chắc đặc của lớp vữa liên kết bẳng cách gõ nhẹ lên mặt lát, nếu có chỗ nào bị bộp thì bóc lên lát lại.




      1. Chiều dày của lớp vữa xi măng lót không đ−ợc quá 15mm. Mạch giữa các viên gạch không quá 1,5mm và đ−ợc chèn đầy xi măng nguyên chất hòa với n−ớc dạng hồ nhão. Khi ch−a chèn mạch, không đ−ợc đi lại hoặc va chạm mạnh lên mặt lát làm bong gạch. Mạch chèn xong, rửa ngay cho đ−ờng mạch sắc gọn, đồng thời lau sạch mặt gạch lát không để xi măng bám dính.




      1. ở những vị trí có yêu cầu về chống thấm, tr−ớc khi trát phải kiểm tra chất l−ợng của lớp chống thấm và các chi tiết khác (nh− mạch chèn các khe tiếp giáp giữa các cấu kiện lắp ghép, mạch chèn xung quanh hệ thống cấp n−ơc…). Chiều dàyl ớp bitum chống thấm không quá 3mm.




      1. Phần tiếp giáp giữa các mạch lát, cũng nh− giữa mạch lát và chân t−ờng, phải chèn đầy vữa xi măn.




      1. Mặt lát phải đ−ợc thi công theo đùng thiết kế về màu sắc, hoa văn, đ−ờng viền trang trí. Nếu mặt lát là các viên đá thiên nhiên, phải chôn các viên kề nhau có màu sắc và đ−ờng vân hài hòa, không tạo nên sự t−ơng phản rõ rệt.




      1. Khi lát sàn bằng đá quý, các viên lẻ phải đ−ợc gia công sẵn từ xí nghiệp. Khi lát gạch men kính, các viên lẻ nên gia công cắt tại chỗ. Việc cắt và mài các cạnh phải bảo đảm đ−ờng cắt gọn và mạch ghép bằng,




      1. Khi lát sàn gỗ, các thanh mặt sàn phải đóng lên hệ khung gỗ chắc chắn. Kích th−ớc của kết cấu khung phụ thuộc vào chiều dài và tiết diện của thanh ván ghép sàn. Giữa khung đỡ sàn và mặt nền nhà phải kê đệm thật ỗn định. Sau khi ghép xong mặt sàn gỗ phải bào phẳng nhẵn sau đó đánh giấy nháp từ thô đến mịn và cuối cùng đánh xi bóng.




      1. Khi lát sàn bằng tấm nhựa tổng hợp, nền lót là ván gỗ thì toàn bộ chu vi tấm phải đ−ợc ghim đinh mạ đồng hay mạ kẽm, đinh đóng cách nhau không quá 200mm và cách mép tấm không quá 20mm, còn ở giữa tấm đóng đinh theo ô cách nhau từ 35 -40cm. Giữa hai mép tấm nhựa lát sàn đặt kề nhau phải có đoạn ghép chồng ít nhất 40mm. Tại mép gờ chân t−ờng, tấm nhựa đ−ợc ghim bằng nẹp gỗ. Nếu nền sàn là bê tông thì tại các vị trí đóng ghim phải chôn sẵn các chi tiết bằng gỗ. Nếu dùng keo dán để dán các tấm nhựa thì mặt dán phải đ−ợc mài phẳng và quét sạch bụi tr−ớc khi phết lớp keo dán. Keo dán phết lên nền theo chiều ngang của cuộn nhựa lát. Việc dán thực hiện từng đoạn một, dài từ 30 -40mm. Phải dùng ph−ơng tiện ép mạnh lên chỗ vừa dán cho tấm nhựa dính trắc với nền lát. khi dùng keo dán không phải ghim đinh. Nếu hai tấm nhựa dán kề nhau phải thật song song và ghép kín, không cho phép dán các mép tấm kề lên nhau.




      1. Không dùng mặt sàn gỗ cho các phòng th−ờng xuyên ẩm −ớt, các phòng dễ cháy và nhiệt độ cao, không dùng tấm nhựa lát cho mặt sàn.




      1. Mặt lát phải đảm bảo các yêu cầu về độ cao, độ phẳng, độ dốc, độ dính kết với mặt nền lát. Chiều dày lớp vữa lót, chiều dày mạch vữa, màu sắc, hình dáng trang trí… phải theo đúng thiết kế.




    1. Công tác láng




      1. Lớp láng thực hiện trên nền gạch, bê tông các loại hay bê tông cốt thép: tr−ớc khi láng, kết cấu nền phải ổn định và phẳng, cọ sạch các vết dầu, rêu và bụi bẩn.




      1. Độ để bảo đảm độ bám dính tốt giữa lớp vữa láng và nền nếu mặt nền khô phải t−ới n−ớc và băm nhám bề mặt. Nếu có lớp lót thì mặt phải khía ô có cạnh từ 10 đến 15cm.




      1. Lớp láng cuối cùng bằng vữa xi măng cát với kích th−ớc hạt cốt liệu lớn nhất không quá 2mm, xoa phẳng mặt theo độ dốc thiết kế. Tùy thuộc vào thời tiết, độ ẩm và nhiệt độ không khí… Sau khi láng xong lớp vữa cuối cùng khoảng từ 4 đến 6 giờ mới có thể tiến hành đánh bóng bề mặt láng bằng cách rải đều một lớp bột xi măng hay lớp mỏng hỗi măng.




      1. Mặt láng phải bảo đảm độ bóng theo thiết kế. Quá trình mài bóng đ−ợc tiến hành đồng thời với việc vá các vết lõm cục bộ và các vết x−ớc gợn trên bề mặt.

      2. Công việc kẻ chỉ thực hiện ngay sau khi vừa đánh màu xong. Đ−ờng kẻ chỉ cần đều về chiều rộng, chiều sâu và sắc nét. Nếu dùng quả lăn có hạt chống trơn cũng lăn ngay khi lớp xi măng màu ch−a rắn.




      1. Láng hè dài hoặc mặt lối đi dài, cứ mỗi đoạn dài 3 -4m lại làm một khe co dãn ở lớp láng bằng cách cắt đứt ngang lớp láng. Chiều rộng khe co dãn là 20mm đ−ợc chèn bằng nhựa bitum số 3.




      1. Đối với những diện tích và khu vực có yêu cầu chống thấm cao nh− khu vệ sinh, bể chứa n−ớc, máng dẫn n−ớc và thoát n−ớc… ngoài việc trát láng thông th−ờng, tr−ớc đó phải thực hiện các lớp chống thấm theo thiết kế.




      1. Chất l−ợng mặt láng phải bảo đảm các yêu cầu về độ phẳng, độ dốc và những yêu cầu khác giống nh− đối với bề mặt trát.


4. Công tác ốp


    1. Công tác ốp bảo vệ và ốp trang trí công trình có thể tiến hành tr−ớc khi lắp ghép kết cấu và phụ thuộc vào đặc điểm của loại vật liệu ốp, quy trình công nghệ chế tạo kết cấu và trình tự công việc ghi trong thiết kế thi công công trình.




    1. Đối với những công trình xây bằng gạch và vật liệu ốp bằng gạch nung, gạch gốm hay các tấm đá thiên nhiên, công tác ốp bề mặt công trình có thể tiến hành đồng thời với công tác xây t−ờng.




    1. Những kết cấu lắp ghép, chế tạo sẵn trong nhà máy công tác ốp đ−ợc thực hiện ngay trong khi đúc cấu




    1. Khi ốp trang trí bên ngoài và bên trong công trình bằng các loại vật liệu gỗ, gạch gốm, tấm sứ, tấm đá thiên nhiên hay nhân tạo, tấm nhựa thông tổng hợp… th−ờng đ−ợc tiến hành sau khi côngtác xây lắp kết cấu đã hoàn thành.




    1. Bề mặt của kết cấu đ−ợc ốp trang trí hay ốp bảo vệ theo ph−ơng thẳng đứng không đ−ợc nghiêng lệch v−ợt quá giá trị cho phép quy định đối với kết cấu bê tông cốt thép và kết cấu gạch đá.




    1. Tr−ớc khi tiến hành ốp bề mặt bên trong và bên ngoài công trình cần phải kết thúc công việc có liên quan để tránh va chạm làm h− hỏng hay ảnh h−ởng đến chất l−ợng bề mặt ốp.




    1. Tr−ớc khi ốp lên mặt kết cấu bê tông hay gạch đá bằng các viên gạch tráng men, phiến đá thiên nhiên, trên bề mặt nền ốp phải đ−ợc kẻ ô định vị.

Nếu mặt ốp là hoa văn trang trí thì mỗi ô phải xác định tọa độ t−ơng ứng với chi tiết của hoa văn theo thiết kế. Kích th−ớc các ô phụ thuộc vào độ phức tạp của hoa văn.




    1. Khi ốp những tấm vật liệu có kích thứoc lớn cần phải dùng các ph−ơng tiên cơ giới. Hệ thống dàn giáo để thi công phải thật chắc chắn và không ảnh h−ởng đến hoạt động của thiết bị khi ốp.



    2. Những phiến vật liệu và sản phẩm có trọng l−ợng lớn hơn 50kg, khi chuyển vào vị trí mặt ốp không nên dùng tay mà nên dùng các ph−ơng tiện luân chuyển cơ giới hay bán cơ giới.



    3. Vật liệu ốp tự nhiên hay nhân tạo khi đ−a đến hiện tr−ờng phải đ−ợc bao gói theo đúng quy cách, có dán nhãn, ghi rõ kích th−ớc, trủng, loại, màu săc…




    1. Để bảo đảm độ bám dính tốt giữa tấm ốp và kết cấu, mặt sau của tấm ốp phải đ−ợc làm sạch. Tr−ớc khi ốp phải tạo sau bề mặt ốp (hay láng nhanh qua mặt n−ớc) sau đó mới phết lớp vữa gắn kết.



    2. Những chi tiết ốp bằng đá thiên nhiên khi thi công phải chọn và sắp xếp các tấm kề nhau, sao cho phù hợp về màu sắc, độ bóng, hài hòa về đ−ờng vân, theo h−ớng dẫn của kiến chúc s− thiết kế.



    3. Khi ốp những tấm đá thiên nhiên hay nhân tạo có kích th−ớc lớn và có trọng l−ợng trên 5kg, việc gắn chặt vào kết cấu phải dùng các móc bằng kim loại hay hệ định vít, bulông điều chỉnh. Kích th−ớc mạch vữa đ−ợc xác định bằng các nẹp và nệm gỗ. Khoảng trống giữa kết cấu và tấm ốp đ−ợc đổ đặc vữa xi măng cát. Mạch giữa các tấm phải chít đầy bằng vữa xi măng.



    4. khi ốp các kết cấu có diện tích lớn, việc định vị tọa độ các tấm ốp phải dựa vào kết cấu chịu lực. Trên khung thép có đặt các móc hay bulông liên kết và điều chỉnh cho mỗi tấm ốp. Việc chèn vữa vào khoảng tróng giữa kết cấu và tấm ốp phải làm ngay với từng hàng ốp.



    5. Khi ốp trạng trí bên trong công trình bằng vật liệu gỗ tấm hay gỗ thanh phải bố trí bệ khung gỗ làm giá liên kết và định vị cho mặt ốp. Hệ khung này liên hệ chặt chẽ với kết cấu chịu lực bê tông cốt thép hay gạch đá nhờ chi tiết đặt sẵn. Các thanh và tấm gỗ ốp đ−ợc phép bằng định đóng hoặc định vít gỗ.



    6. Tr−ớc khi thi công ốp, phải kiểm tra độ phẳng của mặt ốp. Nếu mặt ốp có độ lồi lõm lớn hơn 15mm cần phải trát phẳng bằng vữa xi măng. Tr−ờng hợp sử dụng mát tít làm vật liệu gắn (các tấm thủy tinh, tấm nhựa tổng hợp) phải dùng th−ớc 1m kiểm tra, lúc đó khe hở giữa th−ớc và bề mặt ốp không quá 3mm.



    7. Tr−ớc khi gắn các tấm ốp vào mặt ngoài của các đ−ờng ống kĩ thuật nh− ống thông hơi, thông gió, thông khói, kênh máng cho thiết bị làm lạnh và ở những nơi nhiệt độ thay đổi th−ờng xuyên, cần phải bọc quanh mặt ốp của kết cấu một lớp l−ới thép.



Đoạn l−ới bọc phải phù hợp quá ra ngoài phạm vi các đ−ờng ống kĩ thuật ít nhất 15cm. Những chi tiết cấu tạo đặc biệt khác cần đ−ợc đề cập và có chỉ dẫn cụ thể trong bản vẽ thi công.



    1. Vữa dùng cho công tác ốp, không sử dụng xi măng mác thấp hơn 30N/mm2. để bảo đảm chất l−ợng vữa ốp về c−ờng độ và thời gian thao tác, vữa xi măng phải có tỉ lệ n−ớc/xi măng thấp và sử dụng thêm phụ gia hóa dẻo.



    2. Độ dẻo của vữa xi măng cát để dùng cho công tác ốp phải đạt từ 5 - 6cm.

Đối với vữa xi măng cát dùng để lát các tấm đá thiên nhiên cần có độ sụt từ 6 -8cm. Vữa dùng để chèn mạch và khoảng trống giữa kết cấu và tấm ốp cần có độ sụt từ 8 -10cm.





    1. Khi tiến hành công tác ốp cần phải bảo quản vữa và độ dính kết của vữa trong suốt thời gian ốp.

Vữa xi măng đã nhào trộn xong cần phải sử dụng ngay trong vòng một giờ, tr−ờng hợp vữa chế tạo ở nơi khác đ−a đến hiện tr−ờng tr−ớc khi sử dụng phải nhào trộn lại và phải đạt độ dẻo cần thiết.



    1. Khi xây t−ờng bao che bằng gạch, nếu ốp bằng gạch men hay gạch gốm, sứ cần phải l−u ý đến sự khác nhau về sự truyền tải trọng lên kết cấu và phần ốp, giữa mạch xây đá và mạch ốp không giống nhau về trị số biến dạng do co ngót của vữa. Các mạch ốp ngang cần phải chít no vữa ngay trong quá trình ốp và xây, ở phạm vi chiều cao t−ờng cho phép không quá 10m.



Trong tr−ờng hợp chiều cao t−ờng ốp v−ợt quá 10m, những hàng mạch vữa bên d−ới phải để khuyết, đợi đến khi tải trọng của công trình truyền lên t−ờng đạt 85% lúc đó mới chít đầy vữa ở các mạch đó.

Những mạch đứng của mạch ốp lên chít no vữa ngay trong quá trình xây dựng.





    1. Độ phẳng của mặt ốp hoàn thiện không đ−ợc sai lệch v−ợt quá các trị số ghi trong bảng 4




    1. Khi ốp xong từng phần hay toàn bộ bề mặt kết cấu phải làm sạch các vết bẩn ố, vữa trên bề mặt ốp. Việc làm sạch bề mặt ốp chỉ nên tiến hành sau khi vữa gắn mạch ốp đã đóng rắn, tránh vôi vữa long mạch ốp trong quá trình vệ sinh.




    1. Để tránh hiện t−ợng n−ớc m−a làm ố mạch, đòi hỏi các cạnh gờ của chi tiết mái, đ−ờng viền sêno… phải có độ dốc h−ớng ra ngoài công trình.




    1. Ngay sau khi kết thúc công tác ốp, ngoài việc làm sạch bề mặt công trình, cần phải tiến hành các công việc hoàn thiện khác có liên quan trực tiếp đến chất l−ợng bề mặt ốp nh− công tác mài, đánh bóng…




    1. Những khuyết tật trên bề mặt ốp, có thể sửa bằng cách trát mái tít hay vữa xi măng, cần pha trộn màu vữa cho phù hợp với màu sắc của nển ốp.




    1. Công tác ốp t−ờng mặt trong công trình bằng gạch men kính, gạch gốm, sứ, gạch thủy tinh, tấm nhựa, tấm đá các loại… đ−ợc phép tiến hành sau khi tải trọng của công trình truyền lên t−ờng đạt 65% tải trọng thiết kế.




    1. Khi gắn các tấm ốp là gạch men kính, gạch thủy tinh, gạch sứ… bằng vữa xi măng cát, trên kết cấu trát một lớp vữa mỏng, đồng thời mặt sau tấm ốp phết lớp vữa dầy không quá 3mm. Tiếp theo ốp tấm vào kết cấu bằng cách ấn hay vỗ nhẹ tay đ−a tấm ốp về vị trí đã đ−ợc định vị theo ô l−ới kẻ sẵn.




    1. Khi dùng mattít để gắn các tấm ốp bằng sứ, thủy tinh hay nhựa tổng hợp, bề mặt kêt cấu phải gia công phẳng. không đ−ợc xoa nhẵn mặt lớp trát màu mà phải khía thành ô l−ới quả trám. khoảng cách giữa các mặt khía không quá 5cm và không lớn hơn kích th−ớc của tấm ốp. Độ dầy lớp mattít gắn tấm ốp không đ−ợc quá 3mm.




    1. Bề dầy lớp vữa gắn các viên gạch sứ và các tấm ốp t−ơng tự không đ−ợc lớn hơn 15cm và không nhỏ hơn 7mm.




    1. Khi tiến hành ốp mặt trong công trình bằng các tấm đá thiên nhiên, nếu chiều dài tấm nhỏ hơn 10mm thì chỉ cần gắn bằng vữa xi măng cát có độ sụt từ 9 đến 10cm. Việc ốp thực hiện theo hàng ngang. Nếu chiều dày tấm lớn hơn 10cm thì cần bố trí các móc đỡ bằng tấm kim loại.




    1. Tr−ớc khi ốp mặt công trình, phải hoàn thành công tác lợp mái và công việc chống thấm cho các kết cấu bao che phía trên diện tích ốp, công tác lắp các khuôn cửa sổ, cửa ra vào cũng nh− các công việc khác ở chỗ khuất, sau khi đã ốp mặt t−ờng. Công tác ốp phải hoàn thành xong tr−ớc khi tiến hành láng màu.




    1. Sau khi thi công xong, mặt ốp phải đạt các yêu cầu sau:




  • Tổng thể mặt ốp phải đảm bảo đúng hình dáng và kích th−ớc hình học.

  • Vật liệu ốp (gạch tấm các loại) phải đúng quy cách về kích th−ớc và màu sắc, không cong vênh, sứt mẻ, kích th−ớc khuyết tật trên mặt ốp không đ−ợc v−ợt quá các trị số cho phép trong tiêu chuẩn hay quy định của thiết kế.

  • Những hình ốp, đ−ờng nét hoa văn trên bề mặt ốp phải đúng theo thiết kế.

  • Màu sắc của mặt ốp bằng vật liệu nhân tạo phải đồng nhất. Mặt ốp bằng vật liệu thiên nhiên cũng phải đồng nhất và sắp xếp các tấm sao cho hài hòa về màu sắc và đ−ờng vân.

  • Các mạch vữa ngang và dọc phải sắc nét, thẳng, đều đặn và đều vữa.

Vữa đệm giữa kết cấu và tấm ốp phải chắc đặc. Khi vỗ trên mặt ốp không có tiếng bộc. Những viên bị bộp phải ốp lại.


- Trên mặt ốp không đ−ợc có vết nứt, vết ố của sơn hay vôi, vữa, vết nứt ở các gốc cạnh tấm

ốp không lớn hơn 1mm.
- Khi kiểm tra bằng th−ớc dài 2m đặt áp vào mặt ốp, khe hở giữa th−ớc và mặt ốp không

đ−ợc quá 2 mm.


- Giá trị của sai số cho phép đối với bề mặt ốp khi kiểm tra nghiệm thu công trình cho trong

bảng 4.



  1. Công tác đắp nổi




    1. Những sản phẩm và chi tiết chế tạo hình đắp nổi đ−ợc đ−a đến hiện tr−ờng để gắn vào công trình phải ở trạng thái hoàn chỉnh, không phải gia công lại.
      Trên bề mặt các sản phẩm và chi tiết tạo hình không đ−ợc có khuyết tật, nếp gẫy, vết nứt và vón cục vữa, sần sùi. Hình dáng và đ−ờng nét phải sắc gọn.



    2. Để trang trí bề mặt bên ngoài công trình, các sản phẩm đáp nổi th−ờng đ−ợc chế tạo bằng vữa xi măng.



tr−ờng hợp đặc biệt chi tiết đắp nổi có thể chế tạo từ thạch cao, khi đó phải có biện pháp che chắn và bảo vệ để tránh tác dụng của n−ớc m−a.



    1. Để trang trí bề mặt bên trong công trình, các chi tiết đắp nổi có thể chế tạo bằng vữa xi măng, vữa thạch cao, vữa vôi hay bột giấy nghiền. Nếu độ ẩm không khí bên trong công trình v−ợt quá 60% thì không đ−ợc dùng các chi tiết đắp nổi bằng thạch cao.



    2. Tr−ớc khi gắn chi tiết đắp nổi phải hoàn thành thi công bộ đế và nền gắn. vị trí của các chi tiết đắp nổi phải đ−ợc kiểm tra theo thiết kế và đánh dấu trên bề mặt gắn của công trình hoặc gia công sẵn các chi tiết gá ghép các sản phẩm tạo hình.



    3. Chất l−ợng bề mặt gắn của sản phẩm tạo hình phải thỏa mãn những yêu cầu giống nh− đối với công tác



    4. Việc gắn các chi tiết đắp nổi phải thực hiện theo đúng thiết kế và đáp ứng những nhu cầu sau:




  1. Chi tiết bằng vữa bột giấy đ−ợc gắn mát tít.

  2. Những chi tiết hay đ−ờng nét nhỏ nhẹ, trọng l−ợng d−ới 1 kg chế tạo từ vữa thạch cao và có chiều cao d−ới 10cm đ−ợc gắn bằng vữa xi măng, nếu chiều cao thạch cao và có chiều cao d−ới 10cm đ−ợc gắn bằng vữa thạch cao hay vữa xi măng.

  3. Những chi tiết có khối l−ợng trung bình từ 1 kg đến 5 kg chế tạo từ thạch cao có chiều cao không quá 10cm đ−ợc gắn vữa xi măng, nếu chiều cao d−ới 5cm thì đ−ợc gắn vữa xi măng hay thạch cao kết hợp với đinh móc, bu lông gá đinh vị.

  4. Những chi tiết có khối l−ợng trên 5 kg, chế tạo có cốt thép thì khi gắn sản phẩm với công trình phải thực hiện gia công cốt thép của chi tiết với kết cấu chịu lực của công trình.

  5. Những chi tiết liên kết bằng thép cần phải đ−ợc bảo vệ bằng sơn chồng rỉ hoặc mạ kẽm.

  6. Những hình trang trí đắp nổi của mặt chính công trình xây dựng bằng gạch cần gắn vào công trình đồng thì với việc xây t−ờng.

  7. Không cho phép gắn các chi tiết chế tạo từ thạch cao nbằng mắt tít vào bề mặt công trình mà lớp nền là xi măng.



    1. Khi nghiệm thu công tác đắp nổi phải thỏa mãn những yêu cầu sau:




  1. Độ sai lệch vị trí của các chi tiết so với thiết kế không đ−ợc quá 1mm trên chiều dài 1m t−ờng hay cạnh đắp nổi.

  2. Độ sai lệch của trục các chi tiết đứng riêng biệt so với vị trí thiết kế không đ−ợc quá 10mm.

  3. Những chi tiết của một hình phải nắm trong cùng một mặt phảng đ−ợc xác định theo vị trí thiết kế.

  4. Những mạch ghép các chi tiết không đ−ợc làm ảnh h−ởng đến đ−ờng nét liên tục và tạo đ−ợc hình nổi trên mặt công trình.



Bảng 4 - Sai số cho phép của mặt phẳng ốp bằng

các vật liệu đá thiên nhiên và nhân tạo (mm)



  1. Công tác kính




    1. Những khung cửa sổ, cửa đi và các kết cầu khác tr−ớc khi gắn kính cần phải tiến hành sơn lót và trạm mát tít những chỗ có khuyết tật và lồi lõm cục bộ. Những đ−ờng soi rãnh để lắp kính cần phải đánh sạch sơn và sấy khô.




    1. Chủng loại kính và chi tiết đệm nẹp kính phải thỏa mãn yêu cầu của thiết kế, những chi tiết bằng thépphải đ−ợc sơn chống rỉ. Những chi tiết chuyển động (nh− bản lề, chốt, khóa các loại v.v…) không đ−ợc để tìo lên kính và lên kết cấu khung lắp kính.




    1. Mát tít láp kính phải đủ độ dẻo, cho phép chèn kính và lấp chặt các khe hở giữa kính và khung. Sau khigắn vào vị trí khung, bề mặt mát tít không đ−ợc có vết nứt rạn. khi chèn mát tít không cần phải ấn mạnh. Độ dẻo và độ mịn của mát tít phải dễ miết phẳng và nhẵn tạo đ−ờng mạch liên tục không gồ ghề, không dính bẹt vào kính hay khung và khi miết không bị tr−ợt lên mặt kết cấu.

Khi kiểm tra độ dẻo của mát tít với lớp miết dày 0,5mm dàn trên bản sắt tây, không đ−ợc nhỏ hơn 20mm. Dầu pha mát tít phải chọn phù hợp với chất l−ợng của loại mát tít sử dụng. Chất l−ợng mát tít gắn kính cần phải kiểm tra trong phòng thí nghiệm.


Mát tít đ−ợc chế tạo phải đảm bảo chất l−ợng sản phẩm theo tiêu chuẩn quy định.



    1. Mát tít gắn kính để sử dụng vào công trình phải đ−ợc bao gói kín và có nhẵn hiệu của nơi sản xuất.



    2. Sản phẩm kính đ−a đến công trình phải đ−ợc gia công sẵn theo đúng kích th−ớc đặt hàng hoặc theo thiết kế. Kèm theo sản phẩm kính phải có các loại đệm nẹp và đinh định vị. Việc cắt kính phải do thợ cắt kính chuyên môn thực hiện. Những sản phẩm kính sau khi cắt phải đ−ợc dống kiện theo từng loại kích th−ớc và xếp thành từng bộ cho mỗi phòng, mỗi căn hộ hay một công trình.



    3. Kính phải đ−ợc gắn sâu vào đ−ờng rãnh của khung một đoạn bằng 3/4 chiều rộng của rãnh. Giữa mặt kính và s−ờn của rãnh lồng kính phải có một khoảng hở ít nhất là 2mm để chèn mát tít. Lớp mát tít để chèn các khoảng hở nói trên phải liên tục không bị đứt đoạn, miết phẳng nhẵn và không có vết lồi lõm.



    4. Các loại kính phẳng, kính co hoa văn trang trí, kính mờ, kính có cốt … Ngoài các quy định trong thiếtkế cần phải đ−ợc định vị chắc chắn bằng các chi tiết phù hợp với vật liệu và kết cấu của khung kính nh−



  1. Khung gỗ - kính đ−ợc định vị bằng định ghim, khoảng cách giữa các đinh đóng không quá 300mm.
    Trên mỗi cạnh kính số đinh định vị ít nhất là 2.
    Nếu sử dụng nẹp thép, giữa kính và nẹp phải có đệm nẹp bằng cao su và dùng đinh vít định vị với góc xiên 45O so với mặt phẳng kính.

  2. Khung thép - khung hợp kim nhôm - kính đ−ợc định vị bằng nẹp đệm cao su có nẹp thép mạ kẽm.
    Liên kết giữa nẹp và khung nhờ các đinh vít bắt vào những lỗ đã đ−ợc gia công sẵn. Đối với một số loại khung thép hay khung hợp kim nhôm để định vị kính có thể sử dụng nẹp định hình có đệm cao su kèm theo.

  3. Khung bằng chất dẻo - kính đ−ợc định vị bằng nẹp chất dẻo có bắt vít và gắn máttít ở hai phía.

  4. Khung bê tông cốt thép - kính đ−ợc định vị bằng các chi tiết gờ thép chôn ngầm vào bê tông và các nẹp thép có đệm bằng chất dẻo hay đệm cao su.



  1. 6.9. Trong công trình nhà ở và các công trình dân dụng khác không cho phép lắp ghép kính có mối nốighép (trong một khoảng kính) kính có vết dạn nứt dài quá 10mm, các vết ố không thể lau rửa sạch kính có các dị vật và khuyết tật khác…

Tr−ờng hợp khoang kính lắp có nối ghép phải thỏa thuận với cán bộ thiết kế công trình. Khi đó trong một khoang kính có thể đ−ợc ghép bằng hai mảnh và đặt ghép chồng lên nhau một đoạn 20mm. Hai phía của miếng kính nối phải định vị chắc chắn bằng nẹp với số vít hay đinh đóng ít nhất là 2, sau đó chít mạch cả hai phía bằng máttít.





  1. 6.10. Kính lắp khung thuộc kết cấu bao che lấy ánh sáng từ bên ngoài vào, ngoài việc bảo đảm định vị chắcchắn và liên kết chặt giữa kính với khung, còn phải bảo đảm không cho n−ớc chảy hay thấm qua các mạch ghép giữa kính và khung. Các chi tiết liên kết bằng thép phải có biện pháp chống rỉ bằng sơn hay mạ kẽm. Máttít phải sử dụng loại chịu đ−ợc tác dụng của m−a nắng th−ờng xuyên.



  2. 6.11. Kính nhiều lớp đ−ợc lắp ghép vào khung gỗ, khung thép hay khung bê tông cốt thép cũng phải đ−ợc cố định chắc chắn bằng đệm cao su, đệm chất dẻo với nẹp thép hay bằng vít và gắn mát tít.



  3. 6.12. Trong những công trình có kết cấu khung kính và cửa chiếu sáng, nếu khi sử dụng có xảy ra biến đổi nhiệt thì kính thu nhiệt bố trí trong khung phải ở trạng thái tự do. Vì vậy để định vị kính, cần phải chọn loại mát tít có tính dẻo lớn trong suốt quá trình sử dụng. đối với khung kính có kích th−ớc v−ợt quá 150 x 80cm phải dùng đệm bằng cao su.



  4. 6.13. Kính c−ờng độ cao dùng trong các kết cấu nh− buồng thang máy, cầu thang, ban công… cần đ−ợc định vị chắc chắn bằng bu lông. ở những vị trí nẹp kính trong khung thép hay gỗ phải có đệm bằng chất dẻo hay cao su đàn hồi



  5. 6.14. Việc di chuyển và lắp đặt kính có kích th−ớc lớn hơn 1 x 1,5m cũng nh− việc lắp các cấu kiện đã gắn kính sẵn phải đ−ợc làm một cách nhẹ nhàng và cận thận bằng tay hay thiết bị có bơm hơi. Khi thi công kính phải đặc biệt chú ý tuân theo quy định về an toàn lao động. Trong tr−ờng hợp cần thiết, công tác trát mát tít phải có thiết bị bơm nhồi và công tác đóng đinh thực hiện bằng súng bắn chuyên dùng.



  6. 6.15. Vào mùa đông công tác lắp kính cho những căn phòng có thiết bị s−ởi ấm, nếu nhiệt độ không khí thấp d−ới 100C chỉ cho phép tiến hành đối với những khung cửa hay kết cấu cung cố định không tháo rời đ−ợc (nh− cửa trời, khung kính lấy ánh sáng, khung cửa trang trí v.v…). trong tr−ờng hợp này mát tít gắn kính phải sấy nóng đến nhiệt độ +200C.



  7. 6.16. Việc nghiệm thu công tác kính chỉ đ−ợc tiến hành sau khi đã hoàn thành các công việc định vị kính, mát tít đã khô và khung kính đ−ợc sơn xong.

6.17. Khi nghiệm thu công tác kính phải thỏa mãn các yêu cầu sau;


a) Rãnh để lắp kính phải bảo đảm kích th−ớc theo thiết kế.

b) Chất l−ợng mạch gắn mát tít phải phẳng nhẵn, mịn mặt, không có vết nứt, không có vết long khỏi kính và không có khe hở. Trong tr−ờng hợp cần thiết phải kiểm tra chất l−ợng mạch gắn mát tít, mạch mát tít phải chắc đặc, không có khuyêt tật.

c) Đ−ờng viền xáp của mạch mát tít tiếp giapó với kính phải phẳng, song song với gờ rãnh, trên bề mạt kính của mạch gắn, không thấy có phoi mát tít vụn lở long ra.

d) Mũ đính vít hay nđinh ghim phải đóng ép vào mặt nép kính và không đ−ợc nhô ra ngoài mặt khung và lõm sâu vào trong khung. Liên kết giữa đinh vít khung phải chắcchắn. nẹp cao su hay chất dẻo phải ép sát vào kính và vào gờ cua khung cửa.

e) Các đệm cao su phải ép sát và giữ chặt kính ở phía trong, còn phía ngoài đệm đ−ợc ép chặt vào rãnh của khung, không đ−ợc có khe hở giữa đệm với khung cửa.

f) Trên bề mawtj kính sau khi lắp xong không đ−ợc có các vết nứt, vết rạn và các khuyết tật khác. g) Trên kết cấu cũng nh trên mặt kính sau khi lắp phải làm sạch, không có vết dính bùn, mát tít hay sơn, vết vữa và các vết bẩn dầu mỡ.




  1. Công tác lắp ghép trần treo




    1. Tr−ớc khi lắp ghép trần treo cần phải hoàn thiện tất cả mọi công thoả thuậnác hoàn thiện khác bên trong công trình trừ công tác sơn và bôi dán trang trí.




    1. Trần treo bằng các tấm vật liệu trang trí hay các tấm kết hợp vừa trang trí vừa cách âm, cần phải đ−ợc liên kết chắc chắn với kết cấu chịu lực của công trình.

Những dầm trần nhà bằng thép hay gỗ, phải liên kết chắc chắn với tầm trần treo bằng các móc theo thiết kế.




    1. Vị trí trần treo do hệ khung và hệ dầm trần quyết định.Vị trí của kung và dầm trần phải bảo đảm chính xác nhờ việc điều chỉnh chiều dài thanh móc treo theo ph−ơng thẳng đứng.
      Những cấu kiện chịu lực của trần treo, kể cả móc treo phải đ−ợc sơn chống rỉ. Đối với những thanh bằng gỗ phải qua xử lí chống mối mọt.



    2. Trong một phòng, những tấm trần treo lắp ghép phải có cuìng một kích th−ớc bao gồm chiều dài, chiều rộng và chiều dầy. Các tấm phải có cùng một màu sắc. Bề mặt các tấm phải phẳng, không có vết nứt, vết gẫy, gẫy góc, ố bẩn v.v… kích th−ớc của tấm phải đ−ợc kiểm tra bằng khuôn d−ỡng chuẩn.



Những tấm trần có kích th−ớc không theo tiêu chuẩn thì độ sai lệch không đ−ợc quá các giá trị ghi trong thiết kế.



    1. Tr−ớc khi lắp ghép, các tấm trần phải đ−ợc cắt và gia công sẵn những chi tiết liên kết hay khoan sẵn các lỗ dùng để bắt vít và bu lông. gia công sẵn các vị trí cho l−ới thông gió và thiết bị chiếu sáng đi qua Những vị trí khoét lỗ đó phải đ−ợc sơn bảo vệ tr−ớc khi lắp ghép.



    1. Khi bắt đầu thi công trần treo, trên t−ờng và cột phải đ−ợc đánh dầu độ cao của mặt d−ới trần. Trên t−ờng phải ke các trụ đính vị trí t−ơng ứng với vị trí các tấm viền trần sát t−ờng.



    2. Việc lắp ghép các trần có soi rãnh ghép, nên thi công ghép từng cặp hai tấm kề nhau, dùng đinh mộng liên kết chống tr−ợt giữa các tấm với nhau. Đ−ờng ghép các tấm kề nhau phải thẳng hàng.



Chiều rộng của nối ghép giữa các tấm trần phải theo thiết kế.



    1. Khi lắp ghép các tấm trần treo lên hệ khung gỗ, phải khoan sẵn các lỗ để bắt vít hoặc bu lông. trong t−ờng hợp cần thiết các tấm trần bằng thép phải đ−ợc gia công sẵn các gờ rãnh ghép chồng và liên kết chặt giữa chúng bằng đinh vít hay đinh có mũ.



    2. Trình tự ghép tấm trần nên thực hiện từ giữa phòng trở ra ria t−ờng. Kích th−ớc và số l−ợng ốc vít đ−ợc xác định theo thiết kế và phụ thuộc vào kích th−ớc của tấm.



Khi diện tích trần không cho phép ghép kín bằng số trẵn tấm cần phải phân chia sao cho các tấm trần đối xứng nhau.

Tấm trần ghép cuối cùng đ−ợc liên kết chắc chắn bằng nẹp luồn qua các rãnh soi sẵn.





    1. kiểm tra độ phẳng của trần treo phải theo hai ph−ơng dọc và ngang phòng, phải đảm bỏa yêu cầu ngang bằng theo mọi h−ớng. Nếu thiết kế yêu cầu các tấm trần có độ nghiêng hắt âm cần làm những dụng cụ kiểm tra những góc nghiêng, một cạnh nằm ngang gắn ni -vô bọt n−ớc.



Sai số cho phép theo ph−ơng thẳng đứng so với độ cao thiết kế khi lắp ghép trần treo là ±2mm. Độ sai lệch trong mỗi hàng tấm so với trục ghép không quá 1mm. Chiều rộng của các đ−ờng ghép tấm phải tuân theo thiết kế. Các mối ghép, kích th−ớc phải đều và phẳng.



    1. Những khoang của tấm có bố trí hệ thống đèn chiếu sáng hay l−ới thông gió phải đảm bảo đúng vị trí và kích th−ớc theo thiết kế.



  1. Công tác sơn phủ bề mặt.




    1. Công tác sơn phủ bề mặt bao gồm quét dung dịch vôi, vôi xi măng và sơn dầu các loại. Đối với những kết cấu hay công trình có yêu cầu đặc biệt về chất l−ợng công tác sơn phủ sẽ đ−ợc thực hiện theo chỉ dẫn riêng hay theo chỉ dẫn thiết kế.




    1. Tr−ớc khi tiến hành sơn hay quét vôi bề mặt bên trong và bên ngoài công trình, cần hoàn thành những công việc sau:




  • Lớp xong mái, mái đua, thi công xong ban công, lô gia, lan can, sàn, các lớp chống thấm, hệ thống thiết bị kĩ thuật trong nhà nh− ống dẫn và thoát n−ớc ống thông hơi đ−ờng dẫn điện thoại, điện chiếu sáng, vật chôn ngầm…

  • Lắp xong các cửa sổ, cửa đi.

  • Hoàn thiện công tác trát lát, ốp, lắp kính, lắp và trát trần, lắp thang phòng hỏa…

  • Kiểm tra và sửa chữa những chỗ có khuyết tật trên bề mặt kết cấu cần sơn, quét vôi.




    1. Tr−ờng hợp sơn, quét vôi lại công trình cũ để bảo d−ỡng hay cải tạo phải cạo và đánh sạch lớp vôi cũ, trát phẳng các vết lỏng lở, lồi lõm và những khuyết tật khác.



    2. Không cho phép tiến hành công tác sơn mặt ngoài công trình trong thời tiết có m−a và kết cấu còn −ớt, khi có gió với tốc độ lớn hơn 10m/giây. màu sơn vôi ở mặt ngoài công trình phải bền, chịu đ−ợc thay đổi thời tiết và không biến màu.



    3. Trong thiết kế cần quy định vị trí cần sơn hoặc quét vôi và màu cụ thể. Khi thiết kế không có chỉ dẫn thì việc chọn loại sơn vôi và màu đ−ợc thỏa thuận giữa bên A và bên B theo các mẫu hiện có hoặc theo các công trình t−ơng tự.



    4. Tùy theo dung môi hòa tan, bột màu phải hòa tan đ−ợc hoàn toàn, phải đúng tỷ lệ. Bột màu không đ−ợc biến màu khi hòa tan trong dung môi.



    5. Tất cả các loại bột màu, dung dịch màu, dầu pha sơn, vôi, các loại sơn cũng nh− các bán thành phẩm khác của sơn (kể cả sơn vôi, sơn tổng hợp…) đều phải đ−ợc bao gói cẩn thận có kèm theo nhãn hiệu và h−ớng dẫn sử dụng. Khi bao gói bị h− hỏng, mất nhãn và co ghi ngờ về chất l−ợng cần phải đem kiểm tra tr−ớc khi sử dụng để xác định độ dẻo, độ dính bám, độ sệt và các tính chất khác của sơn.



    6. Tất cả các loại sơn vôi, sơn vôi -xi măng nhất thiết phải đ−ợc lọc qua các mắt l−ới tiêu chuẩn tr−ớc khi sơn lên kết cấu. Nên sử dụng các kết cấu chuyên dùng để khuấy lọc dung dịch vôi tại hiện tr−ờng.



    7. Việc sử dụng sơn dầu, sơn tổng hợp và các bán thành phẩm dầu pha sơn… phải thực hiện đúng quy trình pha chế và tỷ lệ theo h−ớng dẫn ghi trên nhãn bao gói hay h−ớng dẫn riêng cho từng loại sơn.



    8. Bề mặt cấu trúc tr−ớc khi sơn, quét vôi phải làm sạch bụi bẩn, các vết dầu mỡ, vôi vữa. những vị trí có vết ố không thể tây sạch có thể dùng sơn lót silicat hay dung dịch thủy tinh kali (tỷ lệ 1/3) hòa với bột silicat màu trắng. với mặt gỗ cần sơn có chất l−ợng cao, mặt gỗ phải đánh giấy nhẵn cho nhẵn, những kẻ nứt hay vết lõm khuyết tật phải trát mát tít tr−ớc khi đánh giấy nhám. khi mặt gỗ khô mới đ−ợc sơn.



    9. những chỗ tiếp giáp giữa t−ờng ngăn và cửa đi, tủ t−ờng và t−ờng chịu lực, trần, chỗ tiếp giáp giữa các kết cấu bằng các vật liệu khác nhau cần phải gắn bằng loại mát tít không có lót. Trong một số tr−ờng hợp ở những chỗ mạch nối tiếp giáp có thể dùng nẹp phụ, ghim tự do vào t−ờng để khi công trình có biến dạng lún các vết nứt xuất hiện sẽ đ−ợc nẹp che kín.



    10. bề mặt gồ ghề của kết cấu phải đ−ợc gia công bằng phẳng bằng cách trát vữa hay mát tít. Những vết nứt cho phép trên kết cấu phải đ−ợc trát mát tít với độ sâu không lớn hơn 20mm.



Tùy thuộc vào chất l−ợng và độ bằng phẳng, độ nhẵn của kết cấu cần sơn, có thể chia ra làm 4 nhóm sau:

Nhóm I: Bề mặt của độ phẳng, nhãn đạt tiêu chuẩn, không cần gia công tr−ớc khi sơn;


Nhóm II: Bề mặt phải gia công các vết lồi lõm và trát kín máttít các vết nứt chiếm 15% diện tích sơn;
Nhóm III: Bề mặt phải gia công các vết lồi lõm và trát kín máttít các vết nứt chiếm 15% diện tích sơn;
Nhóm IV: bề mặt tr−ớc khi sơn phải gia công toàn bộ 100% diện tích sơn bằng trát phủ các vết lồi lõm
và các vết nứt bằng vữa hay máttít.

Bề mặt kết cấu bê tông, bê tông cốt thép lắp ghép chế tạo tại nhà máy phải có độ phẳng nhẵn đạt yêu cầu, không cần gia công lại tr−ớc khi sơn.




    1. Khi tiến hành sơn trong các phòng ở, phòng làm việc… Nếu hỗn hợp sơn có tính độc hại và hơi độc thải ra có hại cho sức khỏe của con ng−ời, phải có trang bị bảo hiểm và chỉ sau khi sơn khô, quá trình thải hơi độc kết thúc, mới cho phép ng−ời vào sử dụng phòng đó.




    1. Khi tiến hành công tác sơn cần tuân theo quy trình sơn các lớp, thời gian ngừng giữa các lớp sơn trung gian và lớp sơn ngoài cùng bảo đảm thời gian cho khô sơn, tăng độ bóng bề mặt và độ bám dính của sơn vào kết cấu. Mỗi lớp sơn sau chỉ đ−ợc tiết hành sau khi lớp tr−ớc đã khô và đóng rắn. trình tự sơn đối với công trình chịu tác dụng của môi tr−ờng ăn mòn đ−ợc tiến hành theo tài liệu h−ớng dẫn riêng.




    1. Tr−ớc khi sơn cần xây dựng độ ẩm của bề mặt kết cấu. Đối với kết cấu bê tông, bê tông cốt thép và thạch cao, độ ẩm đ−ợc quá 8%, kết cấu gỗ -không quá 12% nếu dùng các loại sơn dầu. Khi dùng các loại sơn vôi, vôi xi măng và một số loại sơn tổng hợp khác, cho phép độ ẩm của bề mặt kết cấu cao hơn và tuân theo chỉ dẫn của thiết kế.




    1. Các thiết bị vệ sinh, đ−ờng ống các loại, lò s−ởi và các kết cấu bao che cần phải sơn theo đúng chỉ dẫn của thiết kế bằng các loại sơn chống rỉ và sơn dầu. Khi sơn các đ−ờng ống dẫn và thoát n−ớc, hệ thống lò s−ởi cần phải xả n−ớc và hơi n−ớc ra khỏi hệ thống đ−ờng ống. Màu sơn các ống kĩ thuật phải theo đúng chỉ dẫn của thiết kế. Nếu hệ thống đ−ờng ống có bọc bảo ôn, tr−ớc khi bảo ôn phải sơn chống rỉ, màu sơn phủ lớp ngoài bảo ôn phải đ−ợc sơn đúng màu quy định. Lớp sơn ngoài cùng lớp bảo ôn phải bảo đảm chống thấm không cho n−ớc làm giảm tác dụng của lớp bảo ôn.




    1. Khi đánh bóng sàn gỗ bằng vécni phải tiến hành ít nhất là 2 lớp. Tr−ớc và sau khi đánh bóng mỗi lớp cần phải đánh sàn sạch sẽ và bóng.




    1. Việc nghiệm thu công tác sơn chỉ tiến hành sau khi bề mặt sơn đã khô hoàn toàn và đóng rắn.




    1. Chất l−ợng công tác sơn sau khi nghiệm thu công trình phải thỏa mãn những yêu cầu sau:




  • Bề mặt sơn phải cùng màu, không có vết ố, đ−ờng danh giới giữa các diện tích sơn không có vết tụ sơn, chảy sơn hoặc vón cục. Trên mặt kết cấu, không có những vết loang lổ làm ảnh h−ởng đến màu sắc và độ bóng công trình. Những vết hay đ−ờng hàn do chổi quét sơn tạo nên chỉ cho phép đối với những kết cấu có yêu cầu sơn thô nh−ng không đ−ợc lộ rõ khi đứng nhìn ở vị trí cách bề mặt sơn là 3m. Tr−ờng hợp này chỉ cho phép đối với mặt quét vôi hoặc n−ớc vôi xi măng.

  • Bề mặt sơn dầu, sơn tổng hợp và véc ni phải mịn bóng và đồng màu, không cho phép lộ màu của lớp sơn lót phía d−ới, không đ−ợc có vết ố, vết chảy, tụ sơn hay đứt đoạn về màu sắc, độ dày mỏng và vết chổi sơn…

  • Các đ−ờng ranh giới giữa hai diện tích sơn có màu khác nhau phải sắc gọn, theo đúng thiết kế về màu sắc, vị trí và hình vẽ. Độ sai lệch cho phép về kích th−ớc không đ−ợc quá 5mm khi sơn thô; 2mm -khi sơn chất l−ợng cao.

  • Những đ−ờng viền bao màu sơn, đ−ờng viền khung cửa hay các hình vẽ trang trí phải có cùng chiều rộng, đồng màu trên suốt chiều dài, không có vết đứt đoạn, không lộ rõ nét gẫy và loang lổ.

  • Khi sơn bằng ph−ơng pháp sơn vẩy, sơn lăn tạo hình hoa văn trang trí phải tạo lên các hình đồng đều về màu sắc và kích th−ớc, không cho phép hoa văn bị đứt đoạn, có vết ố và vết chảy cục của con năn qua những vị trí tiếp giáp hay mối nối giữa các kết cấu.




Каталог: ~ndlong -> KTTC
KTTC -> Tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng từng phần Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối Quy phạm thi công và nghiệm thu
KTTC -> Móng cọc thiết diện nhỏ Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu Minipile foundation Standard for constrution, check and acceptance
KTTC -> Nhà cao tầng Thi công cọc khoan nhồi High rise building Guide for construction of bored piles
KTTC -> Nhóm h kết cấu gạch đá quy phạm thi công và nghiệm thu
KTTC -> Cọc khoan nhồi Yêu cầu về chất l−ợng thi công Boder piles. Requirements for quality of construction Nguyên tắc chung
KTTC -> Bộ xây dựng cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Số 14 / 2003/ QĐ-bxd độc lập Tự do Hạnh phúc
KTTC -> Độc lập Tự do H

tải về 139.76 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương