2.3 Đo tín hiệu nhiệt huỳnh quang trên hệ đo RGD-3A
Việc đo tín hiệu nhiệt huỳnh quang phát ra từ mẫu bột nhiệt huỳnh quang LiF(Mg,Cu,P) được thực hiện rất cẩn thận. Trong quá trình đo, chúng tôi đã sử dụng thiết bị định lượng bột mẫu cho mỗi như Hình 2.7. Đối với mẫu bột huỳnh quang sau khi đã được chiếu xạ, sẽ cho vào dụng cụ này, bột huỳnh quang từ khay chứa ở trên sẽ đi vào hốc nhỏ bên dưới, sử dụng cần gạt để gạt mẫu sao cho bột huỳnh quang đầy từ đáy hốc đến miệng. Với cách làm này sẽ luôn đảm bảo rằng lượng bột nhiệt huỳnh quang LiF (Mg,Cu,P) cho vào khay đốt trong mỗi lần đo gần như giống nhau. Sau đó cho lượng bột huỳnh quang này vào khay đốt của hệ đo RGD-3A với chế độ gia nhiệt được thiết lập trước.
Hình 2.7: Dụng cụ dùng để định lượng mẫu cho mỗi phép đo
2.4. Dạng phổ của nhiệt huỳnh quang từ liều kế chuẩn
Như đã nêu trên, các capsule chứa bột mẫu nhiệt huỳnh quang LiF(Mg,Cu,P) sau khi chiếu xạ ở các mức liều lựa chọn và đã được phơi 72 giờ nhằm hạn chế những can nhiễu gây nên những sai lệch của phép đo, Sau đó hiệu nhiệt huỳnh quang trên hệ đo RGD-3A với các chế độ đã lựa chọn. Kết quả được trình bày trong các Hình 2.8, 2.9; 2.10; 2.11.
Hình 2.8: Phổ nhiệt huỳnh quang của liều kế M1 với liều chiếu chuẩn 5mGy, đo trên hệ đo RGD-3A với tốc độ gia nhiệt 60C/s
Hình 2.9: Phổ nhiệt huỳnh quang của liều kế M2 với liều chiếu 10mGy, đo trên hệ đo RGD-3A với tốc độ gia nhiệt 60C/s
Hình 2.10: Phổ nhiệt huỳnh quang của mẫu M3 với liều chiếu chuẩn 15mGy, đo trên hệ đo RGD-3A với tốc độ gia nhiệt 60C/s
Hình 2.11: Phổ nhiệt huỳnh quang của liều kế M4 với liều chiếu chuẩn 25mGy, đo trên hệ đo RGD-3A với tốc độ gia nhiệt 60C/s
Trong hình trên các đường phổ của detector nhiệt huỳnh quang sẽ tương đương với các mức liều chuẩn là 5mGy, 10mGy, 15mGy, 25mGy. Tốc độ gia nhiệt được lấy theo mức chung là 60C/s. Trong đó trục đứng là số đếm nhiệt huỳnh quang, trục ngang là các giá trị nhiệt độ kích thích detector nhiệt huỳnh quang. Phổ thu được cũng cho thấy rằng trong khoảng nhiệt độ từ 1300C đến 2300C bức xạ nhiệt huỳnh quang của LiF(Mg,Cu,P) có dạng yên ngựa. Thực chất, chúng có thể là dạng phổ tổng của hai đỉnh phổ riêng rẽ và trong nghiên cứu này chúng tôi sẽ gộp chung của cả hai đỉnh để xác định hiệu suất nhiệt huỳnh quang của liều kế LiF(Mg,Cu,P).
Cũng từ các phép đo trên, tại cửa sổ lấy tín hiệu của thiết bị đo chúng ta cũng thu được lượng số đếm của tương ứng mỗi phép đo. Kết quả được chỉ trong Bảng 2.3.
Bảng 2.3 Số đếm ghi nhận được của chuẩn liều LiF(Mg, Cu, P)
-
STT
|
Liều chiếu (mGy)
|
Tín hiệu nhiệt huỳnh quang *
|
2
|
5
|
7509
|
3
|
10
|
13892
|
4
|
15
|
19084
|
5
|
25
|
32228
|
*) Số đếm trên đã được trừ phông và với tốc độ quét nhiệt 6oC/s
Từ những số liệu thực nghiệm thu nhận được ở Bảng 2.3 bằng phương pháp hồi quy tuyến tính chúng ta sẽ thiết lập được đường chuẩn cho phép đo liều bức xạ ion hóa bằng đềtectơ nhiệt huỳnh quang. Kết quả được chỉ trong Hình 2.12.
Hình 2.12 : Biểu diễn mối quan hệ giữa tín hiệu nhiệt huỳnh quang và liều chiếu cuả mẫu chuẩn LiF(Mg, Cu, P) ở tốc độ quét nhiệt 60C/s Kết quả xây dựng đường hồi quy tuyến tính cho thấy , đã có sự tương quan tốt giữa số đếm tín hiệu nhiệt huỳnh quang và mức liều chiếu. Phương trình biểu diễn mối tương quan tuyến tính giữa mức số đếm tín hiệu nhiệt huỳnh quang thu được và mức liều chiếu là : y = 1228x +1294 trong đó: y là số đếm ; x là liều chiếu (mGy) 2.5 Phổ nhiệt huỳnh quang của các liều kế đo bức xạ môi trường
Các liều kế nhiệt huỳnh quang đo bức xạ môi trường sau thời gian đặt 3 tháng đã được th hồi về để đo lượng tín hiệu nhiệt huỳnh quan đã tích lũy trong mẫu, trên máy đo Reader RGD-3a với cùng chế độ đo như mẫu chuẩn. Kết quả ghi phổ nhiệt huỳnh quang các mẫu được chỉ trong các hình 2.13 ; 2.14 ; 2.15 ; 2.16 và 2.17.
Hình 2.13 Phổ nhiệt huỳnh quang của liều kế MT-1 đo trên hệ đo RGD-3A với tốc độ gia nhiệt 60C/s
Hình 2.14 Phổ nhiệt huỳnh quang của liều kế MT-2 đo trên hệ đo RGD-3A với tốc độ gia nhiệt 60C/s
Hình 2.15 Phổ nhiệt huỳnh quang của mẫu MT-3 đo trên hệ đo RGD-3A với tốc độ gia nhiệt 60C/s
Hình 2.16 Phổ nhiệt huỳnh quang của mẫu MT-4 trên hệ đo RGD-3A đo với tốc độ gia nhiệt 60C/s
Hình 2.17 Phổ nhiệt huỳnh quang của mẫu MT-5 đo vtrên hệ đo RGD-3A ới tốc độ gia nhiệt 60C/s
Mỗi phép đo được thực qua 5 lần đo lặp. Lượng tín hiệu nhiệt huỳnh quang sẽ được lấy trung bình qua các lần đo đó. Kết quả thu được được chỉ trong Bảng 2.4
Bảng 2.4. Tín hiệu nhiệt huỳnh quang của các liều kế môi trường
STT
|
Mẫu
|
Lần 1
|
Lần 2
|
Lần 3
|
Lần 4
|
Lần 5
|
1
|
MT-1
|
2458
|
2352
|
2250
|
2321
|
2305
|
2
|
MT-2
|
2275
|
2459
|
2390
|
2415
|
2485
|
3
|
MT-3
|
2078
|
1986
|
2059
|
1941
|
2166
|
4
|
MT-4
|
2315
|
2142
|
2139
|
2159
|
2260
|
5
|
MT-5
|
2143
|
2074
|
2021
|
2042
|
2072
|
Từ những giá trị đo được trên tính được giá trị trung bình và sai số của phép đo. Kết quả được chỉ trong Bảng 2.5
Bảng 2.5. Kết quả đo mẫu môi trường
-
STT
|
Mẫu
|
Trung bình
|
Sai số
|
1
|
MT-1
|
2337
|
77
|
2
|
MT-2
|
2405
|
81
|
3
|
MT-3
|
2046
|
87
|
4
|
MT-4
|
2203
|
80
|
5
|
MT-5
|
2070
|
46
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |