NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI VÀ CHỨC NĂNG THẤT TRÁI BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER TIM Ở BỆNH NHÂN NỮ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA
Ths. Huỳnh Công Minh, BS CKII. Lê Nhân, BS CKI. Lê Thị Phương,
ThS. Hồ Thúy Mai, KTV. Phạm Thị Thanh Hương, YS. Huỳnh Thế Thiện Giác
Phòng Bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh TT-Huế
TÓM TẮT
Mục đích: 1. Khảo sát hình thái và chức năng thất trái bằng siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân nữ Hội chứng chuyển hóa. 2. Đánh giá mối tương quan và liên quan giữa các chỉ số siêu âm Doppler tim trong khảo sát chức năng tâm trương thất trái với các thành tố của Hội chứng chuyển hóa trên đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: Gồm 74 nữ HCCH ở nhóm bệnh và 30 nữ ở nhóm chứng có độ tuổi tương đồng, được khảo sát siêu âm 2D, TM và Doppler tim, từ tháng 5/2010 đến 7/2011.
Kết quả: Tuổi trung bình nhóm nữ HCCH (63,5±10,9) và nhóm chứng (58,9±10,4) không khác biệt. Tỉ lệ nhóm có 3, 4, 5 thành tố trong HCCH lần lượt là 55,41%, 31,08% và 13,51%.
LVDs, LVDd, RWT không khác biệt giữa 2 nhóm; trong khi IVSd, LVPWd, LVM và LVMI tăng có ý nghĩa thống kê ở nhóm nữ HCCH so với nhóm chứng (p<0,01). Ở nhóm nữ HCCH có tỉ lệ phì đại thất trái 35,13%, tỉ lệ dày IVSd 59,46% và LVPWd 29,73%.
EF và FS chưa có sự khác biệt; nhưng tỉ E/A, DTE, IVRT và chỉ số Tei là khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm (p<0,05). Tỉ lệ rối loạn CNTTr thất trái ở nhóm nữ HCCH là 50% tăng có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng và càng tăng theo số thành tố trong HCCH.
Tương quan nghịch giữa tỉ E/A với HATT, HATTr và Vòng bụng; tương quan thuận giữa chỉ số Tei với Vòng bụng, HATT và Glucose máu; có mối liên quan giữa CNTTr thất trái với Huyết áp và Glucose máu ở bệnh nhân nữ HCCH có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Kết luận: Ở bệnh nhân nữ HCCH có biến đổi tăng bề dày IVSd, LVPWd, LVM và LVMI; tỉ lệ dày IVSd, LVPWd và phì đại thất trái tương đối cao. Tăng tỉ lệ rối loạn CNTTr thất trái (50%) và chỉ số Tei, càng tăng theo số thành tố trong HCCH.
Có tương quan giữa E/A, chỉ số Tei với Huyết áp và Vòng bụng; có mối liên quan giữa CNTTr thất trái với Huyết áp và Glucose máu ở bệnh nhân nữ HCCH có ý nghĩa thống kê.
SUMMARY
Objectives: 1. Survey left ventricular morphology and function by Doppler echocardiography in women patients with metabolic syndrome. 2. Assessing the relationship and the association between the cardiac index in Doppler echocardiography study of left ventricular diastolic function with components of metabolic syndrome on subjects.
Methods: Involved 74 women in the MetS group and 30 women in the control with similar age, were surveyed by 2D, TM and Doppler echocardiography from May 2010 to July 2011.
Results: The mean age of the MetS women group (63.5±10.9) and the control (58.9±10.4) did not differ. The ratio of group with 3, 4, 5 components in MetS was 55.41%, 31.08% and 13.51% relatively.
LVDS, LVDd, RWT did not differ between 2 groups; while IVSd, LVPWd, LVM and LVMI were increased significantly among the MetS women group compared with the control (p<0.01). In the MetS women group, the ratio of LV hypertrophy was 35.13%, of IVSd thickning was 59.46% and LVPWd thickning was 29.73%.
EF and FS did not differ between 2 groups; but E/A, DTE, IVRT and the Tei index were difference significantly between 2 groups (p<0.05). The ratio of LV dysfunction in the MetS women group was 50% significantly increasing compared with the control and increasing with number of components in MetS.
There were negative correlation between E/A with systolic, diastolic blood pressure and waist circumference; possitive correlation between the Tei index with waist circumference, systolic blood pressure and fasting blood glucose; and association between LV diastolic function with blood pressure and fasting blood glucose in female patients with MetS was statistic significantly (p<0.05).
Conclusions: In female patients with MetS increased IVSd, LVPWd, and LVM, LVMI; the ratio of IVSd, LVPWd thickning, and LV hypertrophy were relatively high. The increasing of the ratio of LV diastolic dysfunction (50%) and Tei index, increasing with number of components in MetS.
There were correlation between E/A, Tei index with blood pressure and waist circumference; and association between LV diastolic function with blood pressure and fasting blood glucose in female patients with MetS was statistically significant.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ thế kỷ XX, Bệnh tim mạch là nguyên nhân gây bệnh và tử vong hàng đầu ở các nước phát triển và đã có nhiều nỗ lực tìm hiểu sinh bệnh học cũng như nhận diện những yếu tố nguy cơ. Hội chứng chuyển hóa (HCCH) được nhận định như một nhóm nguy cơ đối với bệnh tim mạch và đái tháo đường týp 2, và được mô tả như một dịch toàn cầu. Tần suất và tỉ lệ HCCH ngày càng tăng và có xu hướng tăng dần theo tuổi, đặc biệt ở nữ giới. Các nghiên cứu gần đây cho thấy có sự liên quan chặt chẽ giữa HCCH với sự gia tăng các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch và đột quỵ. Suy tim đang đe dọa lên sức khỏe cộng đồng, bởi gia tăng tần suất bệnh và những ảnh hưởng nặng nề của suy tim lên sinh hoạt người bệnh cũng như chi phí xã hội. Việc phát hiện và dự phòng sớm những bệnh nhân có nhiều nguy cơ với bệnh tim mạch giúp cải thiện các ảnh hưởng đối với tim mạch cho bệnh nhân. Ở nữ giới nhất là độ tuổi mãn kinh nhiều ghi nhận thấy có sự gia tăng tỉ lệ HCCH và các biến cố tim mạch nhiều hơn.
Ngày nay, siêu âm Doppler tim là phương pháp không xâm nhập, an toàn, dễ sử dụng, có độ chính xác và độ đặc hiệu tương đối cao, giúp thăm dò hình thái và chức năng tim. Trên thế giới cũng như trong nước chưa có nhiều nghiên cứu về hình thái và chức năng thất trái trên đối tượng HCCH, đặc biệt ở nữ giới. Từ đó chúng tôi thực hiện đề tài nhằm hai mục tiêu:
Khảo sát hình thái và chức năng thất trái bằng siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân nữ Hội chứng chuyển hóa.
Đánh giá mối tương quan và liên quan giữa các chỉ số siêu âm Doppler tim trong khảo sát chức năng tâm trương thất trái với các thành tố của Hội chứng chuyển hóa trên đối tượng nghiên cứu.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi gồm 104 nữ, gồm: 74 nữ HCCH ở nhóm bệnh và 30 nữ ở nhóm chứng có độ tuổi tương đồng được khám tại Phòng Bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh Thừa Thiên – Huế, thời gian từ tháng 5/2010 đến tháng 7/2011.
Chúng tôi loại trừ các trường hợp: Rối loạn nhịp tim, bệnh mạch vành, bệnh van tim, bệnh cơ tim, bệnh tim bẩm sinh, sốt, suy thận, phụ nữ có thai, các bệnh phổi...
2.2. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp mô tả cắt ngang có so sánh bệnh-chứng.
2.2.1. Tiến trình nghiên cứu
- Hỏi bệnh sử, đo vòng bụng, đo huyết áp, làm các xét nghiệm sinh hóa máu: Glucose, Triglyceride, HDL-Cholesterol để chọn đối tượng nghiên cứu. Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH theo Liên đoàn ĐTĐ quốc tế (IDF) cập nhật năm 2009 ở nữ khi có ít nhất 3 trong 5 tiêu chí:
+ Béo phì trung tâm: Vòng bụng nữ > 80cm
+ Triglyceride huyết tương >1,7mmol/L, hoặc điều trị đặc hiệu với rối loạn Lipid này
+ HDL-Cholesterol huyết tương ở nữ <1,29mmol/L hoặc điều trị đặc hiệu với rối loạn Lipid này
+ HATT > 30mmHg và/hoặc HATTr >85mmHg và/hoặc đang điều trị bệnh THA
+ Glucose máu lúc đói >5,6mmol/L và/hoặc ĐTĐ týp 2 được chẩn đoán trước đó.
- Lập phiếu nghiên cứu. Đo cân nặng, chiều cao, tính BMI, BSA. Khám tổng quát các cơ quan. Đo ECG cơ bản.
- Siêu âm Doppler tim và ghi lại hình ảnh, các thông số nghiên cứu.
2.2.2. Siêu âm tim
Các đối tượng nghiên cứu được siêu âm tim trên máy siêu âm TOSHIBA có đủ các mode 2D, TM và Doppler với đầu dò sector 4,2 MHz, có ghi kèm ECG. Các thông số nghiên cứu được đo và phân loại theo khuyến cáo của Hội siêu âm tim Hoa Kỳ (ASE).
- Trên TM-mode: Ở mặt cắt ngang qua thất trái đo được:
+ Chiều dày vách liên thất và thành sau thất trái cuối tâm trương (IVSd, LVPWd). Bình thường <10mm (ở nữ).
+ Đường kính thất trái cuối tâm trương và cuối tâm thu (LVDd, LVDs)
+ Chiều dày vách liên thất và thành sau thất trái cuối tâm thu (IVSs và LVPWs)
- Trên siêu âm Doppler tim:
+ Dòng chảy qua van 2 lá: ở mặt cắt 4 buồng ở mỏm đo các thông số :
* Vận tốc tối đa dòng đổ đầy thất nhanh VE (cm/s)
* Vận tốc tối đa dòng chảy nhĩ thu VA (cm/s). Tính tỷ lệ E/A.
* Thời gian giảm tốc sóng E (DTE) (ms) và thời gian giãn đồng thể tích (IVRT) (ms)
+ Thao tác Valsalva: Thực hiện khi đo dòng chảy qua van 2 lá, cho bệnh nhân hít sâu vào và nhịn thở, đo VE, VA và tính tỷ lệ E/A.
+ Dòng chảy từ tĩnh mạch phổi: Thăm dò tĩnh mạch phổi trên phải sát vách liên nhĩ và thẳng góc với chùm tia siêu âm. Đo vận tốc tâm thu S (cm/s); vận tốc tâm trương D (cm/s); thời gian dòng trào ngược về tĩnh mạch phổi khi nhĩ co ARt (ms).
-Khối cơ thất trái: LVM(g) = 0,81,04[(LVDd+IVSd+LVPWd)3–LVDd3]+0,6
-Chỉ số khối cơ tim thất trái: LVMI (g/m2) = LVM/BSA. Bình thường <95g/m2 (ở nữ).
-Bề dày thành thất tương đối: RWT = 2 x LVPWd / Dd. Bình thường <0,42.
-Phân suất tống máu (EF%) : bình thường 55 - 80%.
-Phân suất co cơ (FS%) : bình thường 28 - 42%.
Bảng 2.1. Đánh giá CNTTr thất trái theo Hội Siêu âm tim Hoa Kỳ (ASE) năm 2004
Phân loại
Thông số
|
Bình thường
|
Giảm thư giãn
|
Giả bình thường
|
Đổ đầy hạn chế
|
Giai đoạn I
|
Giai đoạn II
|
Giai đoạn III
(có hồi phục)
|
Giai đoạn IV
(không hồi phục)
|
Doppler dòng chảy qua van 2 lá
|
E/A
NP Valsalva
E/A giảm
|
0,75 – 1,5
< 50%
|
< 0,75
< 50%
|
0,75 – 1,5
> 50%
|
> 1,5
> 50%
|
> 1,5
< 50%
|
DTE (ms)
|
>140
|
>140
|
>140
|
< 140
|
< 140
|
IVRT (ms)
|
> 100
|
> 100
|
60-100
|
< 60
|
< 60
|
Doppler dòng chảy Tĩnh mạch Phổi
|
S/D
|
> 1
|
> 1
|
< 1
|
< 1
|
< 1
|
ARt – At (ms)
|
< 0
|
< 0
|
> 30
|
> 30
|
> 30
|
+ Đo chỉ số Tei: Trên mặt cắt 5 buồng: cửa sổ Doppler đặt ở đỉnh lá van 2 lá lệch một chút sang đường ra thất trái để ghi đồng thời phổ Doppler của dòng chảy qua van 2 lá và qua van ĐMC. Đo được: thời gian co đồng thể tích thất trái ICT (ms), thời gian giãn đồng thể tích IVRT (ms), thời gian tống máu thất trái ET (ms).
Chỉ số Tei = (ICT + IVRT)/ET. Bình thường < 0,5.
2.3. Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê y học, xử lý bằng EXCEL, SPSS, MedCalc.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 74 bệnh nhân nữ HCCH và 30 phụ nữ nhóm chứng có độ tuổi tương đồng, và ghi nhận được những kết quả sau:
3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm tuổi, nhân trắc và các thành tố trong HCCH trên đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân trắc, tuổi và các thành tố trong HCCH
Chỉ số
|
Nhóm HCCH (n=74)
|
Nhóm chứng (n=30)
|
p
|
Tuổi
|
63,5
|
±
|
10,9
|
58,9
|
±
|
10,4
|
>0,05
|
Chiều cao (cm)
|
152,5
|
±
|
6,3
|
153,2
|
±
|
4,5
|
>0,05
|
Cân nặng (kg)
|
55,0
|
±
|
8,2
|
49,7
|
±
|
4,5
|
<0,001
|
BSA (m2)
|
1,54
|
±
|
0,13
|
1,49
|
±
|
0,08
|
<0,05
|
BMI
|
23,58
|
±
|
2,74
|
21,15
|
±
|
1,56
|
<0,001
|
Vòng bụng (cm)
|
87,2
|
±
|
6,0
|
76,7
|
±
|
3,3
|
<0,001
|
HATT (mmHg)
|
138,9
|
+
|
16,5
|
112,8
|
±
|
9,4
|
<0,001
|
HATTr (mmHg)
|
82,0
|
±
|
8,1
|
71,3
|
±
|
7,9
|
<0,001
|
Glucose (mmol/L)
|
6,27
|
±
|
1,92
|
5,07
|
±
|
0,39
|
0,001
|
Triglyceride (mmol/L)
|
1,91
|
±
|
1,29
|
1,15
|
±
|
0,39
|
<0,01
|
HDL-Chol (mmol/L)
|
1,23
|
±
|
0,38
|
1,52
|
±
|
0,25
|
<0,001
|
Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nữ HCCH là 63,5±10,9, tuổi nhỏ nhất là 43 và tuổi lớn nhất là 83. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê đối với tuổi và chiều cao trung bình giữa nhóm HCCH và nhóm chứng (p>0,05). Trong khi đó, các chỉ số về cân nặng, diện tích da, chỉ số BMI trung bình là tăng có ý nghĩa thống kê ở nhóm HCCH so với nhóm chứng với p <0,05 đến <0,001. Khi so sánh giá trị trung bình các chỉ số của mỗi thành tố trong HCCH ở nhóm bệnh và nhóm chứng đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01, đặc biệt các chỉ số vòng bụng, HATT, HATTr và HDL-cholesterol (p<0,001).
3.1.2. Số các thành tố trong HCCH
Bảng 3.2. Phân bố theo số thành tố trong HCCH
Số các thành tố trong HCCH
|
Nhóm HCCH
|
Số bệnh nhân
|
Tỉ lệ %
|
Nhóm có 3 thành tố
|
41
|
55,41
|
Nhóm có 4 thành tố
|
23
|
31,08
|
Nhóm có 5 thành tố
|
10
|
13,51
|
Tổng cộng
|
74
|
100
|
Nhận xét: Trong các đối tượng được chẩn đoán HCCH thì nhóm có 3 thành tố chiếm ưu thế với 55,41%, nhóm có 5 thành tố chiếm ít nhất với 13,51%.
3.2. Đặc điểm hình thái và chức năng thất trái trên siêu âm tim ở đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.3. Đặc điểm về hình thái thất trái và nhĩ trái ở nhóm HCCH và nhóm chứng
Chỉ số
|
Nhóm HCCH (n=74)
|
Nhóm chứng (n=30)
|
p
|
LVDd (mm)
|
41,84
|
±
|
4,18
|
40,87
|
±
|
2,95
|
>0,05
|
LVDs (mm)
|
24,31
|
±
|
3,33
|
24,20
|
±
|
2,80
|
>0,05
|
IVSd (mm)
|
10,53
|
±
|
2,09
|
8,84
|
±
|
1,76
|
<0,001
|
LVPWd (mm)
|
8,92
|
±
|
1,35
|
8,11
|
±
|
1,22
|
<0,01
|
RWT
|
0,43
|
±
|
0,08
|
0,40
|
±
|
0,08
|
>0,05
|
LVM (g)
|
134,81
|
±
|
34,49
|
107,34
|
±
|
23,51
|
<0,001
|
LVMI (g/m²)
|
87,48
|
±
|
21,84
|
72,27
|
±
|
15,33
|
<0,01
|
LAD (mm)
|
34,24
|
±
|
4,54
|
31,06
|
±
|
3,33
|
<0,01
|
AOD (mm)
|
24,00
|
±
|
2,26
|
23,38
|
±
|
2,39
|
>0,05
|
Nhận xét: Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê đối với đường kính thất trái tâm trương và tâm thu (LVDd, LVDs), cũng như độ dày thành thất tương đối (RWT) và đường kính gốc ĐMC (AOD) giữa nhóm HCCH và nhóm chứng với p>0,05; trong khi các chỉ số khác như bề dày vách liên thất tâm trương (IVSd), bề dày thành sau thất trái tâm trương (LVPWd), khối lượng cơ thất trái (LVM) và chỉ số khối cơ thất trái (LVMI) giữa nhóm HCCH và nhóm chứng đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01 và <0,001. So với nghiên cứu của Aijaz Bilal và cs.; của De las Fuentes L. và cs. cũng có kết quả tương tự với sự khác biệt về LVDd, LVDs giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p>0,05), nhưng sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về LAD, LVMI giữa nhóm HCCH so với nhóm chứng (p<0,01).
Bảng 3.4. Đặc điểm hình thái thất trái ở nhóm có 3, 4, 5 thành tố trong HCCH và nhóm chứng
Chỉ số
|
Nhóm chứng (n=30) (1)
|
Nhóm 3 thành tố (n=41) (2)
|
Nhóm 4 thành tố (n=23) (3)
|
Nhóm 5 thành tố (n=10) (4)
|
p 1&2
|
p 1&3
|
p 1&4
|
LVDd (mm)
|
40,87±2,95
|
41,47±4,08
|
42,64±3,56
|
41,23±5,80
|
>0,05
|
>0,05
|
>0,05
|
LVDs (mm)
|
24,20±2,80
|
24,62±3,49
|
23,82±3,20
|
24,17±3,11
|
>0,05
|
>0,05
|
>0,05
|
IVSd (mm)
|
8,84±1,76
|
9,82±2,00
|
11,31±1,99
|
11,63±1,66
|
<0,05
|
<0,001
|
<0,001
|
LVPWd(mm)
|
8,11±1,22
|
8,97±1,29
|
8,98±1,14
|
8,54±1,99
|
<0,01
|
<0,05
|
>0,05
|
RWT
|
0,40±0,08
|
0,44±0,08
|
0,42±0,07
|
0,42±0,12
|
>0,05
|
>0,05
|
>0,05
|
LVM (g)
|
107,34±23,51
|
127,01±34,53
|
147,26±30,05
|
138,11±36,21
|
<0,01
|
<0,001
|
<0,05
|
LVMI (g/m²)
|
72,23±15,33
|
83,53±21,80
|
94,82±21,20
|
86,78±21,19
|
<0,05
|
<0,001
|
<0,05
| 10mm>
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |