ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HAI PHƯƠNG PHÁP PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TRẺ TÀN TẬT TẠI CỘNG ĐỒNG Ở TỈNH THỪA THIÊN-HUẾ
ThS. BS. Đoàn thị Minh Xuân
Bệnh viện Điều dường PHCN Thừa Thiên-Huế
TÓM TẮT
Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho trẻ tàn tật là một lĩnh vực đang được nhiều người quan tâm. Những năm đầu chỉ đạo, việc tập luyện cho người tàn tật chủ yếu thông qua đội ngũ cộng tác viên, về sau công tác tập luyện được chuyển giao trực tiếp cho người nhà bệnh nhân sau khi đã được tập huấn, hướng dẫn. Tuy nhiên cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của 2 phương pháp PHCNDVCĐ.
Mục đích
Đánh giá hiệu quả 2 phương pháp phục hồi chức năng trẻ tàn tật tại cộng đồng ở Tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả chương trình phục hồi chức năng tại cộng đồng trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp so sánh. Chọn 1 huyện miền núi là A Lưới và 1 huyện đồng bằng là Hương Thủy để đưa vào nghiên cứu.
Kết quả
Tình hình chung của trẻ tàn tật: Trẻ tàn tật tập trung nhiều ở độ tuổi từ 5-10 tuổi (gần 50%). Trẻ tàn tật nam nhiều hơn nữ (tỷ lệ 6/4). Mức độ tàn tật vừa chiếm trên 50%.
So sánh 2 phương pháp điều trị:
- Kết quả điều trị chung: Tỷ lệ điều trị khá tốt phương pháp 2 cao hơn phương pháp 1 (74,4%/52,4%); kết quả điều trị sau 6, 12, 18 tháng của phương pháp 2 cao hơn phương pháp 1.
- Tiến bộ về vận động: tiến bộ khá phương pháp 2 nhiều hơn phương pháp 1; Tiến bộ về tinh thần: tỷ lệ khá tốt phương pháp 2 cao hơn nhiều so với phương pháp 1; Tiến bộ về các chức năng sinh hoạt: phương pháp 1 ít có tiến bộ hơn phương pháp 2; Tiến bộ hội nhập: Tỷ lệ hội nhập gia đình phương pháp 2 cao hơn phương pháp 1. Tỷ lệ hội nhập xã hội cả 2 nhóm đều thấp.
Kết luận
1. Trẻ tàn tật tập trung nhiều ở độ tuổi từ 5-10 tuổi; Mức độ tàn tật vừa chiếm trên 50%.
2. Kết quả điều trị chung: Kết quả điều trị sau 6, 12, 18 tháng của phương pháp 2 cao hơn phương pháp 1. Tiến bộ về vận động, tinh thần và hội nhập: phương pháp 2 cao hơn hơn phương pháp 1.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây các quan niệm về tàn tật và phục hồi chức năng (PHCN) có những thay đổi lớn. PHCN y học đơn thuần được thay thế bởi mô hình phục hồi chức năng xã hội. Ở Việt Nam, các hoạt động dịch vụ PHCN đã được cải thiện, chất lượng ngày một hoàn chỉnh hơn, đáp ứng một phần nhu cầu người tàn tật (NTT) [1]. Kể từ năm 1987, chương trình PHCN đã được lồng ghép thành công vào hệ thống chăm sóc sức khoẻ ban đầu [3]. Cho đến nay đã có trên 40 tỉnh thành triển khai chương trình này [6]. Đây là chương trình rất phù hợp với điều kiện Việt Nam, hợp với lòng dân nên được các cấp các ngành, nhân dân ủng hộ và được bạn bè quốc tế đánh giá cao, đặc biệt là Tổ chức y tế thế giới (WHO) [10].
Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ) là một lĩnh vực đang được nhiều người quan tâm. Nó làm thay đổi nhận thức xã hội để xã hội chấp nhận NTT là thành viên bình đẳng trong xã hội.
Chương trình PHCNDVCĐ được triển khai tại Thừa Thiên Huế năm 1987 đến nay, chương trình mở rộng ra 96 xã, phường của 9/9 huyện thành phố, giúp cho 70% người tàn tật được chăm sóc PHCN ngay tại gia đình và cộng đồng.
Những năm đầu chỉ đạo, việc tập luyện cho người tàn tật chủ yếu thông qua đội ngũ cộng tác viên, về sau công tác tập luyện được chuyển giao trực tiếp cho người nhà bệnh nhân sau khi đã được tập huấn, hướng dẫn. Tuy nhiên trong một thời gian dài như vậy nhưng chưa có một nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của 2 phương pháp PHCNDVCĐ. Vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm các mục tiêu sau:
Đánh giá hiệu quả 2 phương pháp phục hồi chức năng trẻ tàn tật tại cộng đồng ở Tỉnh Thừa Thiên Huế
Đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả chương trình phục hồi chức năng tại cộng đồng trong thời gian tới.
II. TỔNG QUAN
2.1. QUÁ TRÌNH TÀN TẬT VÀ CÁC BƯỚC PHÒNG NGỪA
- Khiếm khuyết: Là sự mất, thiếu hụt hay bất thường cấu trúc, chức năng, giải phẫu sinh lý thường do bệnh hay tai nạn tạo nên.
- Giảm chức năng: Là mất hoặc giảm một phần hay nhiều chức năng nào đó của cơ thể do khiếm khuyết tạo nên.
- Tàn tật: Là tình trạng người bệnh do khiếm khuyết, giảm khả năng làm cản trở họ thực hiện vai trò của mình để tồn tại trong cộng đồng do đó phải phụ thuộc một phần hoặc hoàn toàn vào người khác để có thể tồn tại .
Biết được quá trình đó chúng ta sẽ có biện pháp phòng bệnh, điều trị, phòng ngừa tàn tật và phục hồi chức năng.
2.2. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
Phục hồi chức năng bao gồm các biện pháp y học, kinh tế xã hội học, giáo dục và kỹ thuật phục hồi làm giảm tối đa tác động của giảm chức năng và tàn tật bảo đảm cho NTT hội nhập và tái hội nhập xã hội, có những cơ hội bình đẳng tham gia vào hoạt động xã hội [4].
Phục hồi chức năng là một phương pháp nhờ đó người khuyết tật được hoàn lại sức khỏe và khả năng tự hoạt động trong cuộc sống của mình. Có 3 hình thức để tiến hành PHCN.
2.2.1 Phục hồi chức năng tại bệnh viện, trung tâm : Là phục hồi chức năng ở tuyến cao nhằm giải quyết các kỹ thuật khó, giá thành cao, xa dân nên người tàn tật khó có điều kiện tiếp cận.
2.2.2. Phục hồi chức năng ngoài trung tâm: Tổ chức các đội lưu động về phục hồi tại địa phương. Thực tế khó duy trì hình thức này.
2.2.3. Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng : Đây là phương pháp PHCN ngay tại gia đình. Nhân lực là bản thân NTT, thân nhân, họ hàng, cán bộ y tế đã được huấn luyện. Kỹ thuật áp dụng là kỹ thuật thích ứng. NTT có nhiều cơ hội hoà nhập.
2.3. CHƯƠNG TRÌNH PHCN DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI VIỆT NAM
Cho đến nay chưa có một thống kê nào đầy đủ về mô hình NTT tại Việt Nam. Nhưng theo số liệu của chương trình PHCNDVCĐ trung ương, NTT chiếm 5% ước tính khoảng 5 triệu người Trong đó 70% cần có dịch vụ PHCN [9]. Các dịch vụ PHCN chưa thích ứng. Sự hiểu biết về phòng ngừa tàn tật cũng như kỹ thuật PHCN của cán bộ đặc biệt là tuyến cơ sở còn thấp.
Chương trình PHCNDVCĐ ở Việt Nam bắt đầu từ 1987 đến 2004 đã được triển khai ở 45/64 (70%) tỉnh, thành phố ; 215/659 (32%) huyện thị ; 2412/10732 (22%) xã phường. Đây là hoạt động liên ngành của cả cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe cho người tàn tật và đã thu được nhiều thành quả tốt đẹp, dự kiến đến 2020 có 100% xã phường triển khai chương trình PHCNDVCĐ.
Ưu điểm của chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng :
- Đáp ứng 5 nhu cầu cơ bản của con người và giải quyết được tình trạng thái độ của xã hội đối với NTT, họ có cơ hội tốt hội nhập xã hội.
- Chi phí vừa phải, chấp nhận được.
- Cùng mục đích, phương pháp tổ chức và cách tiến hành như công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) nên được lồng ghép chặt chẽ trong hệ thống CSSKBĐ tại cộng đồng.
- Giải quyết được tình trạng thiếu cán bộ chuyên khoa ở tuyến dưới.
2.4. CHƯƠNG TRÌNH PHCN DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Được triển khai từ năm 1990 do tổ chức Radda - Barnen Thụy Điển tài trợ. Lúc đầu triển khai tại 5 xã. Từ năm 1995 đến nay tiếp tục mở rộng chương trình ra 96 xã, phường của 9/9 huyện, thành phố, thị xã. Phục hồi chức năng tại cộng đồng cho 1886 NTT có nhu cầu. Hiện nay có 4 huyện (A Lưới, Nam Đông, Hương Thủy và Quảng Điền) được triển khai 100% số xã trong chương trình PHCNDVCĐ. Trong đó kết quả tiến bộ 70%, hội nhập xã hội 36% .Chương trình trong thời gian đầu mới triển khai, việc PHCN cho NTT tại cộng đồng chủ yếu do cộng tác viên của chương trình thực hiện, sau dó công tác PHCN được chuyển giao dần cho gia đình NTT sau khi đã được tập huấn, hướng dẫn cụ thể trên từng bênh nhân . Đây cũng là 2 phương pháp PHCN cho NTT tại cộng đồng
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Những trẻ tàn tật (TTT) dưới 15 tuổi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, được PHCN tại cộng đồng từ tháng 01/2009 đến 9/2010.
3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp so sánh
3.2.2. Phương pháp PHCNDVCĐ
Phương pháp 1: (Nhóm 1) Trẻ tàn tật được PHCN tại cộng đồng thông qua cộng tác viên - đã được tập huấn, hướng dẫn. Thời gian hướng dẫn tập luyện: 2 lần/1 tuần, 30 phút – 1 giờ/lần.
Phương pháp 2: (Nhóm 2) Trẻ tàn tật được PHCN tại cộng đồng thông qua người nhà của TTT - đã được tập huấn, hướng dẫn. Thời gian tập luyện: hằng ngày và nhiều lần trong ngày. Tối thiểu 15 phút/lần. Hằng tháng được cộng tác viên đến kiểm tra và hướng dẫn thêm.
3.2.3. Phương pháp chọn mẫu
Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế chúng tôi chọn 1 huyện miền núi là A Lưới và 1 huyện đồng bằng là Hương Thủy đã triển khai 100% số xã trong chương trình PHCNDVCĐ để đưa vào nghiên cứu.
Tất cả TTT trong chương trình PHCNDVCĐ trong 2 huyện trên từ tháng 01/2009 đến 03/2009, được chia ngẫu nhiên ra làm 2 nhóm để cặp đôi, điều trị theo 2 phương pháp 1 và 2 và được đánh giá sau 6, 12 và 18 tháng điều trị.
Một trẻ được chọn trong nhóm 1 cặp đôi với một trẻ trong nhóm 2 có cùng độ tuổi, cùng giới tính, cùng dạng bệnh và mức độ tàn tật.
Tổng số TTT trong 2 huyện trên tính đến tháng 03/2009 là 172 nên số trẻ trong mỗi nhóm điều trị là 86 trẻ.
- Chỉ đánh giá những trẻ được PHCN trên 6 tháng.
3.2.4. Cách thu thập số liệu
Công cụ thu thập số liệu là “Phiếu điều tra tình hình tàn tật và kết quả điều trị” Dựa theo mẫu của chương trình PHCN có bổ sung, chỉnh lý cho phù hợp.
Bảng đánh giá 23 nhu cầu của chương trình PHCN do Bộ Y Tế ban hành.
Người thu thập số liệu: Bác sĩ và kỹ thuật viên tham gia chương trình PHCNDVCĐ, được tập huấn, hướng dẫn trước khi điều tra.
Người được phỏng vấn: là người nhà, người trực tiếp chăm sóc, tập luyện cho trẻ.
3.2.5. Các hình thức đánh giá
* Mức độ tàn tật: chia ra làm 3 mức độ [1].
Mức độ nhẹ: chỉ cần can thiệp nhiều nhất 2 nhu cầu trong 23 nhu cầu (theo phụ lục 1).
Mức độ vừa: cần can thiệp từ 3-5 nhu cầu (theo phụ lục 1).
Mức độ nặng: cần can thiệp trên 5 nhu cầu (theo phụ lục 1).
* Kết quả điều trị: chia ra 3 mức
- Tốt: Khi có tiến bộ (cải thiện) nhiều hơn 1 nhu cầu
- Khá: Khi có tiến bộ 1 nhu cầu
- Trung bình: Khi không có tiến bộ nào.
3.2.6. Các bước tiến hành
Xây dựng đề cương.
Thiết kế phiếu điều tra về tình hình tàn tật và kết quả điều trị.
Tập huấn cho các bác sĩ và kỹ thuật viên đi thu thập số liệu.
Tiến hành chọn trẻ và phân nhóm điều trị
Tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên
Tập huấn cho người nhà bệnh nhân theo từng nhóm bệnh
Tiến hành điều trị theo 2 phương pháp cho 2 nhóm
Phỏng vấn người nhà TTT sau 6 tháng, 12 tháng và 18 tháng điều trị
Tổng hợp, xử lý, phân tích kết quả. Xử lý phần mềm Epi Info 6.04.
KẾT QUẢ
4.1. TÌNH HÌNH TRẺ TÀN TẬT
Bảng 1. Phân bố theo tuổi
-
|
NHÓM 1
|
NHÓM 2
|
n
|
%
|
n
|
%
|
< 5 tuổi
|
27
|
31,4
|
27
|
31,4
|
5-10 tuổi
|
43
|
50,0
|
42
|
48,8
|
> 10-15 tuổi
|
16
|
18,6
|
17
|
19,8
|
Cộng
|
86
|
100
|
86
|
100
|
Nhận xét: Tỷ lệ TTT tập trung vào độ tuổi nhỏ 5 – 10 tuổi ( gần 50%).
Bảng 2. Phân bố theo giới
-
|
NHÓM 1
|
NHÓM 2
|
n
|
%
|
n
|
%
|
Nam
|
51
|
59,3
|
50
|
58,1
|
Nữ
|
35
|
40,7
|
36
|
41,9
|
Cộng
|
86
|
100
|
86
|
100
|
Nhận xét: Số TTT nam trong nhóm nghiên cứu nhiều hơn nữ (tỷ lệ 6/4)
Bảng 3: Phân bố theo mức độ tàn tật
-
|
NHÓM 1
|
NHÓM 2
|
n
|
%
|
n
|
%
|
Nhẹ
|
17
|
19,8
|
18
|
21,0
|
Vừa
|
44
|
51,2
|
43
|
50,0
|
Nặng
|
25
|
29,0
|
25
|
29,0
|
Cộng
|
86
|
100
|
86
|
100
|
Nhận xét: Mức độ vừa chiếm đa số (gần 50%)
4.2. SO SÁNH 2 PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
Bảng 4: Kết quả điều trị chung
-
|
NHÓM 1
|
NHÓM 2
|
n
|
%
|
n
|
%
|
Tốt
|
12
|
14,0
|
13
|
15,1
|
Khá
|
33
|
38,4
|
51
|
59,3
|
Trung bình
|
41
|
47,6
|
22
|
25,6
|
Cộng
|
86
|
100
|
86
|
100
|
Nhận xét: Ở nhóm 1 kết quả điều trị không cao (TB chiếm 47,6%), nhóm 2 tỷ lệ khá và tốt chiếm đến 74,4%.
Bảng 5: Kết quả điều trị sau 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng
|
NHÓM I
|
NHÓM II
|
6T
|
%
|
12T
|
%
|
18T
|
%
|
6T
|
%
|
12T
|
%
|
18T
|
%
|
Tốt
|
07
|
8,1
|
09
|
10,5
|
12
|
14
|
09
|
10,5
|
12
|
14
|
13
|
15,1
|
Khá
|
16
|
18,6
|
27
|
31,4
|
33
|
38,4
|
25
|
29,1
|
40
|
46,5
|
51
|
59,3
|
Trung bình
|
63
|
73,3
|
50
|
58,1
|
41
|
47,6
|
52
|
60,4
|
34
|
39,5
|
22
|
25,6
|
Cộng
|
86
|
100
|
86
|
100
|
86
|
100
|
86
|
100
|
86
|
100
|
86
|
100
|
Nhận xét: Tỷ lệ điều trị khá tốt của nhóm 2 tại thời điểm nào cũng cao hơn nhóm 1.
Bảng 6: Tiến bộ về vận động
-
|
NHÓM 1
|
NHÓM 2
|
n
|
%
|
n
|
%
|
Tốt
|
15
|
17,5
|
08
|
09,3
|
Khá
|
29
|
33,7
|
50
|
58,1
|
Trung bình
|
42
|
48,8
|
28
|
32,6
|
Cộng
|
86
|
100
|
86
|
100
|
Nhận xét: Nhóm 1 tiến bộ tốt và trung bình nhiều hơn nhóm 2, nhưng tiến bộ khá thì nhóm 2 nhiều hơn.
Bảng 7: Tiến bộ về tinh thần
-
|
NHÓM 1
|
NHÓM 2
|
n
|
%
|
n
|
%
|
Tốt
|
05
|
05,8
|
18
|
20,9
|
Khá
|
25
|
29,1
|
43
|
50,0
|
Trung bình
|
56
|
65,1
|
25
|
29,1
|
Cộng
|
86
|
100
|
86
|
100
|
Nhận xét: Nhóm 1 tỷ lệ trung bình chiếm đa số (65,1%), nhóm 2 chiếm tỷ lệ khá tốt cao hơn nhiều so với nhóm 1 (70,9%/34,9%).
Bảng 8: Tiến bộ về các chức năng sinh hoạt
-
|
NHÓM 1
|
NHÓM 2
|
n
|
%
|
n
|
%
|
Tốt
|
03
|
03,5
|
07
|
08,2
|
Khá
|
22
|
25,6
|
38
|
44,2
|
Trung bình
|
61
|
70,9
|
41
|
47,6
|
Cộng
|
86
|
100
|
86
|
100
|
Nhận xét: Nhóm 1 tỷ lệ trung bình cao (70,9%), nhóm 2 chiếm tỷ lệ khá và tốt cao hơn so với nhóm 1
Bảng 9: Hội nhập
-
|
NHÓM 1
|
NHÓM 2
|
n
|
%
|
n
|
%
|
Gia đình
|
15
|
17,5
|
27
|
31,4
|
Xã hội
|
05
|
05,8
|
07
|
08,2
|
Không hội nhập
|
66
|
76,7
|
52
|
60,4
|
Cộng
|
86
|
100
|
86
|
100
|
Nhận xét: Tỷ lệ hội nhập gia đình nhóm 2 cao hơn nhóm 1. Tỷ lệ hội nhập xã hội cả 2 nhóm đều thấp.
V. BÀN LUẬN
5.1. VỀ TÌNH HÌNH TRẺ TÀN TẬT
5.1.1. Về độ tuổi
Trẻ tàn tật tập trung nhiều ở độ tuổi 5-10 tuổi (gần 50%). Đây là độ tuổi mắc các bệnh nhiễm trùng cao, cũng là tuổi trẻ hiếu động các tai nạn dễ xảy ra. Trong những trường hợp bệnh bẩm sinh thì đây là di chứng của 5-10 năm về trước. Cũng phù hợp với một số tác giả như Phan Cảnh Cương, Trần Trọng Hải [5].
Độ tuổi < 5 tuổi chiếm tỷ lệ thấp hơn (31,4%). Có lẽ trong những năm gần đây nhờ phương tiện chẩn đoán sớm, phát hiện sớm và quan tâm của gia đình, cho trẻ can thiệp PHCN sớm nên tỷ lệ này thấp hơn một số tác giả nghiên cứu trước đây [7].
5.1.2. Về giới tính
Tỷ lệ nam trong nhóm nghiên cứu cao hơn nữ (6/4) điều này phù hợp với một số tác giả đã công bố [8] nhưng nó không có khác biệt về ý nghĩa thống kê
5.1.3. Về mức độ tàn tât
Mức độ vừa chiếm trên 50%, mức độ nặng chiếm tỷ lệ thấp (29%). Điều này cũng phù hợp với thực tế, những trường hợp quá nặng không can thiệp được bằng PHCN nên không đưa vào chương trình, ngoài ra một số nặng nên đã tử vong vì thế tỷ lệ này không nhiều. Điều này cũng phù hợp với một số tác giả như Phạm thị Xuân [8].
5.2. SO SÁNH 2 PHƯƠNG PHÁP PHCNDVCĐ
5.2.1. Về kết quả điều trị
Nhìn chung thời gian điều trị càng dài thì tỷ lệ điều trị khá tốt càng cao cho cả 2 phương pháp. Tuy nhiên với phương pháp 2, tỷ lệ điều trị khá tốt cao hơn nhiều theo thời gian. Về mặt khách quan, tập nhiều lần trong ngày và nhiều ngày trong tuần thì khả năng tiến bộ sẽ cao hơn nhiều so với tập 2 lần/tuần. Về mặt chủ quan, nếu người nhà của TTT được hướng dẫn, tập huấn cẩn thận một số bài tập cơ bản phù hợp với con em của họ, thì với thời gian thích hợp việc tập luyện cho TTT sẽ có hiệu quả hơn.
Nghiên cứu tương tự này chưa được tác giả nào nghiên cứu nên chúng tôi không có số liệu để so sánh. Tuy nhiên trên thực tế điều trị của phương pháp 2 có hiệu quả hơn. Đồng thời cũng là cơ sở để nhân rộng hình thức này trong công tác PHCNDVCĐ.
5.2.2. Về tiến bộ vận động
Nhóm 1 tiến bộ tốt và trung bình nhiều hơn nhóm 2. Thực tế kiến thức về chuyên môn kỹ thuật của cộng tác viên thường khá hơn người nhà TTT, nên khi tập luyện về vận động sẽ có kết quả tốt hơn người nhà TTT. Tuy nhiên số lần tập của cộng tác viên cho một TTT quá ít nên đòi hỏi để có tiến bộ tốt hơn cần có thêm nhiều thời gian. Trong khi đó với một số kiến thức cơ bản được tập huấn, hướng dẫn của người nhà để đạt được kết quả điều trị tốt thì rất khó, nhưng với sự tập luyện hằng ngày và nhiều lần trong ngày thì ít nhiều cũng làm cho TTT có tiến bộ, vì thế mà tiến bộ khá ở nhóm 2 nhiều hơn.
5.2.3. Về tiến bộ tinh thần:
Khi tiến hành tập luyện cho TTT, cộng tác viên thường ít chú trọng đến việc PHCN về tinh thần Đây là lỗi mà cộng tác viên thường hay mắc, nên hiệu quả tiến bộ về tinh thần không cao. Vì thế nhóm 1 tỷ lệ trung bình chiếm đa số (65,1%). Trong khi đó người nhà TTT lại có thời gian và hay tiếp xúc với TTT nên tinh thần của TTT có điều kiện để cải thiện nhiều hơn nên nhóm 2 chiếm tỷ lệ khá tốt cao hơn nhiều so với nhóm 1 (70,9%/34,9%). Qua đây cũng nhận thấy cần tăng cường tiếp xúc nhiều với TTT, đó cũng là yếu tố giúp trẻ phát triển thêm về tinh thần.
5.2.4. Về tiến bộ các chức năng sinh hoạt:
Cũng tương tự như tiến bộ về tinh thần, cộng tác viên khi PHCN ít chú trọng việc hướng dẫn các chức năng sinh hoạt hằng ngày, hơn nữa họ không có thời gian cũng như không gian thích hợp cho việc hướng dẫn các chức năng sinh hoạt này, vì thế ở nhóm 1 tỷ lệ trung bình cao (70,9%). Trong khi đó các chức năng tự ăn uống, tự mặc áo quần, tự đi vệ sinh...là những vấn đề người nhà rất quan tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến người thân trong gia đình. Nên bằng nhiều hình thức, người nhà luôn cố gắng hướng dẫn cho TTT thực hiện các chức năng sinh hoạt này. Đây là lý do chính làm cho nhóm 2 chiếm tỷ lệ khá tốt nhiều hơn so với nhóm 1.
5.2.5 Về hội nhập:
Tỷ lệ hội nhập gia đình nhóm 2 cao hơn nhóm 1 và cả 2 nhóm đều thấp.
Chỉ tiêu hội nhập là chỉ tiêu cao nhất của công tác PHCN. Để đạt được chỉ tiêu này cần có sự hướng dẫn tốt của cộng tác viên hay người nhà và hợp tác tốt của TTT. Điều này đòi hỏi cần có thời gian và sự kiên trì từ cả 2 phía.
VI. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 172 trẻ tàn tật ở 2 huyện A Lưới và Hương Thủy trong chương trình PHNDVCĐ, chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:
Tình hình chung của trẻ tàn tật
- Trẻ tàn tật tập trung nhiều ở độ tuổi từ 5-10 tuổi (gần 50%)
- Trẻ tàn tật nam nhiều hơn nữ (tỷ lệ 6/4).
- Mức độ tàn tật vừa chiếm trên 50%.
2. So sánh 2 phương pháp điều trị
- Kết quả điều trị chung: Tỷ lệ điều trị khá tốt phương pháp 2 cao hơn nhiều phương pháp 1 (74,4%/52,4%)
- Kết quả điều trị sau 6, 12, 18 tháng của phương pháp 2 cao hơn phương pháp 1.
- Tiến bộ về vận động: tiến bộ khá phương pháp 2 nhiều hơn phương pháp 1.
- Tiến bộ về tinh thần: tỷ lệ khá tốt phương pháp 2 cao hơn so với phương pháp 1.
- Tiến bộ về các chức năng sinh hoạt: phương pháp 1 ít có tiến bộ hơn phương pháp 2.
- Tiến bộ hội nhập: Tỷ lệ hội nhập gia đình phương pháp 2 cao hơn phương pháp 1. Tỷ lệ hội nhập xã hội cả 2 nhóm đều thấp.
VII. KIẾN NGHỊ
- Tăng cường công tác hướng dẫn, tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên tại cơ sở về lĩnh vực kỹ thuật, chuyên môn PHCN để đội ngũ này có đủ kiến thức giúp đỡ cho gia đình trẻ tàn tật tập luyện.
- Tạo điều kiện về thời gian và hỗ trợ kinh phí cho đội ngũ cộng tác viên để tăng cường thêm số lần tập luyện cho TTT/tuần.
- Bên cạnh đó cũng thường xuyên hướng dẫn trực tiếp cho người nhà trẻ tàn tật những bài tập, cách chăm sóc cụ thể trên con em họ theo từng giai đoạn. Định kỳ hằng tháng công tác viên phụ trách sẽ đến kiểm tra và hướng dẫn thêm. Đồng thời đáp ứng các yêu cầu cần giúp đỡ của người nhà trẻ tàn tật trong điều kiện cho phép.
- Phối hợp chặt chẽ 2 đối tượng cộng tác viên và người nhà TTT để tạo cơ hội PHCN tốt cho TTT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Lao động - Thương binh xã hội ; UNICEP (11/2003) “Phân tích tình hình trẻ khuyết tật ở Việt Nam“, trang 29-47.
2. Hoàng Đình Cầu (2003), “ Môi trường và sức khỏe Việt Nam”, trang 103-107.
3. Trần Văn Chương (2002), “ Huấn luyện người tàn tật tại cộng đồng” trang 21-49.
4. Trần Văn Chương (2004), “Tổng kết hoạt động phục hồi chức năng và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng giai đoạn 1987-2004“, trang 30-35.
5. Phan Cảnh Cương (2001) “ Đánh giá kết quả phục hồi chức năng trẻ em bại não tại trung tâm chỉnh hình Quy Nhơn 3 năm 1999-2001”, Luận văn CK I Quản lý y tế, Trường ĐH Y Dược Huế.
6. Trần Trọng Hải, Trần Thị Thu Hà, Trần Văn Chương (2004), “Nghiên cứu về hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng từ 1997-2004”, trang 72-78.
7. Vụ điều trị - Bộ y tế (12/1997), “ Tổng kết 10 năm chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng”, trang 2-6.
8. Phạm Thị Xuân (2002), “Nhận xét kết quả bước đầu của chương tình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng tại xã Vạn Phước, Vạn Ninh, Khánh Hòa”, Luận văn CK I Quản lý y tế, Trường ĐH Y Dược Huế.
9. AIFO - VINAREHA (2001) “ Community- Based Rehabilitation Program “ trang 30-31.
10. Maralcan G, Kuru I, Aydin UY (2004), The prevalence of orthopedic disabilities in the district of Afyon, Turkey, Acta Orthop Traumatol Ture, 38 (5), pp 343-347.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |