Nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố ĐIỀu tra cây riêng lẻ VỚI ĐƯỜng kính gốC, LÀm cơ SỞ truy tìm thể TÍch những cây keo tai tưỢng



tải về 259.54 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích259.54 Kb.
#31468
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC NHÂN TỐ ĐIỀU TRA CÂY RIÊNG LẺ VỚI ĐƯỜNG KÍNH GỐC, LÀM CƠ SỞ TRUY TÌM THỂ TÍCH NHỮNG CÂY KEO TAI TƯỢNG (Acacia mangium) BỊ MẤT Ở RỪNG TRỒNG THUẦN LOÀI ĐỀU TUỔI TẠI HÀM YÊN, TUYÊN QUANG

Ngô Thế Long

Trường Đại học Hùng Vương - Phú Thọ

TÓM TẮT

Keo tai tượng là loài cây gỗ nhỡ, sinh trưởng nhanh, được trồng với số lượng lớn tại Hàm Yên – Tuyên Quang. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố điều tra thân cây với đường kính gốc cho thấy: giữa đường kính ngang ngực với đường kính gốc tồn tại mối quan hệ rất chặt chẽ (R > 0,9), giữa chiều cao với đường kính gốc cũng như đường kính ngang ngực có mối quan hệ ở mức chặt (R > 0,7), thể tích thân cây quan hệ rất chặt chẽ với đường kính gốc cây (R > 0,9). Kết quả kiểm nghiệm cho phép sử dụng phương trình quan hệ giữa thể tích thân cây với đường kính gốc cây để truy tìm thể tích những Keo tai tượng bị mất với độ chính xác khá cao (sai số < 5%).



Từ khoá: Keo tai tượng, mối quan hệ, sinh trưởng, thể tích thân cây.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, một số cây rừng bị mất đi do nhiều nguyên nhân khác nhau như: do tỉa thưa, gió bão, sâu bệnh và đặc biệt là bị con người chặt phá. Rừng Keo tai tượng được trồng tại khu vực Hàm Yên – Tuyên Quang cũng không tránh khỏi tình trạng này.

Một thời gian dài trước đây, việc xác định thể tích những cây bị mất chưa được đặt ra cả về lý luận và thực tiễn điều tra rừng ở Việt Nam. Một số địa phương khi thẩm định những cây rừng bị mất đã đo đường kính gốc, rồi lấy thể tích một cây cùng loài có cùng đường kính gốc ở gần đó làm thể tích cây bị mất. Những năm gần đây, vấn đề này bước đầu đã được đề cập. Tuy nhiên, những nghiên cứu còn rất nhỏ lẻ, phân tán và chưa đầy đủ cho một loài cây cụ thể. Trong nghiên cứu điều tra sản lượng rừng, người ta thường bỏ qua không điều tra những cây bị mất, nên không tính được năng suất thực của rừng để tính toán phương thức trồng và chăm sóc tối ưu.

Cùng với diễn biến của tài nguyên rừng hiện nay, rừng ngày càng được tổ chức quản lý chặt chẽ hơn nhằm ngăn chặn tệ nạn phá rừng đang ngày một gia tăng thì vấn đề truy tìm thể tích những cây bị mất trở thành cần thiết. Trên thực tế, dấu vết để lại duy nhất của những cây bị mất là đường kính gốc (D0) nên câu hỏi đặt ra là: có thể từ đường kính gốc tìm ra thể tích hoặc kích thước những cây bị mất hay không?



Để góp phần giải quyết vấn đề trên, chúng tôi thực hiện đề tài: Nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố điều tra cây riêng lẻ với đường kính gốc, làm cơ sở truy tìm thể tích những cây Keo tai tượng (Acacia mangium) bị mất ở rừng trồng thuần loài đều tuổi tại Hàm Yên – Tuyên Quang.

ĐỐI TƯỢNG, SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng: là những lâm phần Keo tai tượng trồng thuần loài đều tuổi từ tuổi 4 đến tuổi 10. Đây cũng là đối tượng rừng phổ biến tại khu vực và thường bị khai thác trộm.

Số liệu:

* Số liệu ô tiêu chuẩn nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp điều tra ÔTC điển hình từ tuổi 4 đến tuổi 10, mỗi tuổi điều tra 2 ÔTC, mỗi ÔTC có diện tích 1500m2. Trong mỗi ÔTC tiến hành đo đếm tất cả những cây có đường kính > 6cm. Các chỉ tiêu đo đếm gồm: Chiều cao vút ngọn (H), đường kính gốc (D0), đường kính cách gốc 1,3m (D1.3). Số liệu điều tra trên các ÔTC sẽ được sử dụng để nghiên cứu các tương quan giữa D1.3/D0; H/D0 và H/D1.3.

* Số liệu cây chặt ngả: Đề tài sử dụng các cây chặt ngả là các cây tiêu chuẩn đã được lựa chọn, đại diện cho sinh trưởng của các lâm phần trên khu vực nghiên cứu. Chúng được sử dụng để nghiên cứu tương quan giữa V/D0, và kiểm nghiệm các kết quả nghiên cứu. Khái quát tài liệu này được dẫn ở bảng 1.

Bảng 1. Tổng hợp tài liệu cây Keo tai tượng chặt ngả

TT

Tuổi

Số cây chặt ngả

1

4

20

2

5

20

3

6

20

4

7

20

5

8

20

6

9

20

7

10

20

Tổng

140

Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu quan hệ giữa một số nhân tố điều tra thân cây với đường kính gốc cây: Mô phỏng quan hệ D1.3/D0 theo dạng hàm Linear. Với hai dạng quan hệ H/D0 và H/D1.3 đề tài tiến hành thử nghiệm một số dạng hàm: Linear, Logarithmic, Parabol bậc 2, Compound, Power. Với quan hệ V/D0 thử nghiệm một số dạng hàm: Linear, Logarithmic, Power.

Từ các phương trình thử nghiệm lựa chọn dạng phương trình lý thuyết phù hợp. Dùng phương pháp bình phương bé nhất để ước lượng các tham số. Tính toán các chỉ tiêu thống kê như: hệ số tương quan (R), sai tiêu chuẩn hồi quy (Sy)… Kiểm tra tồn tại các tham số, hệ số tương quan và dạng quan hệ bằng các tiêu chuẩn F của Fisher, tiêu chuẩn t của Student ở mức ý nghĩa  = 0,05 trên các phần mềm SPSS 11.5 [2] hoặc Excel [3].



- Kiểm nghiệm phương trình:

+ Tính sai số tương đối cho từng cây:

+ Sai số khi xác định tổng thể tích của các cây Keo bị mất:

+ Để đánh giá độ chính xác của phương pháp truy tìm thể tích, đề tài còn sử dụng tiêu chuẩn tổng hạng theo dấu của Wilcoxon. Kết quả kiểm tra nếu Z  < 1,96 hoặc P > 0,05 thì kết luận 2 mẫu không có sự sai khác nhau và ngược lại.



KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Kiểm tra sự thuần nhất giữa các ô điều tra cùng một tuổi

Để nghiên cứu các nhân tố sinh trưởng cây Keo tai tượng, đề tài tiến hành kiểm tra sự thuần nhất của các ÔTC trong cùng một tuổi bằng tiêu chuẩn Mann – Whitney. Tiến hành kiểm tra cho các tuổi từ 4 đến 10 với cả 3 nhân tố D1,3, Hvn, D0 được kết quả trong bảng 2.



Bảng 2. Xác suất kiểm tra thuần nhất về D1,3, Hvn, D0 giữa các ÔTC trong cùng một tuổi

Tuổi

D1,3

Hvn

D0

Kết luận

4

0,159

0,170

0,949

(H0) +

5

0,190

0,069

0,067

(H0) +

6

0,432

0,911

0,525

(H0) +

7

0,307

0,641

0,819

(H0) +

8

0,748

0,432

0,621

(H0) +

9

0,989

0,584

0,234

(H0) +

10

0,971

0,608

0,575

(H0) +

Kết quả cho thấy có thể gộp chung các ô điều tra trong cùng một tuổi để nghiên cứu các quy luật cấu trúc và sinh trưởng. Trong đó, xác suất của tiêu chuẩn Z đạt được từ 0,067 đến 0.989 đều lớn hơn 0,05.

Kết quả nghiên cứu tương quan giữa các nhân tố điều tra

Tương quan giữa đường kính ngang ngực với đường kính gốc

Kết quả phân tích tương quan theo hàm Linear cho các tuổi được kết quả tóm tắt ở bảng 3.



Bảng 3. Phương trình biểu thị quan hệ D1.3/D0 dạng: D1.3 = a + b.D0 ở các tuổi khác nhau

Tuổi

n

Phương trình quan hệ D1.3/D0

R

Xác suất của tiêu chuẩn

P(Fr)

P(ta)

P(tb)

4

180

D1.3 = 1,3267 + 0,7219.D0

0,965

0,000

0,000

0,000

5

160

D1.3 = 1,6206 + 0,7239.D0

0,984

0,000

0,000

0,000

6

227

D1.3 = 1,2525 + 0,7603.D0

0,986

0,000

0,000

0,000

7

135

D1.3 = 1,2474 + 0,7735.D0

0,982

0,000

0,000

0,000

8

140

D1.3 = 0,6247 + 0,7867.D0

0,989

0,000

0,002

0,000

9

242

D1.3 = -0,6576 + 0,8161.D0

0,973

0,000

0,015

0,000

10

143

D1.3 = -0,8775 + 0,8154.D0

0,985

0,000

0,002

0,000

Từ bảng 3 cho thấy: Cả 7 trường hợp đều có P(Fr), P(ta) và P(tb) < 0,05 tức là tồn tại hệ số tương quan R và các tham số hồi quy a, b. Phương trình tương quan thực sự tồn tại hay giữa D1.3 và D0 có mối liên hệ ở mức rất chặt (R > 0,9). Từ đó thông qua D0 có thể xác định được D1.3 của các cây trong lâm phần, làm cơ sở để xác định thể tích thân cây rừng.

Sau khi lập được các phương trình tương quan ở các tuổi, tiến hành kiểm tra sự thuần nhất các hệ số hồi quy bi. Kết quả cho thấy 2 tính = 62,54 > 205 = 12,6 (với k = 6). Như vậy, không thể xác định một phương trình chung biểu thị quan hệ D1.3/D0 cho toàn bộ các lâm phần Keo tai tượng có tuổi khác nhau. Nói cách khác, chỉ có thể sử dụng phương trình biểu thị quan hệ D1.3/D0 cho từng tuổi ở các lâm phần Keo tai tượng.



Tương quan giữa chiều cao vút ngọn với đường kính gốc và đường kính ngang ngực

Kết quả thăm dò và phân tích đề tài đã lựa chọn dạng phương trình Power để mô tả cả 2 dạng quan hệ H/D0 và H/D1.3 ở tất cả các lâm phần ở các tuổi. Kết quả tổng hợp ở bảng 4.



Bảng 4. Tổng hợp phương trình biểu thị các quan hệ H/D0 và H/D1,3

Tuổi

n

Phương trình quan hệ H/D0

Phương trình quan hệ H/D1.3

Phương trình

R

Xác suất tồn tai của các tham số

Phương trình

R

Xác suất tồn tại của các tham số

P(Fr)

P(ta)

P(tb)

P(Fr)

P(ta)

P(tb)

4

180

H = 2,855.D00,500

0,826

0,000

0,000

0,00

H = 2,695.D1.30,565

0,851

0,000

0,000

0,000

5

160

H = 3,038.D00,534

0,828

0,000

0,000

0,00

H = 2,742.D1.30,613

0,834

0,000

0,000

0,000

6

227

H = 5,293.D00,328

0,782

0,000

0,000

0,00

H = 5,124.D1.30,363

0,802

0,000

0,000

0,000

7

135

H = 2,272.D00,639

0,849

0,000

0,000

0,00

H = 2,216.D1.30,688

0,868

0,000

0,000

0,000

8

140

H = 3,186.D00,539

0,814

0,000

0,000

0,00

H = 3,388.D1.30,555

0,834

0,000

0,000

0,000

9

242

H = 5,971.D00,332

0,834

0,000

0,000

0,00

H = 6,608.D1.30,324

0,864

0,000

0,000

0,000

10

143

H = 4,033.D00,494

0,884

0,000

0,000

0,00

H = 4,940.D1.30,468

0,877

0,000

0,000

0,000

- Từ bảng 4 cho thấy: Với cả 2 dạng quan hệ H/D0 và H/D1.3 ở các tuổi đều có P(Fr), P(ta) và P(tb) < 0,05 tức là tồn tại hệ số tương quan R và các tham số hồi quy a, b. Phương trình tương quan thực sự tồn tại hay giữa H và D0 cũng như giữa H và D1.3 có mối liên hệ ở mức chặt (hệ số tương quan R đạt từ 0,782 đến 0,884).

Từ đó, thông qua chỉ tiêu D0 hoặc D1.3 có thể xác định được chiều cao của các cây trong lâm phần, làm cơ sở để xác định thể tích thân cây rừng.



Tương quan giữa thể tích thân cây với đường kính gốc

Đề tài tiến hành thử nghiệm một số dạng phương trình quan hệ V/D0. Kết quả được tổng hợp trong bảng 5.



Bảng 5. Tổng hợp kết quả nghiên cứu chọn dạng liên hệ V/D0

Dạng PT

n

R

Sy

Xác suất của tiêu chuẩn

P(Fr)

P(ta)

P(tb)

Linear

100

0,941

0,0325

0,000

0,000

0,000

Logarithmic

100

0,897

0,0426

0,000

0,000

0,000

Power

100

0,963

0,0315

0,000

0,000

0,000

Bảng 5 cho thấy: cả 3 phương trình đều cho hệ số tương quan rất cao, sai tiêu chuẩn hồi quy nhỏ chứng tỏ giữa thể tích thân cây có quan hệ rất chặt với đường kính gốc cây.

Trong 3 phương trình trên thì dạng phương trình Power có hệ số tương quan cao nhất (R = 0,963), sai tiêu chuẩn hồi quy nhỏ (Sy = 0,0315), chứng tỏ dạng phương trình này thực sự là đường trung bình của các trị số quan sát thực nghiệm. Vì vậy đề tài quyết định chọn hàm Power để mô tả quan hệ giữa thể tích thân cây với đường kính gốc cây. Phương trình cụ thể là:



V = 0,000183.D02,369206

(1)

Đồng thời cũng xác lập tương quan giữa thể tích cây không vỏ (Vkv) với thể tích thân cây cả vỏ (V), được sử dụng khi muốn chuyển đổi V thành Vkv trong công tác truy tìm thể tích thân cây Keo tai tượng sau này. Phương trình cụ thể như sau:

Vkv = -0,006899 + 0,920960.V với R = 0,996

(2)

Đề xuất và thử nghiệm các phương pháp truy tìm thể tích những cây Keo tai tượng bị mất

Đề xuất phương pháp truy tìm thể tích

Từ các kết quả nghiên cứu đã trình bày có thể đề xuất các phương pháp xác định thể tích thân cây Keo tai tượng bị mất như sau:



- Phương pháp 1: Đo đường kính gốc cây rồi thay vào phương trình quan hệ D1.3/D0 truy tìm được D1.3 và thay vào phương trình H/D0 tìm được H. Từ D1.3 và H tìm được tra biểu thể tích 2 nhân tố đã được lập cho loài Keo tai tượng vùng Trung tâm [4], sẽ được thể tích thân cây bị mất, cộng tổng lại sẽ được trữ lượng của các cây rừng bị mất.

- Phương pháp 2: Đo đường kính gốc cây rồi thay vào phương trình quan hệ D1.3/D0 truy tìm được D1.3. Thay tiếp D1.3 vừa tìm được vào phương trình H/D1.3 tìm được H. Từ D1.3 và H tìm được tra biểu thể tích 2 nhân tố đã được lập cho loài Keo tai tượng vùng Trung tâm tìm được thể tích thân cây bị mất, cộng tổng lại sẽ được trữ lượng của các cây rừng bị mất.

- Phương pháp 3: Đo đường kính gốc cây rồi thay vào phương trình quan hệ (1) sẽ tìm được thể tích thân cây Keo tai tượng bị mất, cộng tổng lại sẽ được trữ lượng của các cây rừng bị mất.

Kiểm nghiệm phương pháp truy tìm thể tích thân cây Keo tai tượng bị mất

Để kiểm nghiệm 3 phương pháp truy tìm thể tích thân cây Keo tai tượng bị mất, đề tài sử dụng tài liệu không tham gia xây dựng phương trình tương quan làm đối tượng kiểm tra. Thể tích các cây này được tính toán một cách chính xác bằng cách chia đoạn nhỏ 1m và sử dụng công thức kép tiết diện giữa để tính.



a. Phương pháp 1 - Dựa vào các quan hệ D1.3/D0 và H/D0 và biểu thể tích

Bảng 6. Kiểm nghiệm phương pháp truy tìm thể tích thân cây theo phương pháp 1

Tuổi

n

Sai số

Xác suất (tiêu chuẩn Wilcoxon)

max (%)

min (%)

Số lần ss (-)

Số lần ss (+)

5%

10%



%

4

20

35,37

1,93

17

3

1

18

25,20

-22,83

0,000

5

20

32,65

0,95

16

4

3

16

17,87

-11,60

0,005

6

20

34,40

7,04

17

3

0

18

20,46

-13,68

0,001

7

20

30,79

0,99

17

3

2

16

17,85

-16,04

0,001

8

20

35,53

11,26

19

1

0

20

20,82

-21,29

0,000

9

20

41,99

5,09

20

0

0

18

25,71

-27,91

0,000

10

20

39,44

4,78

20

0

1

19

24,24

-24,80

0,000

Từ bảng 6 cho thấy:

- Khi truy tìm thể tích theo phương pháp 1, sai số lớn nhất cho từng cây riêng lẻ là 41,99%; sai số nhỏ nhất là 0,95%.

- Số lần mắc sai số (-) là chủ yếu, chứng tỏ phương pháp này có mắc sai số hệ thống. Khi truy tìm thể tích thân cây theo phương pháp 1 cho thể tích thường nhỏ hơn thể tích thực của cây.

- Khi truy tìm thể tích từng cây cá lẻ: sai số  5% chiếm rất ít (từ 0 – 3 cây chiếm 0% - 15%), sai số ≥ 10% chiếm chủ yếu (từ 16 – 20 cây chiếm 80% - 100%), sai số bình quân ở các tuổi lớn (dao động từ 17,85% - 25,71%). Sai số khi xác định tổng thể tích của các cây Keo tai tượng bị mất cũng rất lớn (dao động từ -24,80% đến -11,60%).

- Khi sử dụng tiêu chuẩn Wilcoxon để kiểm tra sự sai khác giữa thể tích và thể tích truy tìm ở các tuổi cho thấy xác suất P của tiêu chuẩn đều  0,05, chứng tỏ giữa thể tích thực và thể tích truy tìm theo phương pháp 1 thực sự có sự sai khác nhau.

Nguyên nhân dẫn đến sai số trên có thể giải thích bởi một số lý do sau:

- Sai số do các phương trình quan hệ D1.3/D0 và H/D0 gây nên.

- Sai số do biểu thể tích gây nên: Do biểu thể tích là giá trị bình quân được lập và sử dụng cho cả vùng Trung tâm nên khi áp dụng vào 1 khu vực nhỏ sẽ dẫn đến sai số.

- Qua thực tế nghiên cứu đánh giá của Viện Nghiên cứu Cây nguyên liệu giấy cho thấy sinh trưởng của Keo tai tượng tại vùng Hàm Yên – Tuyên Quang đặc biệt tốt hơn so với các nơi khác ở vùng Trung tâm [5]. Chính điều này đã gây sai số âm khi sử dụng phương pháp 1 để truy tìm thể tích thân cây bị mất.

- Ngoài ra, dung lượng mẫu kiểm nghiệm còn ít cũng phần nào ảnh hưởng đến độ chính xác của việc kiểm nghiệm.



b. Phương pháp 2 - Dựa vào các quan hệ D1.3/D0 và H/D1.3 và biểu thể tích

Bảng 7. Kiểm nghiệm phương pháp truy tìm thể tích thân cây theo phương pháp 2

Tuổi

n

Sai số

Xác suất (tiêu chuẩn Wilcoxon)

max (%)

min (%)

Số lần ss (-)

Số lần ss (+)

5%

10%



%

4

20

35,35

1,93

17

3

1

18

24,76

-22,53

0,001

5

20

32,65

0,95

17

3

3

15

17,71

-12,37

0,003

6

20

34,40

10,66

17

3

0

20

21,97

-17,73

0,001

7

20

30,79

0,99

17

3

2

17

17,62

-16,29

0,001

8

20

35,53

10,56

19

1

0

20

21,14

-21,61

0,000

9

20

41,99

5,09

20

0

0

18

25,60

-27,68

0,000

10

20

39,10

4,27

20

0

1

19

23,97

-24,52

0,000

Từ bảng 7 cho thấy: Kết quả kiểm nghiệm cũng tương tự như phương pháp 1: Phương pháp 2 cũng cho sai số hệ thống, sai số bình quân khá lớn, khi kiểm tra xác suất P của tiêu chuẩn Wilcoxon cũng cho giá trị  0,05 hay nói cách khác giữa thể tích thực và thể tích truy tìm theo phương pháp 2 là có sự sai khác nhau.

c. Phương pháp 3 - Dựa vào quan hệ V/D0

Bảng 8. Kiểm nghiệm phương pháp truy tìm thể tích thân cây theo phương pháp 3

n

Sai số

Xác suất (tiêu chuẩn Wilcoxon)

max (%)

min (%)

Số lần ss (-)

Số lần ss (+)

5%

10%



%

40

19,10

0,30

20

20

13

18

8,70

-1,05

0,519

Từ bảng 8 cho thấy:

- Khi truy tìm thể tích theo phương pháp 3, sai số lớn nhất cho từng cây riêng lẻ là 19,10%; sai số nhỏ nhất là 0,30%. Đây là sai số khó tránh khỏi khi xác định từng cây riêng lẻ.

- Số lần mắc sai số (-) và sai số (+) khá đều nhau, chứng tỏ phương pháp này không mắc sai số hệ thống. Vì vậy không cần kiểm tra thật nhiều cây để tìm trị số hiệu chỉnh.

- Số lần mắc sai số 5% là 13 cây (chiếm 32,5%), sai số ≥10% là 18 cây (chiếm 45%), sai số bình quân khi xác định thể tích là 8,7%. Đây là sai số có thể chấp nhận được trong điều tra rừng.

- Khi kiểm tra bằng tiêu chuẩn Wilcoxon cho thấy xác suất P của tiêu chuẩn ≥0,05, chứng tỏ giữa thể tích thực và thể tích truy tìm theo phương pháp 3 là không có sự sai khác nhau.

- Khi truy tìm tổng thể tích những cây bị mất bằng phương pháp 3 so với tổng thể tích thực của cây thì sai số rất nhỏ (bằng -1,05%). Như vậy, có thể dùng phương pháp 3 để xác định tổng thể tích cho một số cây đủ lớn đảm bảo độ chính xác cao.



* Kết luận chung: Từ những kết quả phân tích, đánh giá như trên có thể kết luận là nên dùng phương pháp 3 để truy tìm thể tích một hoặc một số cây Keo tai tượng bị mất tại khu vực nghiên cứu.

Lập bảng tra thể tích thân cây Keo tai tượng từ đường kính gốc (D0)

Việc xác định thể tích thân cây Keo tai tượng từ D0 theo phương pháp 3 nói trên đòi hỏi phải tính toán. Để đơn giản cho người sử dụng chúng tôi lập sẵn bảng tra thể tích từ đường kính gốc cây (xem bảng 9).



Bảng 9. Bảng tra thể tích thân cây Keo tai tượng theo đường kính gốc

D0 (cm)

Vcv (m3)

Vkv (m3)

D0 (cm)

Vcv (m3)

Vkv (m3)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

6

0,012766

0,004858

21

0,248348

0,221820

7

0,018393

0,010041

22

0,277285

0,248470

8

0,025238

0,016344

23

0,308081

0,276831

9

0,033362

0,023826

24

0,340766

0,306933

10

0,042821

0,032537

25

0,375369

0,338801

11

0,053669

0,042528

26

0,411921

0,372464

12

0,065956

0,053844

27

0,450450

0,407948

13

0,079728

0,066528

28

0,490983

0,445277

14

0,095031

0,080621

29

0,533548

0,484477

15

0,111906

0,096162

30

0,578170

0,525573

16

0,130395

0,113189

31

0,624876

0,568587

17

0,150535

0,131738

32

0,673692

0,613544

18

0,172365

0,151843

33

0,724642

0,660467

19

0,195921

0,173537

34

0,777750

0,709378

20

0,221238

0,196852

35

0,833041

0,760298

Trong bảng 9:

- Cột 1 và 4: Đường kính gốc cây dự kiến từ 6cm đến 35cm với trị số cách cỡ là 1cm.

- Cột 2 và 5: Thể tích thân cây cả vỏ lấy đến 6 số lẻ sau dấu phẩy tương ứng với D0, thể tích này được tính theo công thức (1): V = 0,000183.D02,369206

- Cột 3 và 6: Thể tích thân cây không vỏ được tính từ V cả vỏ theo phương trình (2), phương trình cụ thể là: Vkv = -0,006899 + 0,920960.V



Hướng dẫn sử dụng tra bảng kích thước cây Keo tai tượng theo đường kính gốc của nó

Muốn dùng bảng tra (9) tìm kích thước cây Keo tai tượng khi trên hiện trường chỉ còn lại gốc chặt của nó người ta làm như sau:

1. Đo đường kính trung bình của gốc cây và làm tròn đến cm

2. Từ đường kính gốc cây (D0), tra bảng (9) sẽ tìm được thể tích thân cây cả vỏ (V) hoặc không vỏ (Vkv) của nó.

Khi sử dụng bảng tra cần chú ý:

- Khi xác định D0: Dùng thước kẹp kính khắc đến mm đo theo 2 chiều vuông góc hoặc chiều lớn nhất và nhỏ nhất tại vị trí cổ rễ cây (nhưng không kể bạnh vè) rồi tính trị số bình quân và làm tròn đến cm.

- Trường hợp gốc cây không có bạnh vè hoặc bạnh vè không rõ rệt có thể đo chu vi gốc bằng thước dây (đọc số đến mm) rồi suy ra đường kính gốc cây theo công thức: với C0 là chu vi gốc cây. Hoặc từ C0 tra ra D0 theo bảng tính sẵn ở trang 90 - 98 sổ tay điều tra qui hoạch rừng.

- Cũng tương tự các biểu thể tích lập sẵn, bảng tra 9 cho kích thước thân cây Keo tai tượng theo đường kính D0 ứng với một hình dạng trung bình. Khi dùng bảng này truy tìm kích thước của một cây cá lẻ có thể mắc phải sai số lớn hơn 10% vì hình dạng gốc cây thực của nó không phù hợp với hình dạng trung bình nói trên. Tuy nhiên, khi xác định cho nhiều cây (tìm tổng thể tích những cây bị mất) do có sự bù trừ sai số nên kết quả sẽ đáp ứng yêu cầu.



KẾT LUẬN

Từ tài liệu 140 cây tiêu chuẩn chặt ngả đã phát hiện và xác lập cơ sở khoa học, từ đó đề xuất ra phương pháp hợp lý nhằm truy tìm thể tích thân cây Keo tai tượng bị mất trên cơ sở đo đường kính gốc còn lại tại hiện trường. Bước đầu kiểm nghiệm cho thấy có thể xác định tổng thể tích các cây Keo tai tượng bị mất với sai số nhỏ hơn 5%.

Mặc dù phương pháp đã kiểm nghiệm với kết quả tương đối khả quan, nhưng cũng cần tiếp tục nghiên cứu sâu và kiểm nghiệm phương pháp đề xuất bằng tài liệu đủ lớn hơn để có thể đưa ra phương pháp truy tìm thể tích cây Keo tai tượng thật tin cậy cho khu vực nghiên cứu và mở rộng các khu vực khác.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ngô Thế Long, 2007. Xây dựng các mô hình cấu trúc, sinh trưởng và hình dạng thân cây làm cơ sở đề xuất các phương pháp xác định trữ lượng, sản lượng cho lâm phần Keo tai tượng (Acacia magium) tại khu vực Hàm Yên – Tuyên Quang. Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp.

2. Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Trọng Bình, 2005. Khai thác và sử dụng SPSS để xử lý số liệu nghiên cứu trong lâm nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

3. Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi, 2006. Phân tích thống kê trong lâm nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

4. Viện Điều tra Quy hoạch rừng ,1995. Sổ tay điều tra quy hoạch rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

5. Viện Nghiên cứu Cây nguyên liệu giấy, 2005. Điều tra đánh giá rừng trồng nguyên liệu giấy tại các lâm trường vùng Trung tâm Bắc Bộ giai đoạn 2000 - 2004, Tổng công ty Giấy Việt Nam.



6. Vũ Tiến Hinh, Phạm Ngọc Giao,1997. Điều tra rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

Research on the Relationship Between Measured Factors and Base Diameter, Being the Scientific Basis for Accurately Determining Stem Volume and So Tracking Down the Lost Volume of Acacia Trees in Ham Yen District, Tuyen Quang Province.

Ngo The Long

Hung Vuong University, Phu Tho

Summary

Acacia mangium, a medium diameter and fast growing species, was planted across a wide area at Ham Yen, Tuyen Quang. The results of research on the relationship between measured factors of trunk and base diameter show that there exists an extremely-close relationship between diameter at breast height and base diameter (R>0,9), tree total height relates closely to not only base diameter but also diameter at breast height (R>0,7). The results of the research help with using the relational equation between stem volume and base diameter to allow for a more accurate volume to be calculated for Acacia trees with high fidelity (error <5 %), and ensuring no volume is unaccounted for.

Keywords: Acacia mangium, Relation, Growth, Stem volume




Каталог: wp-content -> uploads -> sites
sites -> KÕt qu¶ ®Ò tµi "nghiªn cøu trång rõng Tr¸m tr¾ng
sites -> LỊch công tác tuầN 05-tháng 9 (Từ ngày 28/9 đến ngày 2/10/2015)
sites -> KẾt quả nghiên cứu tính chất cơ, VẬt lý VÀ giải phẫu của một số loài gỗ thông dụng ở việt nam làm cơ SỞ cho chế biếN, BẢo quản và SỬ DỤNG
sites -> Dear Parents
sites -> “Thực hiện Hiến pháp và pháp luật góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”
sites -> Ngày 16 tháng 11 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 73/2010/QĐ-ttg ban hành Quy chế đầu tư xây dựng công trình lâm sinh
sites -> Bài Trò chơi cùng nhau qua cầu
sites -> TS. Hoàng Sỹ Kim Ban biên tập ts. Nguyễn Ngọc Hiếu ts. Nguyễn Việt Hùng Ths. Nguyễn Thúy Anh Ths. Trần Thị Thoa
sites -> BỘ TÀi chính số: 54/2014/tt-btc cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc

tải về 259.54 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương