HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ BA
NHÓM CÂY CHO GỖ, CÂY LÀM CẢNH VÀ CHO BÓNG MÁT
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BẮC HƯỚNG HÓA,
HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ
TRẦN MINH HỢI
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
NGUYỄN TƯ LỆNH
Công ty Cổ phần sinh vật cảnh Vạn Xuân
NGUYỄN QUANG ANH
Trường THPT Cao Bá Quát, Quốc Oai, Hà Nội
Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Bắc Hướng Hóa, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị được UBND tỉnh Quảng Trị phê duyệt thành lập theo Quyết định số 479/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2007 với tổng diện tích là 25.200 ha (vùng lõi) gồm 5 xã (Hướng Lập, Hướng Việt, Hướng Phùng, Hướng Sơn và Hướng Linh thuộc huyện miền núi Hướng Hóa), có ranh giới phía Tây giáp Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (khoảng 6 km); phía Bắc giáp với tỉnh Quảng Bình (khoảng 20 km); phía Nam giáp các xã Hướng Phùng, Hướng Sơn và Hướng Linh, huyện Hướng Hóa; phía Nam giáp với 3 huyện Vĩnh Linh (1,5 km), Gio Linh và Dakrông. Diện tích vùng đệm bao gồm diện tích còn lại của 5 xã trên là 47.447 ha. Đây là khu BTTN thứ hai của tỉnh Quảng Trị sau khu BTTN Dakrông. Khu BTTN Bắc Hướng Hóa là một vùng rừng còn tương đối nguyên sinh, là khu vực rừng còn sót lại trong vùng do sự tàn phá nặng nề trong chiến tranh, đặc biệt là chất độc hoá học. Rừng trong khu BTTN đã và đang đóng vai trò phòng hộ đầu nguồn quan trọng của 4 hệ thủy lớn. Độ che phủ rừng tự nhiên trong khu bảo tồn lên tới 83,5%. Rừng và thảm thực vật tại khu BTTN Bắc Hướng Hóa còn có giá trị kinh tế to lớn đối với cộng đồng địa phương đang sống trong và xung quanh ranh giới khu bảo tồn như cung cấp cây thực phẩm, các sản phẩm ngoài gỗ bao gồm cả cây làm thuốc, gỗ củi, v.v.
Những nghiên cứu về Đa dạng sinh học, tài nguyên sinh vật nói chung và tài nguyên thực vật nói riêng ở đây còn rất thiếu. Những nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào điều tra, đánh giá nguồn tài nguyên thực vật nói chung tại đây. Trong bài báo này, chúng tôi giới thiệu nhóm cây cho gỗ, cây làm cảnh và cho bóng mát tại khu BTTN Bắc Hướng Hóa.
I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Địa điểm: 5 xã (Hướng Lập, Hướng Việt, Hướng Phùng, Hướng Sơn và Hướng Linh) trong khu BTTN Bắc Hướng Hóa.
2. Thời gian: Đợt 1: 26/4/2008 - 15/5/2008; Đợt 2: 10/11 - 30/11/2008; Đợt 3: 3/5 - 25/5/2009.
3. Phương pháp: Phương pháp nghiên cứu theo Các phương pháp nghiên cứu Thực vật của Nguyễn Nghĩa Thìn. Khu vực nghiên cứu quá rộng, địa hình hiểm trở nên chúng tôi dùng phương pháp khảo sát theo tuyến, đo toạ độ địa lý tại một số điểm cần thiết, thu thập tiêu bản thực vật. Các tuyến khảo sát được thiết kế qua các kiểu rừng và các sinh cảnh khác nhau (rừng kín thường xanh với cây lá rộng á nhiệt đới, rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ít bị tác động, rừng phục hồi, vùng đệm, sông, suối, thung lũng…) cũng như các điểm có độ cao khác nhau để thấy được sự phân bố của hệ thực vật ở đây.
Thực hiện một số ô tiêu chuẩn với kích thước phù hợp (20m x 20m) tại một số sinh cảnh điển hình như khu vực rừng kín thường xanh với cây lá rộng và sinh cảnh rừng kín thường xanh khu vực vùng đồi thấp để nhận xét đánh giá về những loại cây gỗ, cây bụi và cây thảo đồng thời đo chiều cao, đường kính và đếm số lượng và phân loại các loài thực vật trong ô nghiên cứu theo họ, chi và loài. Thu thập tiêu bản thực vật; giám định tên được tiến hành theo phương pháp so sánh hình thái trong phòng thí nghiệm và sắp xếp theo các nhóm công dụng.
Điều tra trong nhân dân về việc sử dụng, khai thác, sự phân bố, công dụng của một số loài thực vật trong các nhóm tài nguyên thực vật.
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả điều tra các nhóm cây cho gỗ và cây làm cảnh, cho bóng mát tại khu BTTN Bắc Hướng Hóa được trình bày trong Phụ lục.
1. Nhóm cây cho gỗ: Ở Việt Nam, nhóm tài nguyên cây cho gỗ tập trung nhiều nhất vào hai ngành thực vật tiến hóa nhất trong giới thực vật là Thông (Pinophyta) và Ngọc lan (Magnoliophyta), hiện nay chiếm hầu hết các diện tích đất rừng tự nhiên và gây trồng. Trong tổng số khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao có mạch, nhóm cây cho gỗ có đến 2.500 loài, phân bố trong các họ thực vật lớn hoặc trong các họ tuy số loài ít nhưng số cá thể lớn, tạo nên các kiểu thảm thực vật tối ưu. Nhóm cây cho gỗ cung cấp gỗ cho nhu cầu xây dựng, đóng đồ, làm các công trình công nghiệp. Ngoài ra, nhóm cây cho gỗ này còn đóng góp cho con người sử dụng nhiều sản phẩm quý chứa trong các cơ quan của cây dùng làm thuốc, làm thực phẩm, dầu nhựa, tanin, chất màu...
Tại khu BTTN Bắc Hướng Hóa, trong tổng số 35 họ và 117 loài thuộc 2 ngành Thực vật bậc cao có mạch thì ngành Thông (Pinophyta) gồm 2 họ, 6 loài; ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) gồm 33 họ, 111 loài. Những họ có nhiều loài cho gỗ là: Đậu (Fabaceae) – 12 loài; Long não (Lauraceae) – 11 loài; Dẻ (Fagaceae) – 10 loài; Đào lộn hột (Anacardiaceae), Vang (Caesalpiniaceae), Thị (Ebenaceae) và Bồ hòn (Sapindaceae), mỗi họ có 6 loài; Xoan (Meliaceae) và Kim giao (Podocarpaceae), mỗi họ có 5 loài. Đáng chú ý là những loài cho gỗ tốt như Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum), Gụ lau (Sindora tonkinensis), Lim vàng (Peltophorum dasyrhachis), Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum), Xoay (Dialium cochinchinense), Dẻ giáp (Castanopsis armata), Vù hương (Cinnamomum parthenoxylon), Giổi xanh (Michelia mediocris), Lát hoa (Chukrasia tabularis) và một số loài cây có chất lượng gỗ trung bình trong họ Đậu (Fabaceae), Thị (Ebenaceae), Xoan (Meliaceae)… Trong số những cây cho gỗ gặp tại khu BTTN Bắc Hướng Hóa, có 9 loài đã được cấp báo trong Sách Đỏ Việt Nam. Đây là những cây gỗ lớn có kích thước với đường kính thân từ 60 cm trở lên hay bị săn lùng và khai thác trái phép, cần bảo tồn những loài cây trên và có phương án gây trồng những cây con từ nguồn giống của những cây này trong khu bảo tồn.
2. Nhóm cây cảnh và cho bóng mát: Nhóm cây cảnh và cây bóng mát bao gồm: Cây hoa, Cây cảnh và cây bóng mát. Chúng có giá trị thẩm mỹ cao. Ngoài ra, chúng còn có tác dụng điều hòa khí hậu, cải tạo môi trường, chống ô nhiễm và tiếng ồn cho cư dân.
Tại khu BTTN Bắc Hướng Hóa, chúng tôi đã điều tra được 50 loài. Họ có nhiều loài làm cảnh là Lan (Orchidaceae) – 13 loài; Dứa sợi (Agavaceae) – 5 loài; Dâu tằm (Moraceae) – 4 loài; Lộc vừng (Lecythidaceae), Thu hải đường (Begoniaceae), Kim giao (Podocarpaceae), Tuế (Cycadaceae), mỗi họ có 3 loài; Mai (Ochnaceae) – 2 loài. Trong số đó có 3 loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam. Một số loài chủ yếu Dendrobium spp. (họ Lan - Orchidaceae), Barringtonia spp. (họ Lộc vừng) và một số loài thuộc ngành Dương xỉ và Thông.
III. KẾT LUẬN
Nhóm cây cho gỗ trong khu BTTN Bắc Hướng Hóa khá phong phú, gồm 35 họ và 117 loài thuộc 2 ngành Thông và Ngọc lan, trong đó ngành Thông (Pinophyta) gồm 2 họ, 6 loài; ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) gồm 33 họ, 111 loài. Những họ có nhiều loài cho gỗ là: Đậu (Fabaceae) – 12 loài; Long não (Lauraceae) – 11 loài; Dẻ (Fagaceae) – 10 loài; Đào lộn hột (Anacardiaceae), Vang (Caesalpiniaceae), Thị (Ebenaceae) và Bồ hòn (Sapindaceae), mỗi họ có 6 loài; Xoan (Meliaceae) và Kim giao (Podocarpaceae), mỗi họ có 5 loài.
Nhóm cây cảnh và cho bóng mát gồm 50 loài. Họ có nhiều loài làm cảnh là Lan – 13 loài; Dứa sợi – 5 loài; Dâu tằm – 4 loài; Lộc vừng, Thu hải đường, Kim giao, Tuế, mỗi họ có 3 loài; Mai – 2 loài. Một số loài chủ yếu Dendrobium spp. (họ Lan), Barringtonia spp. (họ Lộc vừng) và một số loài thuộc ngành Dương xỉ và Thông.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên), 2003-2005: Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập 2, tập 3. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2007: Sách Đỏ Việt Nam, Phần II - Thực vật. Nxb Khoa học tự nhiên & Công nghệ, Hà Nội.
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2000: Tên cây rừng Việt Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội..
Chính Phủ nước CHXNHCN Việt Nam, 2006: Nghị định số 32/2006/NĐ-CP.
Trần Hợp, 2000: Cây cảnh, hoa Việt Nam. Nxb Nông nghiệp Tp. Hồ Chí Minh.
Trần Hợp, 2002: Tài nguyên cây gỗ Việt Nam. Nxb Nông nghiệp.
Triệu Văn Hùng (Chủ biên), 2007: Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam. Nxb Bản đồ, Hà Nội.
Nguyễn Đức Tố Lưu, Cao Tùng Lâm, 2002: Cây rừng làm cảnh. Tổ chức phát triển Hà Lan SNV Việt Nam.
Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2004: Các loài cây lá kim ở Việt Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2005: Cây họ Dầu Việt Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
Prosea, 1999-2001: Timber trees. Major commercial timbers. PROSEA 5(1,2,3).
Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007: Các phương pháp nghiên cứu Thực vật. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001: Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập 1. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
Viện Điều tra và Quy hoạch rừng, 1996: Cây gỗ rừng Việt Nam. Nxb Nông nghiệp.
TIMBER AND ORNAMENTAL PLANTS IN NORTHERN HUONG HOA NATURE RESERVE, HUONG HOA DISTRICT, QUANG TRI PROVINCE
TRAN MINH HOI, NGUYEN TU LENH, NGUYEN QUANG ANH
SUMMARY
The timber plant group in the North Huong Hoa Nature Reserve is rich, comprising 36 families and 116 species; among them, the Pinophyta consists of 2 families, 5 species; the Magnoliophyta 34 families, 111 species. The most diverse families are: Fabaceae – 12 species, Lauraceae – 11 species, Fagaceae – 10 species, Anacardiaceae and Ebenaceae – 65 species each, Meliaceae – 5 species, Podocardiaceae – 4 species. The ornamental plant group is comprised of 37 species. The species-rich families are: Orchidaceae – 14 species; Moraceae – 4 species. Some principal species are Barringtonia spp., many species in Orchidaceae and some in Polypodiophyta and Pinophyta.
PHỤ LỤC
CÂY CHO GỖ, CÂY LÀM CẢNH VÀ CHO BÓNG MÁT
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BẮC HƯỚNG HÓA
TT
|
Tên khoa học
|
Tên Việt Nam
|
Dạng sống
|
Công dụng
|
SĐVN 2007
|
|
POLYPODIOPHYTA
|
NGÀNH DƯƠNG XỈ
|
|
|
|
|
1. Aspleniaceae
|
Họ Tổ điểu
|
|
|
|
1
|
Asplenium nidus L.
|
Ráng ô phụng
|
TH
|
CAN
|
|
|
2. Cyatheaceae
|
Họ Dương xỉ mộc
|
|
|
|
2
|
Cyathea cotaminans (Wall. ex Hook.) Copel.
|
Dương xỉ mộc
|
TH
|
CAN
|
|
|
3. Cycadaceae
|
Họ Tuế
|
|
|
|
3
|
Cycas inermis Lour.
|
Tuế sơn trà
|
GON
|
CAN
|
VU
|
4
|
C. pectinata Griff.
|
Tuế lược
|
GON
|
CAN
|
VU
|
5
|
C. revoluta Thunb.
|
Vạn tuế
|
GON
|
CAN
|
|
|
PINOPHYTA
|
NGÀNH THÔNG
|
|
|
|
|
4. Cephalotaxaceae
|
Họ Đỉnh tùng
|
|
|
|
6
|
Cephalotaxus manii Hook. f.
|
Đỉnh tùng
|
GOL
|
LGO
|
VU
|
|
5. Podocarpaceae
|
Họ Kim giao
|
|
|
|
7
|
Dacrydium elatum (Roxb.) Wall. ex Hook.
|
Hoàng đàn giả
|
GOL
|
LGO
|
|
8
|
Dacrycarpus imbricatus (Blume) de Laub.
|
Thông nàng
|
GOL
|
LGO, CAN
|
|
9
|
Nageia wallichiana (Presl.) Kuntze
|
Kim giao núi đất
|
GOL
|
LGO, CAN
|
|
10
|
Podocarpus neriifolius D. Don.
|
Thông tre lá dài
|
GON
|
LGO, CAN
|
|
11
|
P. pilgeri Foxworthy
|
Thông tre lá ngắn
|
GON
|
LGO
|
|
|
MAGNOLIOPHYTA
|
NGÀNH NGỌC LAN
|
|
|
|
|
Magnoliopsida
|
Lớp Ngọc lan
|
|
|
|
|
6. Acanthaceae
|
Họ Ô Rô
|
|
|
|
12
|
Thunbergia alata Boyer ex Sims
|
Cát đằng cánh
|
DL
|
CAN
|
|
|
7. Altingiaceae
|
Họ Tô hạp
|
|
|
|
13
|
Liquidambar farmosana Hance
|
Sau sau
|
GOL
|
LGO
|
|
|
8. Amaranthaceae
|
Họ Rau dền
|
|
|
|
14
|
Celosia argentea L.
|
Mào gà đuôi lươn
|
TH
|
CAN
|
|
|
9. Anacardiaceae
|
Họ Đào lộn hột
|
|
|
|
15
|
Allospondias lakonensis (Pierre) Stapf
|
Giâu gia xoan
|
GOT
|
LGO
|
|
16
|
Dracontomelon schmidii Tardieu
|
Long cóc
|
GOL
|
LGO
|
|
17
|
Gluta gracilis Evrard
|
Trâm mộc mảnh
|
GON
|
LGO
|
|
18
|
Mangifera foetida Lour.
|
Xoài hôi
|
GOL
|
LGO
|
|
19
|
M. indica L.
|
Xoài
|
GOT
|
LGO
|
|
20
|
Semecarpus anacardiopsis Evr. & Tard.
|
Xưng đào
|
GON
|
LGO
|
|
|
10. Annonaceae
|
Họ Na
|
|
|
|
21
|
Goniothalamus multiovulatus Ast
|
Giác đế nhiều noãn
|
GON
|
LGO
|
|
22
|
Meiogyne subsessilis (Ast) Sincl.
|
Thiểu nhụy ngồi
|
GON
|
LGO
|
|
23
|
Polyalthia jucunda (Pierre) Fin. & Gagnep.
|
Ma trình
|
GON
|
LGO
|
|
24
|
Xylopia vielana Pierre
|
Giền đỏ
|
GON
|
LGO
|
|
|
11. Apocynaceae
|
Họ Trúc đào
|
|
|
|
25
|
Alstonia scholaris (L.) R. Br.
|
Sữa
|
GOL
|
LGO, CAN
|
|
|
12. Araliaceae
|
Họ Ngũ gia bì
|
|
|
|
26
|
Schefflera heptaphylla (L.) Frodin
|
Chân chim
|
GON
|
LGO, CAN
|
|
|
13. Asteraceae
|
Họ Cúc
|
|
|
|
27
|
Tithonia tagetiflora Desf.
|
Quỳ
|
BUI
|
CAN
|
|
|
14. Begoniaceae
|
Họ Thu hải đường
|
|
|
|
28
|
Begonia aptera Blume
|
Thu hải đường không cánh
|
TH
|
CAN
|
|
29
|
B. boisiana Gagnep.
|
Mắt đá
|
TH
|
CAN
|
|
30
|
B. eberhardtii Gagnep.
|
Chân vịt tía
|
TH
|
CAN
|
|
|
15. Betulaceae
|
Họ Cáng lò
|
|
|
|
31
|
Carpinus viminea Lindl. in Wall.
|
Duyên cành
|
GOL
|
LGO
|
|
|
16. Bignoniaceae
|
Họ Chùm ớt
|
|
|
|
32
|
Radermachera sinica (Hance) Hemsl.
|
Rè dẹt trung quốc
|
GON
|
LGO, CAN
|
|
33
|
Stereospermum colais (Dillw.) Mabberl.
|
Quao núi
|
GOL
|
LGO, CAN
|
|
34
|
S. neuranthum Kurz
|
Khé núi
|
GOL
|
LGO
|
|
|
17. Bombacaceae
|
Họ Gạo
|
|
|
|
35
|
Bombax ceiba L.
|
Gạo rừng
|
GOT
|
LGO
|
|
36
|
Ceiba pentandra (L.) Gaerth.
|
Gòn
|
GOL
|
LGO
|
|
|
18. Burseraceae
|
Họ Trám
|
|
|
|
37
|
Canarium album (Lour.) Raeusch
|
Trám trắng
|
GOL
|
LGO
|
|
38
|
C. bengalense Roxb.
|
Trám hồng
|
GOL
|
LGO
|
|
39
|
C. parvum Leenh.
|
Trám chim
|
GON
|
LGO
|
|
|
19. Caesalpiniaceae
|
Họ Vang
|
|
|
|
40
|
Dialium cochinchinense Pierre
|
Xoay
|
GOL
|
LGO
|
|
41
|
Erythrophleum fordii Oliv.
|
Lim xanh
|
GOL
|
LGO
|
|
42
|
Peltophorum dasyrhachis (Miq.) Kurz
|
Lim vàng
|
GOL
|
LGO
|
|
43
|
P. pterocarpum (DC.) Backer ex Heyrne
|
Lim xẹt
|
GOL
|
LGO
|
|
44
|
Saraca indica L.
|
Vàng anh
|
GOT
|
LGO, CAN
|
|
45
|
Sindora tonkinensis A. Chev. ex K. & S. Larsen.
|
Gụ lau
|
GOL
|
LGO
|
EN
|
|
20. Celastraceae
|
Họ Dây gối
|
|
|
|
46
|
Gymnosporia chevalieri Tard.
|
Van trắng
|
GON
|
LGO
|
|
47
|
Siphonodon celastrineus Griff.
|
Xưng da
|
GOT
|
LGO
|
|
|
21. Clusiaceae
|
Họ Bứa
|
|
|
|
48
|
Calophyllum dryobalanoides Pierre
|
Còng trắng
|
GOL
|
LGO
|
|
49
|
Cratoxylum cochinchinensis (Lour.) Bl.
|
Thành ngạnh nam
|
GOT
|
LGO
|
|
50
|
Garcinia cochinchinensis (Lour.) Choisy
|
Bứa
|
GOT
|
LGO
|
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |