Ứng dụng hệ thống thông tin đỊa lý viễn thám trong nông nghiệp và phát triển nông thôN 04/2006



tải về 0.6 Mb.
trang1/9
Chuyển đổi dữ liệu28.11.2017
Kích0.6 Mb.
#34700
  1   2   3   4   5   6   7   8   9
ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ VIỄN THÁM

TRONG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - 04/2006

Phần 1:  HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS), VIỄN THÁM VÀ HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ TOÀN CẦU (GPS)




 A: Hệ thống thông tin địa lý:




I. Khái niệm:




II. Cấu trúc của hệ thống thông tin địa lý:




III. Dữ liệu của hệ thống thông tin địa lý:

 

IV Các chức năng của hệ thống thông tin địa lý:

 

V. Một số ứng dụng của hệ thống thông tin địa lý:

 

B. Viễn thám:

 

I. Một số khái niệm:

 

II. Viễn thám quang học

 

III. Viễn thám RADAR

 

IV. Ảnh máy bay và chụp ảnh máy bay

 

C. Hệ thống định vị toàn cầu GPS:

 

I. Khái niệm chung:

 

II. Sơ lược lịch sử hình thành GPS:

 

III.Nguyên lý hoạt động:

Phần 2:  ỨNG DỤNG GIS TRONG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN




A. Ứng dụng GIS và viễn thám trong sản xuất nông lâm nghiệp




B. Ứng dụng GIS trong thuỷ lợi

Phần 3:  KẾT LUẬN

Phụ lục 1: MỘT SỐ LOẠI ẢNH VỆ TINH ĐỘ PHÂN GIẢI CAO

Phụ lục 2 MỘT SỐ LOẠI VỆ TINH RADAR

Phụ lục 3 T ÀI LIỆU THAM KHẢO

PHẦN I:  Hệ thống thông tin địa lý (GIS), viễn thám và hệ thống định vị toàn cầu (GPS)

 A: Hệ thống thông tin địa lý:


I. Khái niệm:


Hệ thống thông tin địa lý - Geographic Information System (GIS) là một nhánh của công nghệ thông tin, đã hình thành từ những năm 60 của thế kỷ trước và phát triển rất mạnh trong những năm gần đây.

GIS được sử dụng nhằm xử lý đồng bộ các lớp thông tin không gian (bản đồ) gắn với các thông tin thuộc tính, phục vụ nghiên cứu, quy hoạch và quản lý các hoạt động theo lãnh thổ.

Ngày nay, ở nhiều quốc gia trên thế giới, GIS đã trở thành công cụ trợ giúp quyết định trong hầu hết các hoạt động kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng, đối phó với thảm hoạ thiên tai v.v... GIS có khả năng trợ giúp các cơ quan chính phủ, các nhà quản lý, các doanh nghiệp, các cá nhân v.v... đánh giá được hiện trạng của các quá trình, các thực thể tự nhiên, kinh tế-xã hội thông qua các chức năng thu thập, quản lý, truy vấn, phân tích và tích hợp các thông tin được gắn với một nền bản đồ số nhất quán trên cơ sở toạ độ của các dữ liệu bản đồ đầu vào.

Có nhiều định nghĩa về GIS, nhưng nói chung đã thống nhất quan niệm chung: GIS là một hệ thống kết hợp giữa con người và hệ thống máy tính cùng các thiết bị ngoại vi để lưu trữ, xử lý, phân tích, hiển thị các thông tin địa lý để phục vụ một mục đích nghiên cứu, quản lý nhất định.

Xét dưới góc độ là  công cụ,  GIS dùng để thu thập, lưu trữ, biến đổi, hiển thị các thông tin không gian nhằm thực hiện các mục đích cụ thể.

Xét dưới góc độ  là phần mềm, GIS làm việc với các thông tin không gian, phi không gian, thiết lập quan hệ không gian giữa các đối tượng. Có thể nói các chức năng phân tích không gian đã tạo ra diện mạo riêng cho GIS.

Xét dưới góc độ ứng dụng trong quản lý nhà nước, GIS có thể được hiểu như là một công nghệ xử lý các dữ liệu có toạ độ để biến chúng thành các thông tin trợ giúp quyết định phục vụ các nhà quản lý.  

Xét dưới góc độ hệ thống, GIS là hệ thống gồm các hợp phần: Phần cứng, Phần mềm, Cơ sở dữ liệu và Cơ sở tri thức chuyên gia.


II. Cấu trúc của hệ thống thông tin địa lý:

II.1. Phần cứng:


Bao gồm hệ thống máy tính và các thiết bị ngoại vi có khả năng thực hiện các chức năng nhập thông tin (Input), xuất thông tin (Output) và xử lý thông tin của phần mềm. Hệ thống này gồm có máy chủ (server), máy khách (client), máy quét (scanner), máy in (printer) được liên kết với nhau trong mạng LAN hay Internet

II.2. Phần mềm:


Đi kèm với hệ thống thiết bị trong GIS ở trên là một hệ phần mềm có tối thiểu 4 nhóm chức năng sau đây:

  - Nhập thông tin không gian và thông tin thuộc tính từ các nguồn khác nhau.

  - Lưu trữ, điều chỉnh, cập nhật và tổ chức các thông tin không gian và thông tin thuộc tính.

  - Phân tích biến đổi thông tin trong cơ sở dữ liệu nhằm giải quyết các bài toán tối ưu và mô hình mô phỏng không gian- thời gian.

  - Hiển thị và trình bày thông tin dưới các dạng khác nhau, với các biện pháp khác nhau.



Phần mềm được phân thành ba lớp: hệ điều hành, các chương trình tiện ích đặc biệt và các chương trình ứng dụng.

II.3. Cơ sở dữ liệu: 


GIS phải bao gồm một cơ  sở dữ liệu chứa các thông tin không gian (thông tin địa lý: cặp tọa độ x,y trong hệ tọa độ phẳng hoặc địa lý) và các thông tin thuộc tính liên kết chặt chẽ với nhau và được tổ chức theo một ý đồ chuyên ngành nhất định. Thời gian được mô tả như một kiểu thuộc tính đặc biệt. Quan hệ  được biểu diễn thông qua thông tin không gian và/hoặc thuộc tính (hình 1)

 


 

II.3. Cơ sở tri thức: 


Cấu trúc của Cơ sở tri thức trong GIS được thể hiện trong hình 2:



Каталог: images -> 2007
2007 -> Hồ sơ ngành hàng rau quả
2007 -> Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998
2007 -> Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp
2007 -> QuyếT ĐỊnh số 46/2007/QĐ-bnn, ngày 28 tháng 5 năm 2007 Ban hành Quy định về việc xác định rừng trồng, rừng khoanh nuôi thành rừng
2007 -> Trung tâm phát triển nông thôN
2007 -> Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp
2007 -> §å hép rau qu¶ Ph­¬ng ph¸p x¸c ®Þnh hµm l­îng vitamin c (axit ascobic) tcvn 4715 89
2007 -> Tiªu chuÈn ViÖt nam §å hép rau qu¶ Ph­¬ng ph¸p thö tcvn 4712-89
2007 -> Iso 9000: 2000 Thuật ngữ và định nghĩa hệ thống quản lý chất lượng Thuật ngữ liên quan đến chất lượng

tải về 0.6 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương