Nghị ĐỊnh của chính phủ SỐ 90/2006/NĐ-cp ngàY 06 tháng 9 NĂM 2006 quy đỊnh chi tiết và HƯỚng dẫn thi hành luật nhà Ở


Điều 55. Phá dỡ nhà ở đang cho thuê



tải về 0.63 Mb.
trang4/7
Chuyển đổi dữ liệu07.07.2016
Kích0.63 Mb.
#982
1   2   3   4   5   6   7

Điều 55. Phá dỡ nhà ở đang cho thuê

1. Việc phá dỡ nhà ở đang cho thuê thực hiện theo quy định tại Điều 88 của Luật Nhà ở.

2. Trường hợp phải phá dỡ nhà ở khẩn cấp do bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ thì không phải thông báo bằng văn bản về việc phá dỡ.

3. Trường hợp phá dỡ để xây dựng lại nhà ở mà thời hạn thuê vẫn còn thì bên cho thuê có trách nhiệm bố trí cho bên thuê chỗ ở khác trong thời gian phá dỡ và xây dựng lại nhà ở, trừ trường hợp bên thuê thoả thuận tự lo chỗ ở.



Điều 56. Phá dỡ nhà chung cư của nhiều chủ sở hữu

1. Việc phá dỡ nhà chung cư của nhiều chủ sở hữu để xây dựng lại theo dự án phải bảo đảm được hai phần ba tổng số chủ sở hữu nhà chung cư đồng ý. Trường hợp nhà chung cư đã có từ hai phần ba tổng số chủ sở hữu đồng ý xây dựng lại thì thực hiện việc cưỡng chế di chuyển đối với các chủ sở hữu, người sử dụng không đồng ý theo quy định của pháp luật. Chi phí cho việc cưỡng chế phá dỡ do các chủ sở hữu nhà bị cưỡng chế đóng góp.

2. Nhà chung cư thuộc diện phá dỡ để xây dựng lại theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các chủ sở hữu được tái định cư và được hưởng một số lợi ích theo quy định sau:

a) Được chủ đầu tư hỗ trợ kinh phí di chuyển; bố trí chỗ ở hoặc kinh phí để họ tự lo chỗ ở trong thời gian xây dựng lại;

b) Các chủ sở hữu có nhu cầu mua thêm diện tích nhà ở mới trong dự án xây dựng lại nhà chung cư theo giá kinh doanh thì được ưu tiên mua trước.

Chương V
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ GIAO DỊCH VỀ NHÀ Ở


Điều 57. Mua bán nhà ở thuộc sở hữu chung nhưng có chủ sở hữu chung vắng mặt

1. Việc mua bán nhà ở thuộc sở hữu chung phải tuân thủ các quy định tại Điều 96 của Luật Nhà ở.

2. Trường hợp có chủ sở hữu chung vắng mặt và không xác định được nơi cư trú của người đó thì các chủ sở hữu chung còn lại phải có đơn yêu cầu tòa án tuyên bố người đó mất tích theo quy định của pháp luật trước khi thực hiện bán nhà ở đó.

Căn cứ vào giá bán nhà ở ghi trong hợp đồng mua bán nhà ở, các chủ sở hữu chung còn lại có trách nhiệm gửi tiền bán nhà tương ứng với phần giá trị quyền sở hữu nhà ở của người mất tích vào ngân hàng thương mại nơi có nhà ở được bán; khi người được tuyên bố đã mất tích trở về và có yêu cầu thì ngân hàng đã nhận tiền gửi có trách nhiệm thanh toán lại cho họ cả tiền gốc và tiền lãi theo quy định về lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm người được tuyên bố mất tích nhận lại tiền.

3. Trường hợp người được tuyên bố mất tích chết hoặc bị toà án tuyên bố là đã chết thì phần tiền đã gửi vào ngân hàng nêu tại khoản 2 Điều này được chia cho những người thừa kế hợp pháp của họ theo quy định của pháp luật về dân sự.

Điều 58. Thuê mua nhà ở xã hội

1. Việc thuê mua nhà ở xã hội phải thực hiện thông qua hợp đồng được ký giữa đơn vị quản lý nhà ở xã hội và người thuê mua.

2. Sau khi trả tr­ước 20% giá trị nhà ở thuê mua, bên thuê mua đ­ược phép trả số tiền còn lại theo thời gian do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng không thấp hơn 15 năm và không vư­ợt quá 20 năm.

3. Khi hết thời hạn thuê mua nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều này, đơn vị được giao quản lý nhà ở có trách nhiệm hoàn tất thủ tục kết thúc hợp đồng thuê mua và chuyển hồ sơ thuê mua nhà ở sang Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở thuê mua để cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho người thuê mua.

4. Đơn vị được giao quản lý nhà ở xã hội được quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội và thu hồi nhà ở đang cho thuê mua khi phát sinh một trong các trường hợp sau đây:

a) Người thuê mua không trả tiền thuê nhà liên tục trong ba tháng mà không có lý do chính đáng;

b) Người thuê mua tự ý sửa chữa, đục phá kết cấu, cải tạo hoặc cơi nới nhà ở thuê mua;

c) Người thuê mua tự ý bán nhà ở thuê mua hoặc chuyển quyền thuê cho người khác mà không được sự đồng ý của đơn vị quản lý nhà ở.

5. Các tranh chấp về hợp đồng thuê mua nhà ở được giải quyết thông qua hoà giải. Trong trường hợp hoà giải không thành thì các bên có quyền yêu cầu toà án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 59. Đổi nhà ở

1. Giao dịch đổi nhà ở quy định tại Mục 6 Chương V của Luật Nhà ở chỉ được áp dụng trong trường hợp các bên đổi nhà ở và chuyển quyền sở hữu nhà ở cho nhau, không áp dụng đối với trường hợp đổi quyền sử dụng nhà ở.

2. Các bên đổi nhà ở có trách nhiệm thực hiện đúng trình tự, thủ tục đổi nhà ở và nộp đầy đủ các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định. Mọi trường hợp chuyển đổi hình thức giao dịch từ hợp đồng đổi nhà ở sang hợp đồng mua bán nhà ở đều bị coi là vi phạm pháp luật và các bên không được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở nhận đổi.

Điều 60. Thế chấp nhà ở

1. Việc thế chấp nhà ở phải thực hiện thông qua hợp đồng. Hợp đồng thế chấp phải thể hiện các nội dung quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở và tuân thủ các quy định tại Mục 8 Chương V của Luật Nhà ở.

2. Ngay sau khi ký kết hợp đồng thế chấp, bên nhận thế chấp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở nếu bên thế chấp là tổ chức, thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nếu bên thế chấp là cá nhân biết về việc thế chấp. Trong thông báo phải nêu rõ tên chủ sở hữu nhà ở, địa chỉ nhà ở thế chấp và thời gian thế chấp.

3. Sau khi bên thế chấp thanh toán đủ nghĩa vụ cho bên nhận thế chấp hoặc trường hợp nhà ở thế chấp được phát mại để thanh toán nghĩa vụ thế chấp thì bên nhận thế chấp phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở biết về việc đã giải chấp hoặc nhà ở thế chấp được xử lý phát mại.

4. Khi nhận được thông báo nêu tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhà ở phải vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở để theo dõi việc thế chấp. Trong trường hợp phát hiện chủ sở hữu đã dùng nhà ở để thế chấp tại một tổ chức tín dụng khác thì cơ quan quản lý nhà ở phải có văn bản thông báo ngay cho bên nhận thế chấp biết.

Điều 61. Giao dịch về nhà ở có người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia các giao dịch về mua bán, tặng cho, thừa kế nhà ở tại Việt Nam phải thực hiện các quy định sau đây:

a) Thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 126 và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 92 của Luật Nhà ở;

b) Thực hiện việc mua bán, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở theo đúng các quy định tại Chương V của Luật Nhà ở và quy định tại Nghị định này;

c) Những người không thuộc diện quy định tại Điều 126 của Luật Nhà ở hoặc những người thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 126 của Luật Nhà ở nhưng đang có sở hữu nhà ở tại Việt Nam nếu được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó theo quy định tại Điều 68 Nghị định này.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia ký kết hợp đồng thuê nhà ở tại Việt Nam phải thực hiện các quy định sau đây:

a) Phải có đủ điều kiện được thuê nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 131 của Luật Nhà ở;

b) Hợp đồng thuê nhà ở phải được lập thành văn bản theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở;

c) Bên thuê nhà ở phải thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người thuê theo quy định của Luật Nhà ở, Bộ luật Dân sự và quy định Nghị định này.

Điều 62. Hợp đồng về nhà ở

1. Các giao dịch về mua bán, thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở phải được ký kết bằng văn bản (gọi chung là hợp đồng về nhà ở); nội dung các hợp đồng này phải phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật Nhà ở và quy định của Bộ luật Dân sự. Trường hợp pháp nhân tặng cho nhà ở thì phải có văn bản tặng cho.

2. Hợp đồng mua bán nhà ở do đầu tư xây dựng mới ngoài các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này còn phải thể hiện rõ nội dung về thời hạn bảo hành nhà ở, trách nhiệm của bên bán trong việc bảo hành nhà ở, thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở cho bên mua. Mẫu hợp đồng mua bán nhà ở được lập theo hướng dẫn tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở xã hội được lập thành văn bản quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan và không phải công chứng, chứng thực.

Hợp đồng thuê nhà ở xã hội đư­ợc ký theo định kỳ nhưng tối đa không vượt quá 5 năm (60 tháng). Hết thời hạn, bên thuê được cơ quan có thẩm quyền xem xét gia hạn hợp đồng nếu thực hiện đầy đủ các quy định về thuê nhà trong quá trình thuê nhà và vẫn thuộc đối tượng, điều kiện được thuê nhà ở xã hội. Mẫu hợp đồng thuê nhà ở xã hội được lập theo hướng dẫn tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Nghị định này, mẫu hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội được lập theo hướng dẫn tại Phụ lục số 7 ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Hợp đồng thuê nhà ở công vụ được lập thành văn bản quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan và không phải công chứng, chứng thực.

Hợp đồng thuê nhà ở công vụ đư­ợc ký tối đa không vượt quá thời gian người thuê đảm nhận chức vụ công tác theo quyết định điều động hoặc luân chuyển cán bộ. Trường hợp hết thời hạn thuê nhưng bên thuê nhà vẫn đủ tiêu chuẩn về đối tượng, diện tích thuê nhà ở công vụ theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và trả đầy đủ tiền thuê nhà thì đơn vị quản lý nhà ở công vụ tiếp tục gia hạn hợp đồng thuê đến thời điểm người thuê chuyển nơi khác hoặc nghỉ công tác hoặc hết tiêu chuẩn được thuê nhà ở công vụ đó. Mẫu hợp đồng thuê nhà ở công vụ được lập theo quy định tại Phụ lục số 8 ban hành kèm theo Nghị định này.

5. Các hợp đồng thuê nhà ở khác phải được lập thành văn bản quy định cụ thể các quyền và nghĩa vụ của hai bên theo quy định của Luật Nhà ở và Bộ luật Dân sự. Trường hợp cá nhân cho thuê nhà ở dưới sáu tháng hoặc bên cho thuê là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở thì hợp đồng thuê nhà ở không phải công chứng, chứng thực. Mẫu hợp đồng thuê nhà ở được lập theo hướng dẫn tại Phụ lục số 9 ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Các hợp đồng đổi, tặng cho, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở được thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở và Bộ luật Dân sự.

Điều 63. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở đối với các giao dịch về mua bán, tặng cho, đổi, thuê mua, thừa kế nhà ở

1. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp mua bán nhà ở tính từ ngày hợp đồng mua bán nhà ở được công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp mua bán nhà ở mà một bên là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên bán bàn giao nhà ở cho bên mua theo thoả thuận trong hợp đồng.

2. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp tặng cho nhà ở tính từ ngày hợp đồng tặng cho nhà ở được công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp pháp nhân tặng cho nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở cho bên được tặng cho được tính từ ngày bên tặng cho ký văn bản tặng cho.

3. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp đổi nhà ở được tính từ ngày hợp đồng đổi nhà ở được công chứng, chứng thực. Trường hợp hai bên đổi nhà ở là tổ chức có chức năng kinh doanh bất động sản nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với nhà ở nhận đổi là thời điểm bàn giao nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng đổi nhà ở.

4. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp thuê mua nhà ở tính từ thời điểm kết thúc thời hạn thuê mua nhà ở và bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền thuê hàng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Nghị định này.

5. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp thừa kế nhà ở tính từ thời điểm mở thừa kế. Việc xác định tổ chức, cá nhân thừa kế nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.



Chương VI
NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM CỦA NGƯỜI VIỆT NAM
ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI


Điều 64. Sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài

Sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương VI của Luật Nhà ở và các quy định Nghị định này.



Điều 65. Sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn sinh sống lâu dài ở nước ngoài theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 20 tháng 5 năm 1998 (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1999).

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua một trong các hình thức sau:

a) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;

b) Mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với nhà ở đó. Thời hạn được sở hữu nhà ở là thời hạn quy định trong Giấy chứng nhận đầu tư và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán thì Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho chủ đầu tư. Sau khi hoàn thành việc xây dựng theo dự án, chủ đầu tư được quyền bán nhà ở này cho tổ chức, cá nhân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này. Chủ đầu tư có trách nhiệm thay mặt người mua nhà làm thủ tục theo quy định tại Chương III Nghị định này để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho người mua nhà.

Chủ đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

4. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây thì được mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở như người Việt Nam ở trong nước (không hạn chế về số lượng nhà ở được sở hữu):

a) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư lâu dài tại Việt Nam là người trực tiếp hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, được cấp Giấy chứng nhận đầu tư;

b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có công đóng góp với đất nước bao gồm: người được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng ngày 29 tháng 6 năm 2005; người có thành tích đóng góp trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước được Chủ tịch nước, Chính phủ tặng Huân chương, Huy chương; được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen; được Chủ tịch Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành ở Trung ương tặng Kỷ niệm chương vì sự nghiệp của ngành đó; người tham gia vào Ban Chấp hành của các tổ chức chính trị - xã hội của Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên được các tổ chức chính trị - xã hội đó xác nhận; người được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Hội, người là nòng cốt trong các phong trào, tổ chức của kiều bào có quan hệ với trong nước thông qua Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài và người có những đóng góp và giúp đỡ tích cực cho các cơ quan đại diện hoặc các hoạt động đối ngoại của Việt Nam ở nước ngoài xác nhận;

c) Nhà hoạt động văn hoá, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước bao gồm: nhà văn hoá, nhà khoa học được phong học hàm, học vị về khoa học, giáo dục, văn hoá nghệ thuật của Việt Nam hoặc của nước ngoài; chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế - xã hội. Các đối tượng nêu tại điểm này phải được lãnh đạo Đảng, Nhà nước hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mời về Việt Nam làm chuyên gia, cộng tác viên khoa học, giáo dục, văn hoá nghệ thuật, có xác nhận của lãnh đạo cơ quan mời;

d) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép về sống ổn định tại Việt Nam là người có đơn đề nghị về sinh sống ổn định tại Việt Nam, được cấp có thẩm quyền của cơ quan Đại diện ngoại giao Việt Nam chấp thuận.

5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc diện quy định tại khoản 4 Điều này mà đã về Việt Nam cư trú với thời hạn được phép từ sáu tháng trở lên trong cùng thời gian cư trú tại Việt Nam được sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ.

Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn cụ thể việc xác định thời hạn cư trú tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Khi cấp visa, bảo đảm để người có nguyện vọng được mua nhà theo quy định tại khoản này.

6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam hoặc được sở hữu hạn chế về số lượng nhà ở tại Việt Nam quy định tại điểm c khoản 1 Điều 61 Nghị định này, nếu được tặng cho, được thừa kế nhà ở thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó theo quy định tại Điều 68 Nghị định này.

7. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định này.

Bộ Ngoại giao hướng dẫn cụ thể về giấy tờ, trình tự thủ tục xác nhận đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.



Điều 66. Sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua hình thức đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với nhà ở đó. Thời hạn được sở hữu nhà ở là thời hạn quy định trong Giấy chứng nhận đầu tư và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán thì Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho chủ đầu tư. Sau khi hoàn thành việc xây dựng theo dự án, chủ đầu tư được quyền bán nhà ở này cho tổ chức, cá nhân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này. Chủ đầu tư có trách nhiệm thay mặt người mua nhà làm thủ tục theo quy định tại Chương III Nghị định này để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho người mua nhà.

Chủ đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài nếu được tặng cho, được thừa kế nhà ở thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó theo quy định tại Điều 68 Nghị định này.

4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định này.

Điều 67. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê nhà ở tại Việt Nam

1. Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép vào Việt Nam có thời hạn từ ba tháng liên tục trở lên;

b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang ở Việt Nam có nhu cầu thuê nhà ở.

2. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở, quyền và nghĩa vụ của bên thuê nhà ở thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Nghị định này.

Điều 68. Trường hợp khi được tặng cho, thừa kế nhà ở chỉ được hưởng giá trị của nhà ở

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi được tặng cho, thừa kế nhà ở tại Việt Nam không được sở hữu mà chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó, bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài;

b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép về Việt Nam cư trú có thời hạn dưới 6 tháng;

c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện chỉ được sở hữu một nhà ở và hiện đang có sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân được tặng cho, được thừa kế nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này được quyền trực tiếp bán hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về dân sự khi đã có các giấy tờ sau:

a) Giấy tờ về tặng cho, thừa kế nhà ở theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở;

b) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai mà trong nội dung đã có ghi nhận về nhà ở của bên tặng cho, bên để thừa kế;

c) Trường hợp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân bán thì phải có giấy uỷ quyền theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp người được tặng cho, thừa kế nhà ở chuyển tiền bán nhà ở ra nước ngoài thì phải chấp hành các quy định của pháp luật Việt Nam về chuyển tiền ra nước ngoài.



Chương VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NHÀ Ở


Điều 69. Xây dựng định hướng phát triển nhà ở quốc gia

1. Căn cứ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ ban hành định hướng phát triển nhà ở quốc gia cho từng giai đoạn 10 năm làm cơ sở cho việc nghiên cứu, hoạch định chính sách về nhà ở và làm căn cứ cho các địa phương xây dựng chương trình phát triển nhà ở.

2. Định hướng phát triển nhà ở quốc gia bao gồm những nội dung chính sau:

a) Khái quát hiện trạng nhà ở toàn quốc;

b) Phân tích, đánh giá kết quả, tồn tại, nguyên nhân công tác phát triển nhà ở;

c) Xác định rõ quan điểm, mục tiêu, nhu cầu phát triển nhà ở trong giai đoạn tới, trong đó xác định rõ các chương trình trọng điểm, các quan điểm, mục tiêu, yêu cầu, các chỉ tiêu cơ bản về phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội;

d) Xác định rõ các giải pháp thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu phát triển nhà ở, bao gồm các cơ chế chính sách về quy hoạch, đất đai, hạ tầng kỹ thuật, tài chính, tín dụng và biện pháp tổ chức triển khai thực hiện.

3. Căn cứ chiến lược phát triển kinh tế xã hội, định hướng phát triển nhà ở, Thủ tướng Chính phủ ban hành các chương trình phát triển nhà ở trọng điểm để giải quyết nhà ở cho các đối tượng có khó khăn về nhà ở theo các vùng, miền.

4. Các chỉ tiêu cơ bản về phát triển nhà ở trong định hướng, chương trình phát triển nhà ở quốc gia phải được đưa vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn. Trong quá trình triển khai thực hiện phải sơ kết đánh giá, rà soát, sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung kịp thời định hướng, chương trình đã đề ra cho phù hợp thực tế.

Kết thúc kỳ thực hiện phải có tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện.



Điều 70. Xây dựng chương trình phát triển nhà ở của các địa phương

1. Trên cơ sở định hướng, chương trình phát triển nhà ở quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các cơ chế, chính sách về phát triển và quản lý nhà ở hiện hành của Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xây dựng chương trình phát triển nhà ở cho từng giai đoạn 5 năm hoặc dài hơn trên địa bàn trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi ban hành.

2. Chương trình phát triển nhà ở của địa phương bao gồm những nội dung chính sau:

a) Khái quát hiện trạng nhà ở của địa phương;

b) Phân tích, đánh giá kết quả, tồn tại, nguyên nhân công tác phát triển nhà ở;

c) Xác định rõ quan điểm, mục tiêu, nhu cầu, các chỉ tiêu cơ bản về phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ trên địa bàn, trong đó phải xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở cụ thể giải quyết chỗ ở cho các đối tượng thuộc diện giải phóng mặt bằng; công nhân làm việc trong các khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao; các đối tượng đang sinh sống tại các vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, các nhà chung cư xuống cấp nguy hiểm, các khu nhà ở có hạ tầng kỹ thuật xuống cấp không đáp ứng yêu cầu; các hộ gia đình dân tộc thiểu số nghèo tại khu vực nông thôn, miền núi, các đối tượng là người có công với cách mạng đang có khó khăn về nhà ở;

d) Xác định rõ các giải pháp thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở về quy hoạch sử dụng đất cho phát triển nhà ở; cơ chế, chính sách về đất đai, hạ tầng kỹ thuật, tài chính, tín dụng, chính sách ưu đãi để kêu gọi đầu tư; danh mục dự kiến các dự án phát triển nhà ở; tiến độ thực hiện; nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể của các Sở, Ban, ngành, các cấp chính quyền trong quá trình triển khai thực hiện.

3. Các chỉ tiêu cơ bản về phát triển nhà ở trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở phải được đưa vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng giai đoạn.

Trong quá trình triển khai thực hiện phải sơ kết, rà soát, sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung kịp thời chương trình, kế hoạch đã đề ra cho phù hợp thực tế.

Kết thúc chương trình, kế hoạch phải có tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí ngân sách địa phương cho việc điều tra, khảo sát, xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương mình.


Каталог: dept -> dfm -> Vanban Phapquy -> Nha%20o
Vanban Phapquy -> Số: 176/2011/tt-btc cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Vanban Phapquy -> THỦ TƯỚng chính phủ
Nha%20o -> THông tư SỐ 5-bxd/Đt ngàY 9/2/1993 HưỚng dẫn phương pháp xáC đỊnh diện tích sử DỤng và phân cấp nhà Ở
Nha%20o -> QuyếT ĐỊnh thủ TƯỚng chính phủ SỐ 17/2008/QĐ-ttg ngàY 28 tháng 01 NĂM 2008
Vanban Phapquy -> BỘ XÂy dựng số: 1091/QĐ-bxd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Vanban Phapquy -> THÔng tư CỦa bộ TÀi chính số 35/2007/tt-btc ngàY 10 tháng 4 NĂM 2007
Vanban Phapquy -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 64/2007/QĐ-ttg CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Nha%20o -> QuyếT ĐỊnh của thủ TƯỚng chính phủ SỐ 09/2008/QĐ-ttg ngàY 11 tháng 01 NĂM 2008 ban hành quy đỊnh nguyên tắc thiết kế VÀ tiêu chuẩn sử DỤng nhà Ở CÔng vụ thủ TƯỚng chính phủ

tải về 0.63 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương