Nguyễn Thị Huynh Cao học Môi trường K16



tải về 0.88 Mb.
trang1/7
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích0.88 Mb.
#1946
  1   2   3   4   5   6   7

Nguyễn Thị Huynh Cao học Môi trường K16



Lời cảm ơn!
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp, sự động viên to lớn của gia đình và những người thân.

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lê Văn Thiện cùng những thầy, cô trong Khoa Môi trường đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ động viên tôi học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện luận văn, đã dìu dắt tôi từng bước trưởng thành trong chuyên môn cũng như trong cuộc sống.

Xin chân thành cảm ơn Dự án “Điều tra đánh giá tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu vực tồn lưu hoá chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” của Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên đã cho tôi sử dụng số liệu để hoàn thành luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Chi cục Bảo vệ Môi trường Thái Nguyên, phòng Kiểm soát ô nhiễm cùng tập thể anh chị em đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng năm 2011


Nguyễn Thị Huynh

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BVTV: Bảo vệ thực vật

BNN&PTNN (BNN): Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BKHCN&MT: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường

DDT: Diclodiphenyltricloetan

DDE: Diclodiphenydicloetylen

FAO: Tổ chức Nông lương thế giới

GEF : Quỹ môi trường toàn cầu

HCBVTV: Hoá chất bảo vệ thực vật

KLN: Kim loại nặng

KT – XH: Kinh tế - Xã hội

LD50: Liều gây chết 50% vật thí nghiệm (Lethal Dose)

LD1: Liều gây chết 1% vật thí nghiệm (Lethal Dose)

NĐ: Nghị định

QCVN: Quy chuẩn Việt Nam

POP: Chất hữu cơ khó phân huỷ

TTg – CP: Thủ tướng Chính phủ

TT: Thông tư

TTCP: Tiêu chuẩn cho phép

UBND: Ủy ban nhân dân

UNEP: Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc

VSV: Vi sinh vật

WHO: Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG


Bảng 1.1. Phân loại hóa chất nông nghiệp theo độ độc hại của WHO

6

Bảng 1.2. Phân chia nhóm độc của Việt Nam

6

Bảng 1.3. Nguyên nhân nhiễm độc thuốc BVTV

12

Bảng 1.4. Số đơn vị hành chính phân theo huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

18

Bảng 1.5. Nhiệt độ không khí qua các tháng

19

Bảng 1.6. Tốc độ gió

20

Bảng 1.7. Độ ẩm trung bình các tháng trong năm

20

Bảng 1.8. Lượng mưa trong tháng một số năm gần đây

21

Bảng 1.9. Mực nước sông cầu tại Văn Chã - Phổ Yên

22

Bảng 1.10. Số lượng thuốc BVTV được kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua các năm gần đây

29

Bảng 2.1. Vị trí lấy mẫu và ký hiệu mẫu

37

Bảng 3.1. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại Trạm vật tư nông nghiệp huyện Đồng Hỷ cũ

44

Bảng 3.2. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại Công ty Vật tư Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên cũ

48

Bảng 3.3. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại Khu trung chuyển của Trạm vật tư nông nghiệp huyện Định Hoá

51

Bảng 3.4. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trong môi trường nước tại Trạm vật tư nông nghiệp huyện Đồng Hỷ cũ

53

Bảng 3.5. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trong môi trường nước Khu trung chuyển của Trạm vật tư nông nghiệp huyện Định Hoá cũ

55

DANH MỤC HÌNH


Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên

19

Hình 2.1. Bản đồ khu vực lấy mẫu

36

Hình 3.1. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại Trạm vật tư nông nghiệp huyện Đồng Hỷ cũ - Đợt 1

45

Hình 3.2. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại Trạm vật tư nông nghiệp huyện Đồng Hỷ cũ - Đợt 2

46

Hình 3.3. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại Công ty Vật tư Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên cũ - Đợt 1

49

Hình 3.4. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại Công ty Vật tư Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên cũ - Đợt 2

50

Hình 3.5. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại Khu trung chuyển của Trạm vật tư nông nghiệp huyện Định Hoá cũ - Đợt 1

51

Hình 3.6. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại Khu trung chuyển của Trạm vật tư nông nghiệp huyện Định Hoá cũ - Đợt 2

52

Hình 3.7. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường nước tại Trạm vật tư nông nghiệp huyện Đồng Hỷ cũ - Đợt 1

54

Hình 3.8. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường nước tại Trạm vật tư nông nghiệp huyện Đồng Hỷ cũ - Đợt 2

54

Hình 3.9. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường nước Khu trung chuyển của Trạm vật tư nông nghiệp huyện Định Hoá cũ - Đợt 1

56

Hình 3.10. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường nước Khu trung chuyển của Trạm vật tư nông nghiệp huyện Định Hoá cũ - Đợt 2

56

Hình 3.11. Sơ đồ minh hoạ các vị trí ô nhiễm hoá chất bảo vệ thực vật tại Công ty Vật tư Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên cũ

58


MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Tuy nhiên, cùng với quá trình tăng trưởng kinh tế, Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn như suy thoái đất, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, suy giảm diện tích rừng và đa dạng sinh học. Trong đó, ô nhiễm môi trường do hoá chất bảo vệ thực vật (BVTV) tồn lưu gây ra đang trở lên nghiêm trọng, việc quản lý sử dụng hoá chất BVTV không hợp lý đang gây tác động không nhỏ, ảnh hưởng kéo dài đến môi trường và sức khỏe cộng đồng. Đặc biệt, trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung, một lượng lớn hóa chất BVTV có độc tính cao, bền vững trong môi trường, rất khó phân hủy như DDT, Lindan, Hecxanclobenzen (thuốc 666), Aldrin, Heptalo, Endrin… đã được sử dụng tại Việt Nam. Đây là những chất nằm trong nhóm 9 hóa chất BVTV trên tổng số 12 chất hữu cơ khó phân hủy (POP) đã bị cấm sử dụng tại Việt Nam theo yêu cầu của Công ước Stockhom.

Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 13 khu vực kho chứa hoá chất BVTV đã dừng hoạt động nằm rải rác khắp các địa phương của tỉnh. Các khu vực này hầu hết không còn lưu giữ được các hồ sơ liên quan và chưa được khảo sát điều tra đánh giá mức độ ô nhiễm.

Ngoài những khu vực tồn lưu ô nhiễm hóa chất BVTV đã biết, còn rất nhiều địa điểm chưa được phát hiện, thống kê và đánh giá mức độ ô nhiễm. Theo ước tính, tổng số khu vực ô nhiễm hóa chất BVTV có thể vào khoảng 20 - 25 vị trí trên địa bàn toàn tỉnh.

Các kho tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có số lượng lớn, rải rác trên địa bàn, chủ yếu là kho tạm, hầu hết được xây dựng từ những năm 1980 trở về trước, khi xây dựng chưa quan tâm đến việc xử lý, kết cấu nền móng nên việc ô nhiễm đất tại các kho thuốc này là điều không thể tránh khỏi. Hơn nữa, các kho này hiện nay không còn hồ sơ lưu trữ và thông tin về các khu vực này cũng hết sức hạn chế. Một thực tế cho thấy, do thiếu thông tin và nhận thức về sự nguy hiểm của hoá chất BVTV còn rất hạn chế nên hầu hết các khu vực hóa chất BVTV trước đây đã trở thành các công trình công cộng, ruộng canh tác thậm chí là đất ở của người dân.

Ô nhiễm hóa chất BVTV là một trong các dạng ô nhiễm có mức độ nguy hiểm cao nhất và có khả năng để lại những hậu quả rất nghiêm trọng đến sức khoẻ con người và sinh vật. Tuy vậy, đến nay chưa có một hoạt động nghiên cứu nào tiến hành rà soát một cách tổng thể và đánh giá mức độ tồn dư hóa chất BVTV nói chung và hợp chất cơ clo nói riêng trong môi trường đất trên phạm vi toàn tỉnh.

Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu mức độ tồn dư các hợp chất cơ clo trong môi trường đất ở một số khu vực kho chứa hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” với mục đích phát hiện và khoanh vùng, đánh giá mức độ ô nhiễm các khu vực tồn lưu hóa chất BVTV và đề ra các phương án xử cho khu vực có mức độ tồn lưu cao nhất.



Mục tiêu nghiên cứu:

- Điều tra, thu thập thông tin đối với các địa phương nhằm xác định các điểm ô nhiễm do hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;

- Lấy mẫu đất và nước, phân tích các chỉ tiêu hóa chất BVTV gốc clo (Aldrin, DDT, DDE, Lindan), khoanh vùng, đánh giá phạm vi ô nhiễm, mức độ ô nhiễm tại các điểm đã phát hiện;

- Đề xuất giải pháp nhằm xử lý ô nhiễm hóa chất BVTV tại khu vực có mức độ tồn lưu cao nhất.



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hóa chất BVTV trong sản xuất nông nghiệp và các vấn đề môi trường

1.1.1. Vị trí và vai trò của hóa chất BVTV trong sản xuất nông nghiệp

Sử dụng thuốc BVTV trong nông nghiệp là một trong những biện pháp phòng trừ dịch hại cây trồng, đồng thời là biện pháp chủ đạo, quan trọng nhất, có tính quyết định trong việc đẩy lùi dịch hại trên cây trồng ở các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.

Theo đánh giá của FAO (1989) mỗi năm nền nông nghiệp của thế giới thiệt hại khoảng 75 tỷ đôla Mỹ do sâu bệnh và cỏ dại. Ở Liên Bang Nga mức độ thiệt hại mùa màng do sâu bệnh và cỏ dại ước tính khoảng 71,3 triệu tấn ngũ cốc, trong đó thiệt hại do bệnh khoảng 45,1%; cỏ dại – 31,4% và sâu hại – 23,5% [26]. Chính vì vậy, vấn đề bảo vệ thực vật có vị trí và vai trò rất quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp, vì việc bảo vệ cây trồng khỏi sâu bệnh và diệt trừ cỏ dại sẽ tạo điều kiện để hình thành năng suất cao cho các cây trồng.

Nước ta là một nước nông nghiệp nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của gió mùa, khí hậu ven biển và là nước có nền nông nghiệp rất đa dạng về cơ cấu cây trồng, giống, nhiều chế độ luân canh, xen canh, gối vụ, nhiều mùa vụ, với những phương thức canh tác khác nhau. Nhiều biến động xảy ra do khí hậu, thời tiết dẫn đến biến động trong các hệ sinh thái nông nghiệp, đặc biệt là các quần thể sinh vật hại, nấm gây bệnh cho cây trồng. Vì vậy, người nông dân luôn phải ứng phó với những khó khăn không những về biến đổi thời tiết, khí hậu mà còn phải bảo vệ cây trồng, mùa màng khỏi bị dịch bệnh, sâu hại, cỏ dại và chuột phá hoại. Vai trò của công tác BVTV, trong đó hóa chất BVTV là công cụ, phương tiện quan trọng đắc lực của nông dân nhằm đảm bảo được năng suất cao, mùa màng bội thu, tránh được sâu hại phá hoại mùa màng [4].



1.1.2. Phân loại hóa chất BVTV

Thuốc BVTV hay hóa chất BVTV là những hợp chất độc nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp hóa học được dùng để phòng chống, diệt trừ, xua đuổi hoặc giảm nhẹ do dịch hại gây ra cho cây trồng.



Có nhiều cách để phân loại hóa chất BVTV, một số cách phổ biến như sau:

  1. Theo đối tượng phòng trừ

    • Thuốc trừ sâu: là những thuốc phòng trừ các loại côn trùng gây hại cây trồng, nông sản, gia súc, con người.

    • Thuốc trừ bệnh: là những thuốc phòng trừ các loài vi sinh vật gây bệnh cho cây (nấm, vi khuẩn, tuyến trùng).

    • Thuốc trừ cỏ: là những thuốc phòng trừ các loài thực vật, rong, tảo, mọc lẫn với cây trồng, làm cản trở đến sinh trưởng cây trồng.

    • Thuốc trừ chuột: là những thuốc dùng phòng trừ chuột và các loại gậm nhấm khác.

    • Thuốc trừ nhện: là những thuốc chuyên dùng phòng trừ các loài nhện hại cây trồng.

Ngoài ra còn có các loại thuốc trừ tuyến trùng, thuốc trừ ốc sên, thuốc điều tiết sinh trưởng cây trồng (còn gọi là thuốc kích thích sinh trưởng), …

  1. Phân loại theo gốc hóa học

    • Nhóm Clo hữu cơ: trong thành phần hóa học có chất Clo (Cl). Nhóm này có độ độc cấp tính thấp nhưng tồn lưu lâu trong cơ thể người, động vật và môi trường, gây độc mãn tính nên nhiều sản phẩm đã bị hạn chế và cấm sử dụng. Các chất điển hình là DDT, Aldin, Lindan, Thiordan, Heptaclor, ...

    • Nhóm Lân hữu cơ: là những dẫn xuất của axit photphoric. Nhóm này có thời gian bán phân hủy trong môi trường tự nhiên nhanh hơn nhóm clo hữu cơ. Các chất điển hình là Monocrotophos, Clorphenphot, Clorophos, Malathion, Acephat.

    • Nhóm Carbamate: là dẫn xuất của axit Carbamat, hóa chất thuộc nhóm này thường ít bền vững trong môi trường tự nhiên nhưng lại có độc tính rất cao với người và độc vật. Thuộc nhóm này gồm có Padan, Furadan, Bassa, ...

    • Nhóm Pyrethroide (Cúc tổng hợp): là nhóm thuốc tổng hợp dựa vào cấu tạo chất Pyrethrin có trong hoa của cây Cúc sát trùng. Hoạt chất này có tác dụng nhanh, phân hủy dễ dàng, ít gây độc cho người và gia súc. Các chất điển hình như: Sherpa, Permethrin, Cypermethrin.

    • Nhóm thuốc chứa các kim loại nặng (KLN): Các hợp chất hữu cơ được gắn thêm các KLN vào. Nhóm này tác động trực tiếp vào hệ thành kinh hoặc ngấm vào màng tế bào làm tế bào ngừng hoạt động. Khi phân giải, các KLN lại được giải phóng và lại một lần nữa gây độc, tiêu diệt tiếp côn trùng vừa được phục hồi.

    • Nhóm thuốc trừ sâu sinh học: thường tập trung ở ba nhóm vi khuẩn, vi nấm, virus, ... điển hình là Bacillus Thuringensic (BT) [1].

  2. Theo tính độc của thuốc BVTV

    • Độ độc cấp tính: thuốc xâm nhập vào cơ thể gây nhiễm độc tức thời gọi là nhiễm độc cấp tính. Độ độc cấp tính của thuốc được biểu thị qua liều gây chết trung bình, viết tắt là LD50 (Letal dosis), tức là liều thuốc ít nhất có thể gây chết cho 50% số cá thể vật thí nghiệm (thường là chuột), được tính bằng mg hoạt chất/kg trọng lượng cơ thể.

    • Độ độc mãn tính: nhiều loại thuốc có khả năng tích lũy trong cơ thể người và động vật máu nóng, gây đột biến tế bào, kích thích tế bào khối u ác phát triển, gây bệnh ung thư [5].

  3. Theo độ bền của thuốc đối với khả năng phân hủy

    • Rất bền (thời gian phân hủy thành các hợp phần không độc >2 năm).

    • Bền (6 tháng đến 24 tháng).

    • Tương đối bền (<6 tháng).

    • Ít bền (thời gian phân hủy dưới 1 tháng).

Bền nhất là nhóm clo hữu cơ.

  1. Phân loại HCBVTV theo nhóm độc

Bảng 1.1. Phân loại hóa chất nông nghiệp theo độ độc hại của WHO[1]

Phân nhóm mức độ độc

Ký hiệu mức độ độc trên nhãn thuốc

Biểu tượng nhóm độc

Độc cấp tính bằng LD50

(chuột nhà) mg/kg

Qua miệng

Qua da

Thể rắn

Thể lỏng

Thể rắn

Thể lỏng

Ia

Cực độc


Chữ “Cực độc” màu đen trên vạch đỏ

Đầu lâu xương chéo đen trên nền trắng

5

20

10

40

Ib

Rất độc


Chữ “Rờt độc” màu đen trên vạch đỏ

Đầu lâu xương chéo đen trên nền trắng

5 - 50

20 - 200

10 - 100

40 - 400

II

Độc vừa


Chữ “Có hại” màu đen trên vạch vàng

Chữ thập đen trên nền trắng

50 -500

200 - 2000

100 - 1000

400 -4000

IIIa

Độc nhẹ


Chữ “Chú ý” màu đen trên vạch xanh

Chữ thập đen trên nền trắng

500 -2000

2000 -3000

1000

4000

IIIb Không gây độc cấp khi

Vạch màu xanh lá cây




>2000

>3000







Theo phân loại độ độc của WHO (bảng 1), thuốc BVTV được phân loại thành 5 nhóm độc khác nhau là nhóm độc Ia (rất độc), Ib (độc cao), II (độc trung bình), III (ít độc) và IV (rất ít độc).

Bảng 1.2. Phân chia nhóm độc của Việt Nam [1]

Phân nhóm và ký hiệu

Biểu tượng

Độc tính LD50

qua miệng (mg/kg)

Thể rắn

Thể lỏng

I - “Rất độc”

(chữ đen, vạch màu đỏ)



Đầu lâu xương chéo

(đen trên nền trắng)



<50

<200

II - “Độc cao”

(chữ đen, vạch vàng)



Chữ thập đen trên nền trắng

50 – 500

200 - 2000

III - “Cẩn thận” (chữ đen, vạch màu xanh nước biển)

Vạch đen không liên tục trên nền trắng

>500

>2000

Ở nước ta, tạm thời theo cách phân nhóm độc của WHO và lấy căn cứ chính là liều LD50 qua miệng (chuột), phân chia thành 3 nhóm độc là nhóm I (rất độc, gồm cả Ia và Ib), nhóm II (độc cao), nhóm III (ít độc). Theo quy định hiện nay chỉ có 3 nhóm độc (bảng 2).

  1. Theo dạng thuốc BVTV

Thuốc BVTV thường có hai dạng chính là thuốc kỹ thuật và thuốc thành phẩm:

    • Thuốc kỹ thuật (thuốc nguyên chất): là thuốc mới qua công nghệ chế tạo ra, có hàm lượng chất độc cao, dùng làm nguyên liệu gia công các loại thuốc thành phẩm.

    • Thuốc thành phẩm (thuốc thương phẩm): là thuốc được gia công từ thuốc kỹ thuật, có tiêu chuẩn chất lượng, tên và nhãn hiệu hàng hóa được phép lưu thông và sử dụng. Thuốc có hàm lượng chất độc thấp, có thêm chất phụ gia để dễ sử dụng [7]. Dạng thành phẩm gồm có:

+ Dạng dung dịch, thường có các ký hiệu: DD, L, SL, AS, SC

+ Dạng nhũ dầu, ký hiệu là: ND, E hoặc EC

+ Dạng huyền phù, ký hiệu là: HP, AS, F hoặc FL, FC, SC

+ Dạng bột thấm nước, thường có các ký hiệu là: BTN, BHN, WP

+ Dạng bột hòa tan, thường có ký hiệu: SP

+ Dạng thuốc hạt, có ký hiệu: H, G hoặc GR

Ngoài các dạng thuốc phổ biến trên, còn có một số dạng và ký hiệu như:

AC:

Dung dịch đặc

OD:

Huyền phù trong dầu

DF:

Huyền phù khô

SD:

Hạt tan trong nước

EW:

Nhũ dầu

WDG:

Huyền phù hạt

FS:

Huyền phù đậm đặc

WG:

Hạt thấm nước

FW:

Huyền phù nước

WS:

Bột phân tán trong nước


Каталог: files -> ChuaChuyenDoi
ChuaChuyenDoi -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
ChuaChuyenDoi -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
ChuaChuyenDoi -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
ChuaChuyenDoi -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
ChuaChuyenDoi -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
ChuaChuyenDoi -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Văn Cường

tải về 0.88 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương