ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÌNH PHƯỚC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 741/QĐ-UBND Bình Phước, ngày 18 tháng 4 năm 2012
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Đề cương và dự toán chi phí xây dựng bổ sung
cột mốc cảnh báo lũ cho hạ lưu hồ Srok Phu Miêng.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Quyết định số 307/2005/QĐ- TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
Căn cứ Công văn số 1856/BNN-HTX ngày 26/7/2005 của Bộ Nông nghiệp & PTNT triển khai thực hiện điều tra khảo sát tình hình dân cư hiện đang sinh sống ở vùng có nguy cơ cao về thiên tai;
Căn cứ Công văn số 2650/BTNMT-KTTV ngày 23/6/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
Căn cứ Quyết định số 794/QĐ-UBND ngày 01/4/2011 của UBND tỉnh Bình Phước ban hành đơn giá khảo sát trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Căn cứ Quyết định số 1238/QĐ-UBND ngày 24/5/2011 của UBND tỉnh Bình Phước về việc phê duyệt Qui hoạch chi tiết phòng lũ và xây dựng cột mốc cảnh báo lũ cho hạ lưu hồ thủy điện Srok Phu Miêng;
Căn cứ Quyết định số 2829/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2012;
Xét đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi và PCLB tỉnh tại Tờ trình số 63/TTr-CCTL ngày 04/4/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề cương và dự toán chi phí xây dựng bổ sung cột mốc cảnh báo lũ cho hạ lưu hồ Srok Phu Miêng cụ thể:
1. Nội dung đề cương
1.1. Sự cần thiết phải xây dựng bổ sung cột mốc cảnh báo lũ cho hạ lưu hồ Srok Phu Miêng
Công trình nhà máy thủy điện Srok Phu Miêng nằm sau 02 nhà máy thủy điện Thác Mơ và Cần Đơn, chủ yếu sử dụng nước từ hai nhà máy thuỷ điện này nên chế độ điều tiết hồ là điều tiết ngày, do đó nhà máy thuỷ điện Srok Phu Miêng gặp nhiều khó khăn trong việc điều tiết lũ. Hồ luôn có nguy cơ xã lũ cao hơn lượng nước đến, đồng thời khó cảnh báo trước cho người dân ở hạ lưu biết để phòng, tránh. Do đó, khi xả lũ, có nhiều trường hợp gây ngập lụt cho vùng hạ lưu nhiều hơn lũ tự nhiên cùng tần suất. Để chủ động phòng tránh nhằm giảm nhẹ thiệt hại do lũ, lụt gây ra ở hạ lưu thủy điện Srok Phu Miêng, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1238/QĐ-UBND ngày 24/5/2011 phê duyệt Quy hoạch chi tiết phòng lũ và xây dựng cột mốc cảnh báo lũ cho hạ lưu hồ Srok Phu Miêng. Để nâng cao khả năng cảnh báo lũ cho người dân trong vùng quy hoạch theo đúng quy hoạch được duyệt, việc xây dựng hoàn thiện hệ thống mốc cảnh báo lũ, lụt tại hạ lưu Hồ Srok Phu Miêng là cần thiết.
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ
a) Mục tiêu: Thực hiện qui hoạch dân cư, cơ sở hạ tầng và bố trí sản suất nông nghiệp phù hợp với qui hoạch phòng lũ.
b) Nhiệm vụ: Cảnh báo cho nhân dân và chính quyền các địa phương phía hạ lưu hồ Srok Phu Miêng mức độ ngập lụt tương ứng với các cấp độ xả lũ khác nhau của hồ Srok Phu Miêng để nhân dân và chính quyền chủ động ứng phó khi hồ xả lũ.
1.3. Phạm vi thực hiện
Tại các vùng bị thiệt hại về người, tài sản cũng như hoa màu hàng năm do thiên tai gây ra. Khu vực lũ lụt trọng điểm thuộc hạ lưu hồ Srok Phu Miêng, cụ thể các xã: Thanh An, Tân Hưng, huyện Bình Long; Nha Bích, Minh Lập, huyện Chơn Thành.
1.4. Nội dung thực hiện
a) Xác định vị trí xây dựng và số lượng cột mốc tại các địa phương: Xã Thanh An, Tân Hưng, huyện Hớn Quản; xã Minh Lập, huyện Chơn Thành, cụ thể:
Mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ
tại các vị trí mốc cảnh báo lũ.
TT
|
Vị trí
|
Số lượng mốc
|
Mực nước tương ứng với các cấp báo động
|
I
|
II
|
III
|
|
Lưu lượng xả lũ (m3/s )
|
41
|
Q1=1300
|
Q2=2000
|
QP=10%=2990
|
QP=5%=3960
|
1
|
Bù Dinh
|
4
|
58,9
|
60,6
|
63,1
|
64,6
|
2
|
Sa Cô
|
4
|
58,7
|
60,9
|
63,0
|
64,4
|
3
|
Bà Hạt
|
4
|
57,5
|
59,5
|
61,3
|
62,6
|
4
|
Địa Hạt
|
4
|
57,3
|
59,3
|
61,1
|
62,3
|
5
|
Suối Cát
|
4
|
57,0
|
59,0
|
60,6
|
61,8
|
6
|
Bồ Hóc
|
4
|
55,4
|
57,2
|
58,8
|
59,9
|
7
|
Suối Heo
|
3
|
53,2
|
54,6
|
55,8
|
56,7
|
8
|
Suối Móc
|
3
|
52,6
|
53,9
|
55,1
|
56
|
9
|
Suối Lu - Sóc Quả, sóc Ứng
|
3
|
50,9
|
51,9
|
52,9
|
53,7
|
10
|
Ven suối Lu vực ấp 5
|
3
|
50,9
|
51,9
|
52,9
|
53,7
|
11
|
Ven suối ấp 4
|
3
|
49,6
|
50,6
|
51,5
|
52,1
|
12
|
Ven sông Bé khu vực suối Nghiên
|
2
|
47,8
|
48,5
|
49,3
|
49,9
|
b) Đo đạc khống chế cao độ thủy chuẩn hạng IV tại 12 vị trí đặt mốc cảnh báo lũ. Xác định tọa độ vị trí các mốc cảnh báo lũ bằng máy GPS cầm tay.
c) Chạy kết quả mô hình trích mực nước tương ứng với các cấp báo động tại các vị trí đặt mốc cảnh báo đã lựa chọn.
d) Xây dựng hệ thống mốc cảnh báo lũ lụt vùng hạ lưu hồ Srok Phu Miêng theo hệ VN-2000.
e) Thực địa bàn giao mốc.
f) Tổng hợp viết báo cáo kết quả thực hiện.
1.5. Thời gian thực hiện: Thực hiện hoàn thành trong năm 2012, cụ thể:
TT
|
Các nội dung, công việc
chủ yếu cần được thực hiện
|
Thời gian
(bắt đầu, kết thúc)
|
1
|
Lập và trình duyệt đề cương
|
01 - 03/2012
|
2
|
Thực địa xác định vị trí mốc tại các địa phương
|
04/2012 - 06/2012
|
3
|
Dẫn mốc cao độ thủy chuẩn hạng IV đến các vị trí mốc cảnh báo
|
06/2012 - 07/2012
|
4
|
Xây dựng hệ thống mốc cảnh báo
|
08/2012
|
5
|
Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện
|
09/2012
|
6
|
Bàn giao mốc cảnh báo
|
10/2012
|
1.6. Sản phẩm hoàn thành
- Báo cáo kết quả dẫn mốc thủy chuẩn hạng IV đến các vị trí đặt mốc cảnh báo lũ: 07 bộ.
- Báo cáo tổng hợp kết quả xây dựng cột mốc cảnh báo lũ: 07 bộ
- Hệ thống cột mốc cảnh báo.
2. Dự toán chi phí thực hiện
2.1. Tổng chi phí thực hiện: 405.431.000 đồng. (Bằng chữ: Bốn trăm lẻ năm triệu, bốn trăm ba mươi mốt nghìn đồng)
Trong đó:
- Chi phí của Chi cục thủy lợi và PCLB thực hiện: 24.152.000 đồng
- Chi phí hợp đồng với đơn vị tư vấn: 381.279.000 đồng.
2.2. Nguồn vốn: Nguồn vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh đã giao cho Chi cục Thủy lợi và PCLB tỉnh quản lý tại Quyết định số 2829/QĐ-UBND ngày 21/12/2011.
(Có đề cương và dự toán chi tiết kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục thủy lợi và PCLB tỉnh (Thường trực văn phòng Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh) tổ chức thực hiện các bước tiếp theo đúng quy định.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Kho bạc nhà nước Bình Phước, Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi và PCLB tỉnh; Công ty Cổ phần thủy điện Srok Phu Miêng; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Lợi
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |