Ứng dụng cùa phép biến hình vào giải toán hình họC 10



tải về 77.66 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích77.66 Kb.
#28239

Ứng dụng các phép biến hình vào giải toán hình học 10

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------

ỨNG DỤNG CÙA PHÉP BIẾN HÌNH VÀO GIẢI TOÁN HÌNH HỌC 10

I) Mở đầu

Trong 9 năm tôi giảng dạy tôi nhân thấy rằng học sinh học hình học về phép biến hình còn rất khó tiếp thu và chưa biết cách vận dụng phép biến hình vào giải toán hình. Đặc biệt các bài toán hay, khó trong phần phương pháp tọa độ trong mặt phẳng của hình học 10 cũng như trong các đề thi đại học ta có thể vận dụng phép biến hình vào giải bài toán đó một cách dễ dàng.

Vì vậy để giúp học sinh học tốt môn hình học lớp 11 và biết cách vận dụng phép biến hình vào giải một số bài toán về tọa độ của hình học 10 đồng thời giúp các em tự tin hơn trong khi giải quyết các bài toán khó trong các kỳ thi quốc gia nên tôi đưa ra một số bài toán phần hình học tọa độ trong mặt phẳng của lớp 10 có vận dụng phép biến hình.

II) VÍ DỤ MINH HỌA

Ví dụ 1: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho tam giác ABC có trực tâm H(2;2) và phương trình đường tròn đi qua chân các đường cao của tam giác ABC có phương trình . Viết phương trình đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.

Nhận xét: - Đây là bài tập tương đối khó. Nếu ta không dùng phép biến hình ở đây thì giải bài toán này rất khó khăn.

Giải


Ta có (C) có tâm T(2;2), bán kính R=. Gọi G là trọng tâm của tam giác ABC và M, N, P lần lượt là trung điểm các cạnh BC,CA,AB. Phép vị tự tâm G tỷ số k=-2 biến tam giác MNP thành tam giác ABC và biến đường tròn ngoại tiếp tam giác MNP thành đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.

Biến tâm T thành tâm I được xác định .

Mặt khác



Suy ra .

Đường tròn đi qua ba chân đường cao đồng thời là đường tròn đi qua trung điểm các cạnh nên trùng với đường tròn (MNP) ngoại tiếp tam giác MNP.

Vậy phương trình đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC là





Ví dụ 2: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường thẳng và hai đường tròn ;. Tìm điểm M trên () và N trên () sao cho MN nhận đường thẳng làm trung trực và N có hoành độ âm.

Giải

Gọi .

Vì MN nhận làm trung trực nên N nằm trên đường tròn () là ảnh của đường tròn () qua phép đối xứng qua đường thẳng .

Đường tròn () có tâm , bán kính R=3. Tâm của () là đối xứng với I qua , bán kính R=3.

Đường thẳng d đi qua I và vuông góc với nhận làm véc tơ pháp tuyến nên có phương trình là:

d: 2(x-1)-1(y-2)=0 d: 2x-y=0

Tọa độ giao điểm là nghiệm của hệ phương trình:

Vì H là trung điểm của nên . Vậy .

Mặt khác .

Giải hệ gồm (1) và (2) ta được :

Điểm M đối xứng với N qua , tìm được .

Vậy , là hai điểm cần tìm.



Ví dụ 3. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy cho đường tròn

.Và 2 đường thẳng . Viết phương trình đường thẳng tiếp xúc với (C) tại A và cắt lần lượt tại B, C sao cho B là trung điểm của AC.

Giải

Đường tròn (C) có tâm I(1;-2), bán kính R=5.

Lấy đối xứng đường thẳng qua đường thẳng ta được đường thẳng

Do nên do đó .

Tọa độ điểm A thỏa mãn hệ phương trình

.

Với A(4;2) phương trình tiếp tuyến cần tìm là đường thẳng đi qua điểm A(4;2) và nhận làm véc tơ pháp tuyến nên có phương trình là .

Với A(6;-2) phương trình tiếp tuyến cần tìm là đường thẳng đi qua điểm A(6;-2) và nhận làm véc tơ pháp tuyến nên có phương trình là .

Vậy có 2 đường thẳng thỏa mãn yêu cầu bài toán là .



Nhận xét: Với cách tương tự ta có thể giải quyết trong trường hợp AB=kAC, (k>0) bằng phép tịnh tiến theo véc tơ .

Ví dụ 4: Trong mặt phẳng Oxy , cho tam giác ABC nhọn có trực tâm H thuộc đường thẳng 3x-4y-4=0. Đường tròn ngoại tiếp tam giác HBC có phương trình là . Giả sử M(2;3) là trung điểm cạnh BC. Tìm tọa độ các đỉnh tam giác ABC.

Giải


Tọa độ điểm H là nghiệm của hệ phương trình:

Gọi là điểm đối xứng của H qua đường thẳng BC.

Ta có (cùng chắn cung ) do đó thuộc đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.

Đường tròn (C) có tâm , bán kính R=.

Giả sử đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC có tâm , bán kính .

Phép đối xứng qua đường thẳng BC biến tam giác HBC thành tam giác do đó biến đường tròn ngoại tiếp tam giác HBC thành đường tròn ngoại tiếp tam giác hay chính là đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.

Ta có M là trung điểm của .

Suy ra . Phương trình đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC là: .

Tọa độ điểm B, C là nghiệm của hệ phương trình:

Suy ra .

Ta có .

Vậy tọa độ 3 điểm cần tìm là:



hoặc

Ví dụ 5. Trong mặt phẳng Oxy, cho đường thẳng d: x-y+2=0 và hai đường tròn . Tìm điểm M trên d sao cho tồn tại hai điểm A, B lần lượt thuộc vào sao cho d là phân giác trong của góc .

Giải

Đường tròn có tâm bán kính

Đường tròn có tâm bán kính

Giả sử đường thẳng MA:ax+by+c=0(1). Khi đó MB chính là đường thẳng đối xứng với MA qua d. Với mỗi điểm (x;y) thuộc MA tồn tại điểm thuộc MB sao cho chúng đối xứng nhau qua d.

Khi đó ta có hệ phương trình:. Thay vào (1) ta được phương trình của MB:bx+ay-2a+2b+c=0.

Mặt khác vì MA tiếp xúc với , MB tiếp xúc với nên ta có:





TH1: c=-3b ta có:

  • Với b=0 suy ra MA: x=0 và tìm được tọa độ của M (0;2)

  • Với 3b=4a chọn a=3;b=4;c=-12 suy ra phương trình MA: 3x+4y-12=0 và tìm được

TH2:

KL: Tồn tại hai điểm M (0;2) và.



Ví dụ 6. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho điểm và đường thẳng . Tìm điểm M trên đường thẳng d và điểm N trên đường tròn sao cho tam giác AMN vuông cân tại A.

Giải:

Nhận thấy . Phép quay biến đường thẳng d thành đường thẳng tại A. Phương trình đường thẳng .

Do tam giác AMN vuông cân tại A nên N là ảnh của M qua phép quay hay M thuộc đường thẳng .

Tọa độ điểm N là nghiệm của hệ phương trình:



.

TH1: Nếu N(4;3) gọi M(t;9-2t).



TH2: Nếu N(6;-1).

Vậy hai điểm cần tìm là , N(4;3) hoặc , N(4;3) hoặc , N(6;-1) hoặc , N(6;-1).



Ví dụ 7. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy , cho điểm A(1;4) và hai đường tròn . Tìm điểm M trên , điểm N trên sao cho tam giác AMN vuông cân tại A (M, N có tọa độ nguyên).

Giải:

Đường tròn có tâm , bán kính .

Đường tròn có tâm , bán kính

Phép quay biến thành có tâm , bán kính .

Khi đó .

Phương trình đường tròn

Phép quay biến thành có tâm , bán kính .

Khi đó .

Phương trình đường tròn

Vì tam giác ABC vuông cân tại A nên M biến thành N qua phép quay hoặc , suy ra N là giao điểm của với hoặc là giao điểm của với .



TH1: N là giao điểm của với .

Tọa độ điểm N là nghiệm của hệ phương trình:





- Với .

- Với .

TH2: N là giao điểm của với .

Tọa độ điểm N là nghiệm của hệ phương trình:





(không thỏa mãn).

Vậy hai điểm cần tìm là hoặc .



Ví dụ 8. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho tam giác ABC có trọng tâm G(2;3). Gọi M,N, P lần lượt là trung điểm các cạnh BC, CA, AB. Đường tròn ngoại tiếp tam giác MNP có phương trình là . Viết phương trình đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.

Giải:

Đường tròn có tâm , bán kính .

Phép vị tự tâm G tỷ số k=-2 biến M thành A, biến N thành B, biến P thành C.

Biến tam giác MNP thành tam giác ABC.

Biến tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác MNP thành tâm I đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.

Ta có

Vậy phương trình đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC là:



Nhận xét: Đường tròn đi qua 3 điểm M, N, P chính là đường tròn chín điểm Euler. Nếu lấy đối xứng G qua các điểm M, N, P ta được thì đường tròn ngoại tiếp tam giác có cùng bán kính với đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC và có tâm đối xứng với tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC qua G.

Ví dụ 9. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho tam giác ABC có điểm A(5;1) nội tiếp đường tròn . Trọng tâm G nằm trên đường thẳng d: x+3y+4=0 và độ dài cạnh BC bằng 8. Tìm tọa độ trọng tâm G của tam giác ABC.

Giải:

Đường tròn (C) có tâm I(2;-3), bán kính R=5.

Gọi M là trung điểm của BC ta có .

Vậy M nằm trên đường tròn có tâm I(2;-3), bán kính .

Ta có Suy ra G là ảnh của M qua phép vị tự .

Phép vị tự biến đường tròn thành đường tròn có tâm , bán kính . Ta có .

Phương trình đường tròn .

Ta có nên tọa độ điểm G thỏa mãn hệ phương trình:



Vậy có hai điểm cần tìm thỏa mãn yêu cầu bài toán là hoặc .



Ví dụ 10. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường tròn . Tìm 2 điểm phân biệt M và N trên (C) sao cho tam giác AMN vuông cân tại A, biết điểm A(1;0).

Giải:

Đường tròn (C) có tâm I(1;-2), bán kính .

Tam giác AMN vuông cân tại A nên phép quay biến điểm M thành điểm N(và biến điểm N thành điểm M), biến đường tròn (C) thành đường tròn suy ra điểm M, N là giao điểm của (C) với hoặc (C) với .

Ta có suy ra phương trình 2 đường tròn là .



TH1; Tọa độ điểm M, N là giao điểm của (C), thỏa mãn hệ phương trình:



TH2; Tọa độ điểm M, N là giao điểm của (C), thỏa mãn hệ phương trình:

Vậy tọa độ hai điểm cần tìm là hoặc hoặc hoặc .



Ví dụ 11. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy , cho hai đường thẳng . Viết phương trình đường tròn tâm A(2;1) và cắt lần lượt tại M,N sao cho AMN vuông tại A.

Giải

Theo giả thiết ta có AM = AN, suy ra N là ảnh của M qua phép quay . Hay N nằm trên các đường thẳng là ảnh của đường thẳng qua phép quay .

Gọi H là hình chiếu vuông góc của A trên .

Đường thẳng AH.

Tọa độ điểm H thỏa mãn hệ phương trình: .

Ta tìm đường thẳng là ảnh của qua phép quay

Phép quay biến điểm H thành điểm xác định bởi:

.

Đường thẳng là đường thẳng đi qua và vuông góc với .

Tương tự đường thẳng là ảnh của đường thẳng qua phép quay ta tìm được điểm là ảnh của H và phương trình đường thẳng là: .

TH1: N là giao điểm của , tọa độ điểm N là nghiệm của hệ phương trình:

.

Đường thẳng .

Tọa độ điểm M là nghiệm của hệ phương trình:

.

Phương trình đường tròn cần tìm là .



TH2 : N là giao điểm của , tọa độ điểm N là nghiệm của hệ phương trình:

.

Đường thẳng .

Tọa độ điểm M là nghiệm của hệ phương trình:

.

Phương trình đường tròn cần tìm là .

Vậy có hai đường tròn như trên thỏa mãn yêu cầu bài toán.

Cách giải thông thường:

Gọi , .

Yêu cầu bài toán tương đương với:

Giải hệ bằng phương pháp thế ta được .

Ta được kết quả tương tự.

Ví dụ 12(Trích đại học khối A 2014)

Trong mặt phăng tọa độ Oxy cho hình vuông ABCD. Gọi M là trung điểm cạnh AB, N là điểm trên AC sao cho AN=3NC. Viết phương trình đường thẳng CD. Biết M(1;2), N(2;-1).



Nhận xét: Đối với bài toán này ta có thể tiếp cận theo nhiều cách khác nhau mà trong đó ta có thể sử dụng phép biến hình.

Giải


Cách 1:- Từ M kẻ đường thẳng song song AD cắt CD tại E và MN cắt CD tại F, từ AN=3NC theo ta lét ta có:


Gọi F(x;y)

MN=đường MN:3x+y-5=0. Đường ND:x-3y-5=0



. Suy ra D(5;0) hoặc D(-1;-2)

  • Với D(5;0),phương trình của CD:3x-4y-15=0

  • Với D(-1;-2),phương trình của CD:y+2=0

Cách 2:


Đặt AB=a>0. Từ .

Xét tam giác có :. Hạ NE vuông góc với CD. Ta có NE=1,AE=3 Gọi D(x;y) . Khi đó ta có :. Do đó có hai điểm . Giả sử CD :ax+by+c=0

TH1: thuộc CD ta có pt của CD: ax+by-5a=0. Khi đó d(M,CD)=4d(N,CD).

Suy ra CD có hai phương trình 3x-4y-15=0;x-8y-5=0. Vì M, N nằm cùng phía với CD nên phương trình CD:3x-4y-15=0

TH2: làm tương tự.

Cách 3:


đặt AB=a, AM=a/2,



.

Gọi I(x;y) là trung điểm của CD



. Giải hệ pt ta được hai cặp nghiệm

TH1: x=1;y=-2

TH2:phương trình CD:3x-4y-15=0

Cách 4:



Giả sử A(x;y). Theo giả thiết ta có AN=3NC



Ta có




. Khi đó ta có hệ phương trình sau:

. Giải hệ phương trình thì bài toán coi như là xong.

Cách 5:



Gọi O là tâm của hình vuông, E là điểm đối xứng của N qua Olà tam giác vuông,là tam giác vuông cân.

Gọi E(a;b)

Ta có .

Giải hệ phương trình ta sẽ dễ dàng viết phương trình của CD.

Cách 6(đáp án của bộ giáo dục)



Kết luận: - Như vậy với bài toán tọa độ hình học phẳng trong kỳ thi đại học ta có rất nhiều cách tiếp cận rất hay đặc biệt dựa vào các phép biến hình trong mặt phẳng. Và học sinh cần phải biết phân tích hình và vận dụng các tính chất của phép biến hình.
Bài tập rèn luyện:

Bài 1: Trong mặt phẳng với tọa độ Oxy, cho tam giác ABC trọng tâm G(1;2). Phương trình đường tròn đi qua trung điểm của hai cạnh AB, AC và chân đường cao hạ từ đỉnh A đến cạnh BC là . Viết phương trình đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.

Bài 2: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường tròn và điểm A(1;0).

  1. Tìm ảnh của đường tròn (C) qua phép quay tâm A, góc quay lần lượt là .

  2. Tìm ảnh của đường tròn (C) qua phép quay tâm A, góc quay .

  3. Tìm ảnh của đường tròn (C) qua phép quay tâm A, góc quay .

Bài 3: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho tam giác ABC có trực tâm H(2;1) và đường tròn đi qua trung điểm các cạnh của tam giác có phương trình là . Viết phương trình đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.

Bài 4:Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho hình chữ nhật ABCD, có C thuộc đường thẳng d:2x+y+5=0 và điểm A(-4;8). Gọi M là điểm đối xứng với B qua C, N là hình chiếu của B trên DM. Tìm tọa độ của B và C biết N(5;-4).



Người viết: Thầy Nguyễn Đăng Thuyết


tải về 77.66 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương