NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH PHÁT HIỆN
CÁC CHẤT NGỤY TẠO TRONG THUỐC ĐÔNG DƯỢC VÀ THỰC PHẨM
ThS. Trần Công Dũng, TS. Đặng Văn Khánh, DS. Hà Xuân Cử
Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm Thừa Thiên Huế
TÓM TẮT
Với mục đích xây dựng quy trình phát hiện các chất ngụy tạo (các hóa chất không được phép sử dụng, thuốc tân dược không có trong thành phần công bố) trong thuốc đông dược và thực phẩm, áp dụng quy trình đã xây dựng để tìm các chất ngụy tạo trong một số thuốc đông dược (thuốc giảm đau, thuốc trị bệnh khớp, thuốc ho, dược liệu Chi tử) và một số mẫu thực phẩm (hạt dưa và ớt bột), chúng tôi đã nghiên cứu xây dựng thành công quy trình phát hiện các chất ngụy tạo trong thuốc đông dược và thực phẩm bao gồm: nhận diện mẫu và phân tích định hướng, xây dựng quy trình xử lý mẫu và chiết xuất, xây dựng quy trình định tính, xây dựng quy trình định lượng. Với quy trình xây dựng được, chúng tôi đã áp dụng thành công để phát hiện các chất ngụy tạo trong một số thuốc đông dược (6 mẫu thuốc giảm đau, 12 mẫu thuốc trị bệnh khớp và 4 mẫu thuốc ho) và định tính, định lượng rhodamin B trong 7 mẫu dược liệu Chi tử và 62 mẫu thực phẩm (26 mẫu hạt dưa và 36 mẫu ớt bột).
1. Đặt vấn đề:
Lợi dụng đặc tính tác dụng nhanh và có hiệu quả tức thời của thuốc tân dược, nhiều cơ sở sản xuất đã lén lút trộn thêm tân dược vào thuốc đông dược để tăng hiệu quả tác dụng, cố tình lờ đi những nguy hiểm khác gây tác hại đến sức khỏe người sử dụng. Các hoạt chất tân dược được tán thành bột, trộn vào thuốc đông dược và chế biến ở dạng viên, dạng cao lỏng hay dạng thuốc phiến. Chính vì vậy, nếu chỉ nhìn bằng mắt thường, người bệnh sẽ rất khó phát hiện các loại thuốc đông dược này có trộn thêm thuốc tân dược hay không. Việc trộn các tân dược vào thuốc đông dược rất khó phát hiện, vì trong thuốc đông dược có rất nhiều thành phần, đòi hỏi phải có phương tiện kiểm nghiệm hiện đại và tốn nhiều chi phí.
Các loại thuốc đông dược thường được các cơ sở sản xuất trộn thêm tân dược vào như: thuốc giảm đau (cho thêm paracetamol, aspirin,...), thuốc trị bệnh khớp (trộn các thuốc chống viêm corticoid như dexamethason, prednisolon,... hoặc thuốc chống viêm không steroid như ibuprofen, diclofenac,...), thuốc ho (cho thêm dextromethorphan),... Những tác hại do thuốc đông dược có trộn tân dược gây ra có thể là: loét dạ dày, gây xốp xương, phù, tăng huyết áp, rậm lông (nếu thuốc có các hoạt chất chống viêm corticoid), loét đường tiêu hoá, xuất huyết, dị ứng (thuốc có hoạt chất chống viêm không steroid), suy gan (thuốc có paracetamol),...
Trong bài báo này, chúng tôi thông báo kết quả nghiên cứu xây dựng quy trình phát hiện các chất ngụy tạo trong thuốc đông dược và thực phẩm và áp dụng quy trình đã xây dựng để tìm các chất ngụy tạo trong một số thuốc đông dược (thuốc giảm đau, thuốc trị bệnh khớp, thuốc ho, dược liệu Chi tử) và một số mẫu thực phẩm (hạt dưa và ớt bột).
2. Thực nghiệm:
2.1. Thiết bị, hóa chất:
- Thiết bị: Máy quang phổ hồng ngoại FT-IR Vertex 70 (Bruker, Đức), máy đo điểm chảy B-540 (Buchi, Thụy Sỹ), máy quang phổ tử ngoại khả kiến UV-2450 (Shimadzu, Nhật Bản), máy sắc ký lỏng hiệu năng cao Series 20A (Shimadzu, Nhật Bản), cân phân tích AUW220D (Shimadzu, Nhật Bản), tủ sấy, đèn chiếu UV, máy lắc, máy siêu âm,... và các dụng cụ: bình định mức các loại, pipet vạch và pipet bầu các loại, micropipet các loại, cốc mỏ, ống đong,...
- Hóa chất: KH2PO4, NaH2PO4, NaOH, KMnO4, Na2SO4 khan, HCl, H2SO4, H3PO4, acetonitril, methanol, ethanol, aceton, ether, cloroform, n-hexan, dicloromethan,... (Merck, Đức).
- Các chất chuẩn của Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương như aspirin (acid acetylsalicylic), paracetamol, dexamethason acetat, prednisolon, ibuprofen, diclofenac natri, dextromethorphan hydrobromid,... và chất chuẩn Rhodamin B (Merck, Đức).
2.2. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu trên một số thuốc đông dược (thuốc giảm đau, thuốc trị bệnh khớp, thuốc ho, dược liệu Chi tử) và một số mẫu thực phẩm (hạt dưa và ớt bột).
2.3. Phương pháp nghiên cứu:
2.3.1. Xây dựng các quy trình xử lý mẫu và chiết xuất các chất ngụy tạo:
Tiến hành khảo sát trên các mẫu thuốc đông dược và thực phẩm thực tế để xây dựng các quy trình xử lý mẫu và chiết xuất thích hợp đối với từng loại mẫu.
2.3.2. Xây dựng các quy trình định tính các chất ngụy tạo:
Tiến hành khảo sát trên các mẫu chuẩn đối chiếu và các mẫu thuốc đông dược và thực phẩm thực tế để xây dựng các quy trình định tính thích hợp đối với từng hoạt chất ngụy tạo bằng các phương pháp sắc ký lớp mỏng, đo điểm chảy, đo phổ hồng ngoại, đo phổ tử ngoại và sắc ký lỏng hiệu năng cao.
2.3.3. Xây dựng các quy trình định lượng các chất ngụy tạo:
Tiến hành khảo sát trên các mẫu chuẩn đối chiếu, mẫu thêm chuẩn, các mẫu thuốc đông dược và thực phẩm thực tế để xây dựng các quy trình định lượng thích hợp đối với từng hoạt chất ngụy tạo bằng các phương pháp sắc ký lớp mỏng, quang phổ tử ngoại khả kiến và sắc ký lỏng hiệu năng cao. Đối với phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao, tiến hành đánh giá quy trình phân tích bằng cách khảo sát tính tương thích của hệ thống sắc ký, độ lặp lại, khoảng tuyến tính và độ đúng của phương pháp thông qua các dung dịch chuẩn đối chiếu.
3. Kết quả và bàn luận:
3.1. Nghiên cứu xây dựng quy trình phát hiện các chất ngụy tạo trong thuốc đông dược:
3.1.1. Nhận diện mẫu và định hướng:
3.1.1.1. Nhận diện mẫu:
- Nhận xét, ghi chép tổng quát thực trạng: bao bì (ngoài, trong), công dụng (chỉ định), công thức (thành phần) bào chế, dạng bào chế: viên hoàn (cứng, mềm), viên nang, viên nén, viên bao đường; cốm, bột; cao sệt, cao lỏng, siro, thuốc nước (dung dịch).
- Nhận xét cảm quan: thể trạng, kích cỡ, màu sắc, mùi vị, phần tử "lạ",...
3.1.1.2. Định hướng:
(1). Bằng lý thuyết:
Căn cứ vào công dụng (chỉ định), nhận xét cảm quan, dạng bào chế,... để định hướng nhóm chất hoặc là một chất có những tính chất, yếu tố "thuận" với các nhận xét trên.
(2). Bằng phản ứng hóa học:
- Mẫu dạng rắn: nghiền mịn, hòa tan trong ethanol, lọc lấy dịch trong. Nhỏ từng giọt dịch lọc trên giấy lọc, làm bay hơi dung môi, nhỏ vào đó vài giọt thuốc thử hiện màu.
- Mẫu dạng dung dịch: lấy vài giọt dung dịch (xử lý nếu cần). Nhỏ vài giọt dung dịch trên chén sứ, nhỏ vào đó vài giọt thuốc thử hiện màu.
Quan sát phản ứng màu, nhận xét định tính và định hướng.
(3). Bằng sắc ký lớp mỏng:
Tiến hành xử lý mẫu như trên (mục (2)). Lấy dịch lọc chấm sắc ký lớp mỏng, song song tiến hành với các chất chuẩn đối chiếu. Phun thuốc thử hiện màu, quan sát màu sắc các vết, nhận xét định tính và định hướng.
3.1.2. Xử lý mẫu và chiết xuất:
3.1.2.1. Xử lý mẫu: Tiến hành xử lý mẫu theo cách sau:
Dạng chế phẩm
|
Viên hoàn cứng
|
Viên hoàn mềm, cao
|
Viên nang, viên bao
|
Cốm, bột
|
Siro, thuốc nước
|
Lượng dùng phân tích
|
Liều uống 1 ngày
|
Liều uống 1 ngày
|
Liều uống 1 ngày
|
Liều uống 1 ngày
|
Liều uống 1 ngày
|
Loại bỏ bớt tạp
|
Gọt lớp bao ngoài
|
Nếu có
|
Vỏ nang, lớp vỏ bao
|
Màu
|
Đường
|
Làm thành dạng nhỏ
|
Cắt nhỏ, nghiền
|
Cắt nhỏ, nghiền
|
Nghiền
|
Nghiền
|
|
3.1.2.2. Chiết với dung môi hữu cơ (2 - 3 lần):
- Nếu phần định hướng có kết quả: thực hiện kiểu chiết có định hướng.
- Nếu bước định hướng không phát hiện gì rõ ràng: thực hiện kiểu chiết theo quy trình chung.
(1). Chiết có định hướng:
Hoạt chất chiết
|
Cách chiết
|
Mẫu dạng rắn
|
Mẫu dạng lỏng
|
Aspirin
|
Ethanol
|
Acid hoá (acid tartric), chiết với ether (3 lần)
|
Paracetamol
|
Aceton hay ethanol
|
Chiết với cloroform - aceton (1:3, 1:2, 1:1)
|
Dexamethason, prednisolon, ibuprofen, diclofenac
|
Cloroform hay ethanol
|
Chiết với cloroform (3 lần)
|
(2). Chiết theo quy trình chung:
- Mẫu dạng rắn: xử lý thành dạng bột mịn, hòa tan trong 20÷50ml ethanol (tùy lượng mẫu).
- Mẫu dạng lỏng: thêm ethanol tuyệt đối để phân tán (hòa tan các phần tử).
+ Acid hóa dịch lỏng (ethanol - nước) bằng acid tartric, ngâm 2 giờ, khuấy, lọc, thêm đồng lượng nước, cô cách thuỷ (700C) đuổi ethanol còn khoảng 20÷50ml.
+ Chiết với ether ethylic (20ml x 2 hay 50ml x 2), bay hơi được Cắn C1.
+ Dịch nước (pH acid) đem chiết với hỗn hợp cloroform - aceton (1:3 rồi 1:2 và 1:1), bay hơi được Cắn C2.
3.1.2.3. Làm sạch cắn chiết: bằng các cách sau:
- Chiết lại với dung môi vừa chiết, rửa với nước, làm khan với natri sulfat khan.
- Lọc qua than hoạt tính (chú ý có thể bị mất hoạt chất).
- Hòa tan cắn trong dung môi đơn (dung môi hòa tan hoạt chất tốt nhất), lọc.
- Sắc ký lớp mỏng, cạo vết, phản hấp phụ bằng dung môi hòa tan hoạt chất tốt nhất, lọc.
3.1.3. Phân tích định tính:
3.1.3.1. Định tính sơ bộ:
Với các cắn chiết C1, C2:
- Thực hiện các phép thử phản ứng hóa học với các thuốc thử, theo nguyên tắc loại trừ dần, định danh nhóm chất hay một chất.
- Tiến hành sắc ký lớp mỏng, so sánh với các chất chuẩn đối chiếu, thay đổi thuốc thử hiện màu để định danh.
3.1.3.2. Định tính xác định:
Thực hiện các phương pháp sau đây để xác định tên chất chiết được trong các cắn chiết:
(1). Sắc ký lớp mỏng:
Tiến hành sắc ký lớp mỏng với nhiều hệ dung môi chọn lọc (ít nhất 3 hệ dung môi). Sau đó dùng thuốc thử hiện màu đặc trưng nhất hoặc soi đèn UV để xác định.
(2). Đo điểm chảy:
Làm tinh khiết cắn chiết được rồi tiến hành đo điểm chảy của cắn. Sau đó so với điểm chảy của các chất để xác định.
(3). Đo phổ hồng ngoại:
Làm tinh khiết cắn chiết được rồi tiến hành đo phổ hồng ngoại của cắn. Sau đó so với phổ hồng ngoại của các chất để xác định.
(4). Đo phổ tử ngoại:
- Chọn dung môi triển khai sắc ký lớp mỏng có độ "tách" đẹp nhất;
- Tiến hành sắc ký lớp mỏng rồi cạo vết và phản hấp phụ, lọc (nếu cần);
- Đo phổ tử ngoại, so sánh với phổ của chất chuẩn đối chiếu để xác định.
(5). Sắc ký lỏng hiệu năng cao:
- Chọn hệ triển khai sắc ký lỏng hiệu năng cao thích hợp;
- Ước lượng hàm lượng hoạt chất có trong cắn để chuẩn bị "Dung dịch thử, dung dịch chuẩn đối chiếu";
- Tiến hành phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao, xác định thời gian lưu, so sánh thời gian lưu và phổ UV của các pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử với pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn đối chiếu để đánh giá kết quả.
3.1.4. Phân tích định lượng:
Tiến trình định lượng, phải thực hiện từ đầu: chọn và cân chính xác lượng mẫu dùng, chọn cách xử lý mẫu, chọn dung môi chiết sao cho có hiệu suất cao (nhiều khi không giống như cách trong phần định tính).
3.1.4.1. Xử lý mẫu và chiết xuất cho phân tích định lượng:
(1). Chuẩn bị mẫu:
- Chuẩn bị 2 mẫu đồng thời: Lấy lượng bột (mẫu dạng rắn đã qua xử lý) hay lấy lượng thể tích (mẫu dạng lỏng) sao cho dễ tính toán ra liều dùng.
- Xử lý mẫu: Loại bỏ lớp bao, vỏ nang hay tạp chất (loại màu, đường,...); sau đó nghiền mịn và hòa tan trong dung môi thích hợp.
(2). Chiết xuất:
Cần chọn dung môi, cách chiết có hiệu suất cao và có cắn chiết "sạch".
- Khi định tính, xác định chỉ có 1 chất tân dược: Chọn kiểu "Chiết có định hướng", chú ý hiệu suất chiết để tránh sai số lớn.
- Khi định tính, xác định có hơn 1 chất tân dược: Chọn 1 chất để định lượng (trừ khi có yêu cầu khác). Tiến hành chiết theo quy trình chung để có thể tách riêng ra, chú ý hiệu suất chiết để tránh sai số lớn.
(3). Làm sạch cắn chiết:
- Làm sạch cắn chiết bằng 1 trong các cách sau:
+ Chiết lại với dung môi hữu cơ vừa chiết, rửa với nước, làm khan với natri sulfat khan.
+ Lọc qua than hoạt tính (chú ý có thể bị mất hoạt chất).
+ Hòa tan cắn trong dung môi hòa tan hoạt chất tốt nhất, lọc.
+ Tiến hành sắc ký lớp mỏng, rồi cạo vết và phản hấp phụ, lọc.
- Dùng cắn chiết (đã làm sạch) tiến hành các phép phân tích tiếp theo.
3.1.4.2. Định tính trước khi định lượng:
- Tiến hành phương pháp sắc ký lớp mỏng với hệ dung môi đặc hiệu nhất, song song tiến hành với chất chuẩn đối chiếu.
- Nếu cần, xác định chắc chắn với phương pháp đo phổ tử ngoại sau khi tiến hành sắc ký cạo vết. Hòa tan cắn trong dung môi thích hợp để đo phổ tử ngoại, so sánh với chất chuẩn đối chiếu.
3.1.4.3. Định lượng:
Áp dụng một trong các phương pháp sau:
(1). Phương pháp sắc ký lớp mỏng (bán định lượng - so sánh độ lớn của vết hoạt chất):
- Chuẩn bị một dãy dung dịch chất đối chiếu có nồng độ khác nhau.
- Tiến hành phương pháp sắc ký lớp mỏng trên cùng 1 bản mỏng sắc ký.
- So sánh độ lớn của vết hoạt chất, suy ra hàm lượng (tương đối).
(2). Phương pháp quang phổ tử ngoại khả kiến:
- Tiến hành sắc ký lớp mỏng rồi cạo vết và phản hấp phụ, lọc (nếu cần);
- Chọn dung môi thích hợp để hòa tan cắn chiết và pha loãng đến nồng độ thích hợp.
- Chuẩn bị một dãy dung dịch chất đối chiếu có nồng độ khác nhau.
- Tiến hành đo phổ tử ngoại, xác định các giá trị độ hấp thụ ánh sáng của các dung dịch thử và dung dịch chuẩn đối chiếu.
- Xây dựng phương trình đường chuẩn hồi quy tuyến tính, từ độ hấp thụ ánh sáng của dung dịch thử suy ra nồng độ dịch thử.
(3). Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao:
- Ước lượng hàm lượng hoạt chất có trong cắn để chuẩn bị dung dịch thử.
- Chuẩn bị một dãy dung dịch chất đối chiếu có nồng độ khác nhau.
- Chọn hệ triển khai sắc ký lỏng hiệu năng cao thích hợp.
- Tiến hành phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao, xác định diện tích pic (hay chiều cao) của các pic trong sắc ký đồ của các mẫu chuẩn đối chiếu và mẫu thử.
- Xây dựng phương trình đường chuẩn hồi quy tuyến tính, từ diện tích pic của dung dịch thử suy ra nồng độ dung dịch thử.
3.2. Áp dụng quy trình đã xây dựng để tìm các chất ngụy tạo trong một số thuốc đông dược:
3.2.1. Tìm các chất ngụy tạo aspirin và paracetamol trong nhóm “thuốc giảm đau”:
Các mẫu “thuốc giảm đau” dùng để khảo sát bao gồm: Viên nang trị cảm cúm, nhứt đầu, sổ mũi CẢM XUYÊN HƯƠNG (GĐ1), Viên nang CẢM CÚM - HO YBA (GĐ2), Hoàn cứng PHONG TÊ THẤP BÀ GIẰNG (GĐ3), Hoàn cứng TÊ THẤP PHONG HOÀN (GĐ4), Viên bao đường Phong Tê Thấp PV (GĐ5), Hoàn mềm chữa thấp khớp (GĐ6)
Kết quả định tính bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng (SKLM) không phát hiện aspirin và paracetamol trong 6 mẫu thuốc đông dược đã khảo sát. Tuy nhiên, khi thêm chất chuẩn paracetamol vào 3 mẫu GĐ1, GĐ2 và GĐ3, tiến hành xử lý mẫu và chiết hoạt chất theo kiểu “Chiết có định hướng”. Làm sạch cắn chiết và triển khai sắc ký lớp mỏng, kết quả cho thấy trên sắc ký đồ của các dung dịch mẫu thử có chứa paracetamol nêu trên đều cho vết rõ ràng khi soi dưới đèn tử ngoại ở bước sóng 254nm.
Để khẳng định chắc chắn có hay không có các hoạt chất aspirin và paracetamol trong các mẫu khảo sát, chúng tôi tiến hành định tính bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Kết quả cho thấy, các mẫu thuốc đông dược khảo sát không có chứa aspirin và paracetamol.
Để đánh giá quy trình đã xây dựng, chúng tôi thêm chất chuẩn paracetamol (khoảng 20mg paracetamol trong 1g mẫu thuốc) vào 3 mẫu GĐ1, GĐ2 và GĐ3 rồi tiến hành xử lý mẫu và chiết hoạt chất theo kiểu “Chiết có định hướng”. Làm sạch cắn chiết và triển khai sắc ký lỏng hiệu năng cao. Kết quả cho thấy, quy trình định lượng paracetamol bằng phương pháp HPLC trong các mẫu thêm chuẩn đạt được độ đúng cao với tỷ lệ thu hồi từ 96,06% đến 102,03%.
3.2.2. Tìm các chất ngụy tạo dexamthason, prednisolon, ibuprofen và diclofenac trong nhóm “thuốc trị bệnh khớp”:
Các mẫu “thuốc trị bệnh khớp” dùng để khảo sát bao gồm: Viên bao đường Phong Tê Thấp PV (BK1), Hoàn cứng PHONG TÊ THẤP BÀ GIẰNG (BK2), Hoàn cứng TÊ THẤP PHONG HOÀN (BK3), Hoàn cứng THẦN KINH TỌA THỐNG HOÀN (BK4), Hoàn cứng THẤP KHỚP HOÀN (BK5), Thuốc nước PHONG TÊ NHỨC KHỚP THỦY (BK6), Hoàn mềm chữa thấp khớp (BK7), Hoàn cứng PHONG THẤP HOÀN HỎA LONG (BK8), Hoàn cứng PHONG TÊ THẤP KHỚP HOÀN (BK9), Hoàn cứng PHONG TÊ ÔNG GIÀ CHỐNG GẬY (BK10), Thực phẩm chức năng VIÊN XƯƠNG KHỚP BÁCH NIÊN (BK12).
Kết quả định tính bằng phương pháp SKLM không phát hiện các hoạt chất dexamthason acetat, prednisolon, ibuprofen và diclofenac natri trong 12 mẫu thuốc được đã khảo sát. Tuy nhiên, khi thêm chất chuẩn dexamthason acetat vào 3 mẫu BK1, BK2 và BK3; và thêm chất chuẩn ibuprofen vào 3 mẫu BK3, BK4 và BK5 rồi tiến hành xử lý mẫu và chiết hoạt chất theo kiểu “Chiết có định hướng”. Làm sạch cắn chiết và triển khai sắc ký lớp mỏng theo các hệ dung môi triển khai cho dexamthason acetat và ibuprofen, kết quả cho thấy trên sắc ký đồ của các dung dịch mẫu thử có chứa dexamthason acetat và ibuprofen nêu trên đều cho vết rõ ràng khi dùng thuốc thử hiện màu tương ứng và soi dưới đèn tử ngoại ở bước sóng 365nm.
Để khẳng định chắc chắn có hay không có các hoạt chất dexamthason acetat, prednisolon, ibuprofen và diclofenac natri trong các mẫu, chúng tôi tiến hành định tính bằng phương pháp HPLC. Kết quả cho thấy, các mẫu thuốc đông dược khảo sát không có chứa các hoạt chất dexamthason acetat, prednisolon, ibuprofen và diclofenac natri.
Để đánh giá quy trình đã xây dựng, chúng tôi thêm chất chuẩn dexamthason acetat (khoảng 20mg dexamthason acetat trong 1g mẫu thuốc) vào 3 mẫu BK1, BK2 và BK3; và thêm chất chuẩn ibuprofen (khoảng 40mg ibuprofen trong 1g mẫu thuốc) vào 3 mẫu BK3, BK4 và BK5 rồi tiến hành xử lý mẫu và chiết hoạt chất theo kiểu “Chiết có định hướng”. Làm sạch cắn chiết và triển khai sắc ký lỏng hiệu năng cao. Kết quả cho thấy, quy trình định lượng dexamthason acetat bằng phương pháp HPLC trong các mẫu thêm chuẩn đạt được độ đúng cao với tỷ lệ thu hồi từ 94,69% đến 103,03%, tỷ lệ thu hồi trong quy trình định lượng ibuprofen bằng phương pháp HPLC là từ 97,01% đến 102,36%.
3.2.3. Tìm chất ngụy tạo dextromethorphan trong nhóm “thuốc ho”:
Các mẫu “thuốc ho” dùng để khảo sát được mô tả trong Bảng 1. Kết quả định tính bằng phương pháp SKLM và phương pháp HPLC không phát hiện dextromethorphan trong 4 mẫu thuốc đông dược đã khảo sát.
Bảng13. Các mẫu “thuốc ho” dùng để khảo sát
TT
|
Tên mẫu
|
Phương pháp định tính
|
SKLM
|
HPLC
|
1
|
Siro THUỐC HO BẢO THANH
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
2
|
Cao lỏng THUỐC HO P/H
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
3
|
Thuốc nước THUỐC HO TRẺ EM
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
4
|
Viên nang CẢM CÚM - HO YBA
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
3.2.4. Tìm Rhodamin B trong dược liệu Chi tử:
Các mẫu dược liệu Chi tử dùng để khảo sát được lấy tại các nhà thuốc Y học cổ truyền trên địa bàn Thành phố Huế. Kết quả định tính Rhodamin B trong các mẫu dược liệu Chi tử bằng phương pháp SKLM và định lượng bằng phương pháp HPLC) được nêu ở Bảng 2, các sắc ký đồ được minh họa ở Hình 1 và Hình 2. Kết quả cho thấy, trong số 7 mẫu dược liệu Chi tử khảo sát thì có 1 mẫu (có ký hiệu 09L144) có kết quả dương tính với rhodamin B với hàm lượng 30,5 μg/g (tính theo dược liệu khô), các mẫu Chi tử khác không có chứa rhodamin B.
Bảng 2. Kết quả định tính và định lượng rhodamin B trong các mẫu dược liệu Chi tử
TT
|
Tên mẫu
|
Ký hiệu mẫu
|
Độ ẩm (%)
|
Kết quả
|
Định tính
|
Định lượng
|
1
|
Chi tử
|
09L143
|
8,8
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
2
|
Chi tử
|
09L144
|
9,6
|
Dương tính
|
30,5 μg/g, tính theo dược liệu khô
|
3
|
Chi tử
|
09L146
|
10,3
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
4
|
Hắc chi tử
|
09L152
|
6,1
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
5
|
Chi tử
|
09L175
|
8,8
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
6
|
Chi tử
|
09L176
|
10,2
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
7
|
Chi tử
|
09G139
|
4,9
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
Hình 1. Sắc ký đồ của các mẫu trong phép định tính Rhodamin B bằng pp SKLM
Hình 2. Sắc ký đồ của mẫu 09L143 (không có Rhodamin B) và 09L144 (có Rhodamin B)
3.2.5. Tìm Rhodamin B trong thực phẩm (hạt dưa và ớt bột):
Chúng tôi tiến hành tìm Rhodamin B trong thực phẩm gồm 26 mẫu hạt dưa và 36 mẫu ớt bột được lấy tại các cơ sở sản xuất và tại các chợ trên địa bàn Thành phố Huế. Kết quả định tính Rhodamin B trong các mẫu thực phẩm bằng phương pháp SKLM và bằng phương pháp HPLC được nêu ở Bảng 3. Kết quả cho thấy, trong số 26 mẫu hạt dưa khảo sát thì có 13 mẫu (50%) có kết quả dương tính với rhodamin B và có 25 mẫu (69,4%) ớt bột trong số 36 mẫu khảo sát có kết quả dương tính với rhodamin B.
Bảng 3. Kết quả định tính rhodamin B trong thực phẩm
TT
|
Tên mẫu
|
Ký hiệu mẫu
|
Phương pháp định tính
|
SKLM
|
HPLC
|
1
|
Hạt dưa
|
10GTP068
|
Dương tính
|
Dương tính
|
2
|
Ớt bột
|
10GTP069
|
Dương tính
|
Dương tính
|
3
|
Ớt bột
|
10GTP070
|
Dương tính
|
Dương tính
|
4
|
Ớt bột
|
10GTP071
|
Dương tính
|
Dương tính
|
5
|
Ớt bột
|
10GTP072
|
Dương tính
|
Dương tính
|
6
|
Ớt bột
|
10GTP073
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
7
|
Hạt dưa TK
|
10GTP076
|
Dương tính
|
Dương tính
|
8
|
Hạt dưa
|
10GTP077
|
Dương tính
|
Dương tính
|
9
|
Hạt dưa
|
10GTP078
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
10
|
Ớt bột
|
10GTP079
|
Dương tính
|
Dương tính
|
11
|
Ớt bột
|
10GTP080
|
Dương tính
|
Dương tính
|
12
|
Ớt bột
|
10GTP081
|
Dương tính
|
Dương tính
|
13
|
Ớt bột
|
10GTP082
|
Dương tính
|
Dương tính
|
14
|
Ớt bột
|
10GTP083
|
Dương tính
|
Dương tính
|
15
|
Hạt dưa
|
10GTP087
|
Dương tính
|
Dương tính
|
16
|
Hạt dưa
|
10GTP088
|
Dương tính
|
Dương tính
|
17
|
Hạt dưa LT
|
10GTP089
|
Dương tính
|
Dương tính
|
18
|
Hạt dưa LT
|
10GTP092
|
Dương tính
|
Dương tính
|
19
|
Hạt dưa KP
|
10GTP093
|
Dương tính
|
Dương tính
|
20
|
Hạt dưa TK
|
10GTP099
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
21
|
Hạt dưa KP
|
10GTP100
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
22
|
Hạt dưa LT
|
10GTP101
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
23
|
Hạt dưa TK
|
10GTP104
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
24
|
Ớt bột (mịn)
|
10GTP105
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
25
|
Ớt bột (mịn)
|
10GTP106
|
Dương tính
|
Dương tính
|
26
|
Ớt bột (mịn)
|
10GTP107
|
Dương tính
|
Dương tính
|
27
|
Ớt bột (mịn)
|
10GTP108
|
Dương tính
|
Dương tính
|
28
|
Ớt bột (mịn)
|
10GTP109
|
Dương tính
|
Dương tính
|
29
|
Ớt bột (mịn)
|
10GTP110
|
Dương tính
|
Dương tính
|
30
|
Ớt bột (hạt)
|
10GTP111
|
Dương tính
|
Dương tính
|
31
|
Ớt bột (hạt)
|
10GTP112
|
Dương tính
|
Dương tính
|
32
|
Hạt dưa
|
10GTP113
|
Dương tính
|
Dương tính
|
33
|
Hạt dưa
|
10GTP114
|
Dương tính
|
Dương tính
|
34
|
Ớt bột (mịn)
|
10GTP115
|
Dương tính
|
Dương tính
|
35
|
Ớt bột (hạt 3 li)
|
10GTP116
|
Dương tính
|
Dương tính
|
36
|
Ớt bột (hạt 5 li)
|
10GTP117
|
Dương tính
|
Dương tính
|
37
|
Hạt dưa KP
|
10GTP118
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
38
|
Hạt dưa KL
|
10GTP123
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
39
|
Hạt dưa KP
|
10GTP124
|
Dương tính
|
Dương tính
|
40
|
Hạt dưa KP
|
10GTP132
|
Dương tính
|
Dương tính
|
41
|
Hạt dưa KP
|
10GTP134
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
42
|
Hạt dưa LT
|
10GTP135
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
43
|
Hạt dưa LT
|
10GTP136
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
44
|
Hạt dưa KP
|
10GTP137
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
45
|
Hạt dưa TK
|
10GTP138
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
46
|
Ớt bột (mịn)
|
10GTP139
|
Dương tính
|
Dương tính
|
47
|
Ớt bột (vừa)
|
10GTP140
|
Dương tính
|
Dương tính
|
48
|
Ớt bột (to)
|
10GTP141
|
Dương tính
|
Dương tính
|
49
|
Ớt bột màu
|
10GTP151
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
50
|
Ớt ly
|
10GTP152
|
Dương tính
|
Dương tính
|
51
|
Hạt dưa
|
10GTP169
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
52
|
Ớt bột to
|
10GTP173
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
53
|
Ớt bột
|
10GTP174
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
54
|
Ớt bột to
|
10GTP175
|
Dương tính
|
Dương tính
|
55
|
Ớt bột vừa
|
10GTP176
|
Dương tính
|
Dương tính
|
56
|
Ớt bột mịn
|
10GTP177
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
57
|
Ớt bột to
|
10GTP178
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
58
|
Ớt bột mịn
|
10GTP179
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
59
|
Ớt bột hạt to
|
10GTP180
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
60
|
Hạt dưa KP
|
10GTP190
|
Dương tính
|
Dương tính
|
61
|
Ớt ly
|
10GTP209
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
62
|
Ớt màu
|
10GTP210
|
Âm tính
|
Không phát hiện
|
4. Kết luận:
Đã thành công trong nghiên cứu xây dựng quy trình phát hiện các chất ngụy tạo trong thuốc đông dược và thực phẩm gồm: nhận diện mẫu, định hướng theo lý thuyết, bằng các phản ứng hóa học và sắc ký lớp mỏng; xây dựng quy trình xử lý mẫu và chiết xuất các chất ngụy tạo trong thuốc đông dược bằng các dung môi hữu cơ thích hợp; xây dựng quy trình định tính bằng các phương pháp sắc ký lớp mỏng, đo điểm chảy, đo phổ hồng ngoại, đo phổ tử ngoại và sắc ký lỏng hiệu năng cao; xây dựng quy trình định lượng bằng các phương pháp sắc ký lớp mỏng (bán định lượng), quang phổ tự ngoại khả kiến và sắc ký lỏng hiệu năng cao.
Đã áp dụng thành công quy trình xây dựng được để phát hiện một số chất ngụy tạo trong một số thuốc đông dược khảo sát như thuốc giảm đau, thuốc trị bệnh khớp, thuốc ho và một số mẫu thêm chuẩn. Với quy trình phát hiện, định tính và định lượng rhodamin B đã xây dựng được, chúng tôi đã áp dụng thành công để định tính và định lượng rhodamin B trong 7 mẫu dược liệu Chi tử và 62 mẫu thực phẩm (gồm 26 mẫu hạt dưa và 36 mẫu ớt bột).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Y tế (2002), Dược điển Việt Nam (xuất bản lần thứ ba), Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
[2]. The Department of Health of Great Britain (2005), British Pharmacopoeia 2005, The Stationery Office, London, England.
[3]. The United States Pharmacopeial Convention (2007), The United States Pharmacopeia (Thirtieth Revision), Port City Press, Baltimore, USA.
[4]. Chinese Pharmacopoeia Commission (2005), Pharmacopoeia of The People’s Republic of China (2005), People’s Medical Publishing House, Beijing, China.
[5]. The Pharmaceutical Society of Great Britain (1986), Clarke’s Isolation and Identification of Drugs (Second Edition), The Pharmaceutical Press, London, England.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |