Nghiên cứu tình hình nhiễm viêm gan virus b ở SẢn phụ ĐẾn sinh tại khoa sản bệnh viện phú vang năM 2009



tải về 98.11 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu28.09.2016
Kích98.11 Kb.
#32480
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM VIÊM GAN VIRUS B Ở SẢN PHỤ ĐẾN SINH TẠI KHOA SẢN BỆNH VIỆN PHÚ VANG NĂM 2009
Hoàng Trọng Quý, Trương Như Sơn, Nguyễn Thanh Quang,

Phạm Hữu Tài, Nguyễn Văn Huynh, Nguyễn Văn Tín, Trần Đại Ái,

Bùi Thị Diễm Hương, La Thành Nhơn, Nguyễn Thị Thủy

Trung Tâm Y tế Phú Vang, Thừa Thiên Huế
TÓM TẮT
Nhiễm virus viêm gan B (HBV) là một trong những bệnh nhiễm trùng phổ biến. Tất cả mọi người đều có thể bị nhiễm virus này, nhưng phụ nữ mang thai là một trong những đối tượng dễ mắc bệnh hơn và diễn biến của bệnh cũng xấu hơn. Khả năng lây truyền virus viêm gan B từ mẹ sang con rất cao.

Mục tiêu nghiên cứu: 1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của sản phụ, trẻ sơ sinh tại Khoa Sản bệnh viện Phú Vang 2. Xác định tỷ lệ sản phụ có HBsAg(+), HbeAg(+).

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả 238 sản phụ sinh tại Khoa Sản bệnh viện Phú Vang từ tháng 4/2009 đến tháng 10/2009.

Kết quả: Tuổi sinh đẻ trung bình 27,7 ± 5,8 tuổi; sản phụ sinh con thứ ba trở lên chiếm tỷ lệ 29%; Trong số 238 sản phụ sinh, có 2 sản phụ sinh đôi chiếm tỷ lệ 0,8%; trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2500 gram chiếm tỷ lệ 1,7%, trẻ sơ sinh có cân nặng trên 4000gram chiếm tỷ lệ 2,0%; cân nặng trung bình của trẻ sơ sinh: 3200 ± 400 gram; trẻ sơ sinh nam chiếm tỷ lệ 53,7%. Sản phụ có HBsAg(+) chiếm tỷ lệ 13,9%; trong 33 sản phụ có HBsAg(+), có 16 sản phụ có HbeAg(+), chiếm tỷ lệ 48,5%.

Kết luận:

- Sản phụ sinh trong độ tuổi 21-30 chiếm tỷ lệ 65,1%, tuổi trung bình là 27,7 ± 5,8 tuổi. Sản phụ sinh con thứ ba trở lên chiếm tỷ lệ 29%.

- Cân nặng trung bình: 3200 ± 400gram; Số trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2500 gram chiếm tỷ lệ 1,7%, trẻ sơ sinh có cân nặng trên 4000 chiếm tỷ lệ 2,0%; Trẻ sơ sinh nam chiếm tỷ lệ 53,7%, sơ sinh nữ: 46,3%.

- Tỷ lệ sản phụ có HBsAg(+) là 13,9 %; trong những sản phụ có HBsAg(+), tỷ lệ HbeAg(+) là 48,5%.


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm virus viêm gan B (HBV) là một trong những bệnh nhiễm trùng phổ biến. Theo ước đoán của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), gần một nửa dân số thế giới sống trong vùng nhiễm virus viêm gan B cao; trong đó, có 2 tỉ người đã bị nhiễm virus viêm gan B [8]. Theo bản đồ dịch tễ của WHO, Việt Nam nằm trong vùng có tỷ lệ nhiễm viêm gan B mạn tính rất cao. Một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ này ở Việt Nam là 10- 20%, trong đó, phụ nữ mang thai chiếm một phần không nhỏ. Kết quả của một số nghiên cứu gần đây ở các địa phương như TP Hồ Chí Minh, Nha Trang, Thanh Hóa, Hải Phòng, Hà Tĩnh, có đến 12- 17% phụ nữ mang thai bị nhiễm viêm gan B [3].

Khả năng lây truyền virus viêm gan B từ mẹ sang con rất cao. Nếu mẹ bị nhiễm viêm gan B thì nguy cơ lây nhiễm khi sinh từ 10% đến 90%. Đây là đường lây nhiễm nguy hiểm nhất. Những trẻ sơ sinh bị lây nhiễm viêm gan B từ mẹ có nguy cơ bị nhiễm mạn tính đến 90%, và có thể 25% sẽ chết vì ung thư gan và xơ gan [5].

Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành Nghiên cứu tình hình nhiễm viêm gan virus B ở Sản phụ đến sinh tại Khoa Sản bệnh viện Phú Vang nhằm 2 mục tiêu:

1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của sản phụ, trẻ sơ sinh tại Khoa Sản bệnh viện Phú Vang.

2. Xác định tỷ lệ sản phụ có HBsAg(+), HbeAg(+).
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

238 sản phụ sinh tại Khoa Sản bệnh viện Phú Vang từ tháng 4/2009 đến tháng 10/2009.

Cỡ mẫu được tính theo công thức:

n =

Trong đó p là tỷ lệ sản phụ mang thai nhiễm viêm gan virus B, theo nghiên cứu thì tỷ lệ hiện nay từ 12-17% [3]; chọn p = 15%

Với độ tin cậy 95%, = 1,96; C = 0,05

Từ đó tính được cỡ mấu tối thiểu: n = 196,

Cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi: 238


2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu cắt ngang mô tả



2.2.1. Kỹ thuật thu thập số liệu:

Mỗi sản phụ vào viện được ghi chép trên một phiếu nghiên cứu đầy đủ các thông tin về: hành chính, dịch tễ học, tiền sử sản khoa, tình hình sinh, số con trong một lần sinh, các triệu chứng lâm sàng, kết quả các xét nghiệm.



2.2.2. Nội dung nghiên cứu:

Nghiên cứu một số đặc điểm về dịch tễ học: Tuổi, giới, nghề nghiệp, địa chỉ, tiền sử sản khoa, tình hình chuyển dạ, các triệu chứng lâm sàng, giới tính và cân nặng trẻ sơ sinh.

Làm các xét nghiệm HBsAg và HBeAg: Bệnh nhân được làm xét nghiệm máu để tìm kháng nguyên bề mặt của virus (HBsAg) bằng kít thử chẩn đoán viêm gan B (HBsAg) của hãng ACON-MỸ với độ nhạy 99,0% và độ đặc hiệu 99,7%, độ chính xác 99,8% [1].

Nếu HBsAg(+), tiến hành làm xét nghiệm HbeAg bằng kít thử chẩn đoán viêm gan B (HbeAg) với độ nhạy 98,2%, độ đặc hiệu 98,2%, độ chính xác 98,2% [2].



2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU

Nhập và xử lý số liệu theo chương trình SPSS và Epi-info 6.0



III. KẾT QUẢ
3.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ DỊCH TỄ

3.1.1. Tuổi nghiên cứu

Bảng 3.1. Tuổi nghiên cứu


Tuổi (năm)

n

%

18-20

14

5,9

21-30

155

65,1

31-40

62

26,1

41-45

7

2,9

Tổng cộng

238

100

± SD

27,7 ± 5,8



Sản phụ có tuổi thấp nhất là 18 tuổi, cao nhất 45 tuổi, tuổi trung bình 27,7 ± 5,8 tuổi. Độ tuổi sinh để 21-30 chiếm tỷ lệ 65,1%.


3.1.2. Địa dư

Bảng 3.2. Phân bố theo địa dư


Địa dư

n

%

Phú Đa

55

23,1

Vinh Thanh

41

17,2

Vinh Hà

33

13,9

Phú Lương

22

9,2

Phú Xuân

21

8,8

Khác

66

27,8

Tổng cộng

238

100

5 xã có sản phụ đến sinh nhiều nhất: Phú Đa, Vinh Thanh, Vinh hà, Phú Lương, Phú Xuân, đây là các xã lân cận khu vực bệnh viện. Các xã khác bao gồm: Vinh Thái, Vinh Phú, Vinh An, Vinh Xuân, Phú Diên, Phú Hồ, Phú Mỹ, Phú An và các xã lân cận của Hương Thuỷ và Phú Lộc.

Có 6 xã của huyện Phú Vang không có sản phụ đến sinh tại bệnh viện do cách xa bệnh viện: Phú Hải, Phú Thuận, Thuận An, Phú Thanh, Phú Dương, Phú Thượng.
3.1.3. Số lần sinh con

Bảng 3.3. Số lần sinh con


Số lần sinh

n

%

Sinh lần 1

123

51,7

Sinh lần 2

46

19,3

Sinh lần ≥ 3

69

29,0

Tổng cộng

238

100

Sản phụ sinh con thứ ba trở lên chiếm tỷ lệ 29%, trong đó có trường hợp sinh đến con thứ 7.



3.1.4. Số con trong một lần sinh
Bảng 3.4. Số con trong một lần sinh





n

%

Tổng trẻ sơ sinh

Sinh một

236

99,2

236

Sinh hai

02

0,8

4

Tổng cộng

238

100

240

Trong số 238 sản phụ sinh, có 2 sản phụ sinh đôi chiếm tỷ lệ 0,8%.



3.1.5. Cân nặng của trẻ sơ sinh
Bảng 3.5. Cân nặng của trẻ sơ sinh


Cân nặng (gram)

n

%

< 2500

4

1,7

2500 - < 3000

61

25,5

3000 - < 3500

116

48,3

3500- < 4000

54

22,5

≥ 4000

5

2,0

Tổng cộng

240

100

± SD

3200 ± 400




Trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2500 gram chiếm tỷ lệ 1,7%, trẻ sơ sinh có cân nặng trên 4000 chiếm tỷ lệ 2,0%.

Cân nặng trung bình của trẻ sơ sinh: 3200 ± 400 gram.



3.1.6. Giới tính trẻ sơ sinh
Bảng 3.6. Giới tính của trẻ sơ sinh


Giới tính

n

%

Nam

129

53,7

Nữ

111

46,3

Tổng cộng

240

100

Nam chiếm tỷ lệ 53,7%.


3.2. TÌNH HÌNH NHIỄM VIÊM GAN VIRUS B Ở SẢN PHỤ

3.2.1. Tỷ lệ HBsAg dương tính

Bảng 3.8. Tỷ lệ HBsAg dương tính


HBsAg

n

%

Âm tính

205

86,1

Dương tính

33

13,9

Tổng cộng

238

100

Sản phụ có HBsAg(+) chiếm tỷ lệ 13,9%.


3.2.2. Tỷ lệ HBsAg dương tính theo nhóm tuổi

Bảng 3.9. Tỷ lệ HBsAg dương tính theo nhóm tuổi





HbsAg (-)

HBsAg(+)

p

Tuổi

n

%

n

%

18-20

12

5,8

2

6,1

> 0,05

21-30

135

65,9

20

60,6

> 0,05

31-40

53

25,8

9

27,2

> 0,05

≥ 41

5

2,5

2

6,1

> 0,05

Tổng cộng

205

100

33

100




Sản phụ có tỷ lệ HBsAg(+) cao nhất ở nhóm tuổi 21-30 tuổi (65,9%), tiếp đến là nhóm tuổi 31-40 (25,8%). Sản phụ có tỷ lệ HBsAg(+) thấp nhất ở nhóm tuổi 18-20 và trên 40 tuổi (5,8% và 2,5%).


3.2.3. Tỷ lệ HBeAg dương tính
Bảng 3.10. Tỷ lệ HBeAg dương tính


HBeAg

n

%

Âm tính

17

51,5

Dương tính

16

48,5

Tổng cộng

33

100

Trong 33 sản phụ có HBsAg(+), có 16 sản phụ có HbeAg(+), chiếm tỷ lệ 48,5%.


IV. BÀN LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ DỊCH TỄ

4.1.1. Tuổi nghiên cứu

Trong 238 sản phụ được nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy nhóm tuổi từ 21-30 chiếm tỷ lệ 65,1%, tuổi thấp nhất là 18 tuổi và tuổi lớn nhất là 45 tuổi, tuổi trung bình là 27,7 ± 5,8 tuổi. Độ tuổi này phù hợp với độ tuổi sinh đẻ ở phụ nữ Việt Nam (15- 35 tuổi).



4.1.2. Địa dư

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 xã có sản phụ đến sinh đạt tỷ lệ cao 72,2% đó là: Phú Đa, Vinh Thanh, Vinh Hà, Phú Lương, Phú Xuân, đây là các xã lân cận gần bệnh viện. 27,8% sản phụ còn lại ở các xã Vinh Thái, Vinh Phú, Vinh An, Vinh Xuân, Phú Diên, Phú Hồ, Phú Mỹ, Phú An và các xã lân cận của huyện Hương Thuỷ và Phú Lộc.

Có 6 xã của huyện Phú Vang không có sản phụ đến sinh tại bệnh viện do cách xa bệnh viện: Phú Hải, Phú Thuận, Thuận An, Phú Thanh, Phú Dương, Phú Thượng.

4.1.3. Số lần sinh con

Trong 238 sản phụ sinh, có 123 sản phụ sinh lần 1, chiếm tỷ lệ 51,7%, và 46 sản phụ sinh lần 2, chiếm tỷ lệ 19,3%.

Số sản phụ sinh con thứ ba trở lên chiếm tỷ lệ 29%, trong đó có trường hợp sinh đến con thứ 7.

Theo nghiên cứu của Phan Hùng Việt và CS, tỷ lệ sinh con lần 1: 62%, sinh lần 2: 30,8%, sinh lần 3 trở lên: 7,2% [4]. Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao hơn (p< 0,001).



4.1.4. Cân nặng của trẻ sơ sinh

Trong 238 sản phụ sinh, có 2 sản phụ sinh đôi. Số trẻ sơ sinh có cân nặng từ 2500gram- 3900 gram chiếm tỷ lệ 96,3%. Số trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2500 gram chiếm tỷ lệ 1,7%, trẻ sơ sinh có cân nặng trên 4000 chiếm tỷ lệ 2,0%.

Kết quả nghiên cứu của của Phan Hùng Việt và CS cho thấy tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng < 2500 gram chiếm 1,6%, phù hợp với kết quả nghiên cứu của chúng tôi [4].

4.1.5. Giới tính trẻ sơ sinh

Trong 240 trẻ sơ sinh sinh sống, có 129 trẻ sơ sinh nam, chiếm tỷ lệ 53,7%, tỷ lệ sơ sinh nữ: 46,3%.



4.2. TÌNH HÌNH NHIỄM VIÊM GAN VIRUS B Ở SẢN PHỤ

Tỷ lệ sản phụ có HBsAg(+) là 13,9 %, tỷ lệ này phù hợp với đánh giá của nhiều tác giả nghiên cứu về tần suất sản phụ nhiễm HBV tại Việt Nam, dao động từ 12-17% [3]. Để xác định tình trạng sản phụ nhiễm HBV mạn tính, cần phải có xét nghiệm HBsAg(+) lần 2 sau 6 tháng. Theo đánh giá của WHO, Việt Nam là nước ở trong vùng có tỷ lệ nhiễm HBV cao, phần đông là nhiễm từ thời thơ ấu [8]. Chúng tôi chưa có điều kiện để làm xét nghiệm lần 2 sau 6 tháng. Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu, hầu hết sản phụ không có triệu chứng lâm sàng của diễn tiến bệnh cấp tính, có thể cho rằng các sản phụ này là những người nhiễm HBV mạn tính.

Trong những sản phụ có HBsAg(+), có 48,5% người có HBeAg(+), đây là những sản phụ có tình trạng virus viêm gan B đang nhân đôi, khả năng lây truyền cho con rất cao.
Bảng 4.1. So sánh kết quả nghiên cứu của một số tác giả


Năm nghiên cứu

Nơi thực hiện

Tác giả

Tỷ lệ HBsAg(+)

Tỷ lệ HBeAg(+)

2009

Nigieria

Jatau E. D [7]

13,3%




2008

Đài Loan

Ching-Chiang Lin [6]

15,5%

32,1%

2008

Đông nam Châu Á

Ching-Chiang Lin [6]

8,9%

52,4%

2006

Trà Vinh-VN

Phan Hùng Việt [4]

9,6%

31,2%

2009

Việt Nam

Ngô Thanh Trọng [3]

12-17%




2009

Phú Vang-VN

Chúng tôi

13,9%

48,5%

Theo nghiên cứu của nhiều tác giả, khả năng lây truyền virus viêm gan B từ mẹ sang con rất cao. Nếu mẹ bị nhiễm viêm gan B thì nguy cơ lây nhiễm khi sinh từ 10% đến 90%. Đây là đường lây nhiễm nguy hiểm nhất. Những trẻ sơ sinh bị lây nhiễm viêm gan B từ mẹ có nguy cơ bị nhiễm mạn tính đến 90%, và có thể 25% sẽ chết vì ung thư gan và xơ gan vào lứa tuổi 30- 50 tuổi [3], [5].

Lây nhiễm HBV chu sinh chủ yếu xảy ra trong lúc sinh và sau sinh, lây nhiễm bào thai còn gọi là nhiễm HBV bẩm sinh hay nhiễm HBV trong tử cung.

Việc lây nhiễm HBV bào thai có liên quan mật thiết với kháng nguyên HbeAg mẹ. Nếu mẹ có HbeAg(+) thì trẻ càng có nguy cơ nhiễm HBV. Theo nghiên cứu của Phan Hùng Việt, nễu mẹ có HbeAg(+) thì 85,7% trẻ bị nhiễm HBV nhưng nếu mẹ có HbeAg(-) thì chỉ có 14,3% trẻ bị nhiễm HBV (p=0,008) [4].


V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 238 sản phụ sinh tại Khoa Sản bệnh viện Phú Vang, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

1. Đặc điểm dịch tễ

- Sản phụ sinh trong độ tuổi 21-30 chiếm tỷ lệ 65,1%, tuổi thấp nhất là 18 tuổi và tuổi lớn nhất là 45 tuổi, tuổi trung bình là 27,7 ± 5,8 tuổi.

- 5 xã có sản phụ đến sinh nhiều nhất: Phú Đa, Vinh Thanh, Vinh hà, Phú Lương, Phú Xuân. Có 6 xã của huyện Phú Vang không có sản phụ đến sinh tại bệnh viện do cách xa bệnh viện: Phú Hải, Phú Thuận, Thuận An, Phú Thanh, Phú Dương, Phú Thượng.

- Sản phụ sinh lần 1, chiếm tỷ lệ 51,7%, sản phụ sinh lần 2, chiếm tỷ lệ 19,3%, sản phụ sinh con thứ ba trở lên chiếm tỷ lệ 29%, trong đó có trường hợp sinh đến con thứ 7.

- Số trẻ sơ sinh có cân nặng từ 2.500gram- 3.900 gram chiếm tỷ lệ 96,3%. Số trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2500 gram chiếm tỷ lệ 1,7%, trẻ sơ sinh có cân nặng trên 4000 chiếm tỷ lệ 2,0%. Cân nặng trung bình: 3200 ± 400gram.

- Trẻ sơ sinh nam chiếm tỷ lệ 53,7%, sơ sinh nữ: 46,3%.



2. Đặc điểm về viêm gan virus B ở sản phụ

- Tỷ lệ sản phụ có HBsAg(+) là 13,9 %.



- Trong những sản phụ có HBsAg(+), tỷ lệ HbeAg(+) là 48,5%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

ACON® HBsAg (2009), Hướng dẫn sử dụng Kít thử chẩn đoán Viêm gan B (HBsAg).

2

ACON® HBeAg (2009), Hướng dẫn sử dụng Kít thử chẩn đoán Viêm gan B (HBeAg).

3

Ngô Thanh Trọng (2009), Tiêm ngừa viêm gan B cho trẻ sơ sinh, http://tintuc.bacsi.com/index.php/chuyen-khoa/benh-truyen-nhiem/41934-tiem-ngua-viem-gan-b-cho-tre-so-sinh.html

4

Phan Hùng Việt, Ngô Minh Xuân, Bùi Đại Lịch (2006), “Khảo sát tình hình thai phụ nhiễm HBV tại bệnh viện Trà Vinh”, Y học TP.Hồ Chí Minh, 10 (1), tr. 53-57.

5

ACOG (2009), Hepatitis B virus in prregnacy, http://www.acog.org.publications/patient_education/bp093.cfm

6

Ching-Chiang Lin, Hsiu-Shu Hsieh et al (2008), “Hepatitis B virus infection among pregnat women in Taiwan: Comparison between women born in Taiwan and other southeast cuontries”, http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2275262/

7

Jatau E. D., Yabaya A. et al(2009), “Sero Prevalence of Hepatitis B Virus In Pregnant Women Attending A Clinic In Zaria, Nigeria”, Science World Journal, 4(2), http://www.scienceworldjournal.org/article/view/5008

8

World Health Organization (2008), Hepatitis B, http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs204/en/.

Каталог: UploadFiles -> TinTuc -> 2014
2014 -> QUẢn lý nuôi trồng thủy sản dựa vào cộng đỒNG
2014 -> Nghị định số 60/2003/NĐ-cp ngày 6/6/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước
2014 -> ĐƠn vị CẤp trên cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
2014 -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 1072
2014 -> Ủy ban nhân dân tỉnh thừa thiên huế
2014 -> VÀ ĐỊnh hưỚng đẾn năM 2020 I. ĐÁnh giá KẾt quả thực hiện qui hoạch giáo dục và ĐÀo tạo giai đOẠN 2008 2013
2014 -> Các cơ quan: Văn phòng HĐnd và ubnd, Tư pháp, Tài chính- kế hoạch, Công thương, Nông nghiệp và ptnt, Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
2014 -> ĐÁnh giá TÌnh trạng chăm sóc sức khoẻ CÁc bà MẸ trưỚc và sau sinh tại các xã miền núi huyện phong đIỀn ths. Bs. Nguyễn Mậu Duyên. Ths. Bs. Nguyễn Nhật Nam
2014 -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
2014 -> TỈnh thừa thiên huế

tải về 98.11 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương