Tế bào động vật
|
Tế bào thực vật
|
- Hình dạng: Có hình dạng rất đa dạng, tùy vào từng loại mô và tùy vào chức năng của tế bào.
- Không có thành tế bào.
- Có bào quan lizoxom, trung thể.
|
- Hình dạng: Có hình dạng ổn định, thường là hình trục (vì có thành xenlulozơ quy định hình dạng của tế bào).
- Có thành tế bào bằng xenlulozơ.
- Có bào quan lục lạp, có không bào lớn nằm ở trung tâm tế bào
|
b. Sai khác trong quá trình hút nước là do:
- Tế bào thực vật có thành tế bào:
+ Thành tế bào tạo sức trương nước T nên S = P − T. Vì có sức trương nước T nên tế bào không bị vỡ trong môi trường nhược trương. Tế bào động vật không có thành nên S = P, tế bào có thể bị vỡ trong môi trường nhược trương.
+ Thành tế bào quy định hình dạng của tế bào nên khi tế bào mất nước gây co nguyên sinh thì tế bào thực vật không teo lại (vì có thành tế bào duy trì hình dạng bên ngoài) mà vẫn giữ được hình dạng của nó. Còn tế bào động vật do không có thành nên khi co nguyên sinh thì sẽ teo lại và biến dạng.
- Tế bào thực vật có không bào lớn: Không bào lớn chứa nồng độ chất tan cao nên có áp suất thẩm thấu lớn. Do vậy, tế bào thực vật thường có áp suất thẩm thấu lớn hơn tế bào động vật.
Câu 3: a. Giống nhau: Đều là bào quan có màng đơn, có dạng hình cầu, có chứa enzym phân giải các chất, thực hiện tiêu hoá nội bào.
b. Khác nhau:
Tiêu chí
|
Enzym của lizoxom
|
Enzym của peroxixom
|
Nguồn gốc
|
Được tổng hợp từ các riboxom trên lưới nội chất hạt
|
Được tổng hợp từ các riboxom tự do trong tế bào chất
|
Đặc điểm xúc tác
|
Xúc tác các phản ứng thủy phân
|
Xúc tác các phản ứng oxi hóa khử
|
Câu 4: Protein có 4 bậc cấu trúc:
- Bậc 1: trình tự các axit amin trong chuỗi polipeptit mạch thẳng, cấu trúc bậc 1 được giữ vững bởi các liên kết peptit, là những liên kết cộng hoá trị bền vững. Nhờ có liên kết cộng hoá trị bền vững nên trình tự các axit amin không bị thay đổi bởi các tác động của môi trường.
- Bậc 2: Do bậc 1 xoắn kiểu α hay nếp gấp β cấu trúc bậc 2 được giữ nhờ liên kết peptit của cấu trúc bậc 1 và các liên kết yếu là liên kết hiđro. Liên kết hiđro được hình thành từ các nhóm cho H (ví dụ nhóm bên NH3+) và các nhóm nhận H (ví dụ ).
- Bậc 3: Do bậc 2 tiếp tục cuộn xoắn lại theo không gian ba chiều, cấu trúc bậc 3 được giữ bởi liên kết peptit, liên kết đisunphit và các liên kết yếu như liên kết hiđro, lực hút Vande-van, tương tác kị nước, liên kết ion.
- Bậc 4 do từ hai chuỗi polipeptit trở lên kết hợp với nhau tạo thành, cấu trúc bậc 3 được hình thành nhờ liên kết peptit và các liên kết yếu như ở bậc cấu trúc bậc 3.
Câu 5:
a. Thời gian của mỗi kì:
- Gọi x là số lần phân bào (x nguyên dương) ta có:
- Gọi t là thời gian của một lần phân bào
Ta có: 24 − 6t = 6t + 14 → t = 50 phút
Vậy ta có:
Thời gian của kì đầu phút
Thời gian của kì giữa phút
Thời gian của kì sau phút
Thời gian của kì cuối = phút
b. Thời gian của 1 kì trung gian:
- Thời gian của 6 kì trung gian là giờ
- Thời gian của 1 kì trung gian là = giờ = 190 phút
c. Ở thời điểm:
* 9 giờ 32 phút = 572 phút:
- Thời gian của một chu kỳ phân bào = 190 + 50 = 240
- Số lần phân bào đã thực hiện là: 572: 240 = 2 lần dư 92 phút
572 - 240.2 = 92 phút < 190 phút
Chứng tỏ tế bào đang ở kì trung gian thứ 3, các NST đã nhân đôi và đang ở trạng thái NST kép.
* 23 giờ 28 phút = 1418 phút
- Số lần phân bào đã thực hiện lần dư 218 phút.
- Các kì tiếp theo của lần phân bào thứ 6 = 240 − 218 = 32 phút
↔ lớn hơn 5 + 15 + 10 ↔ Tế bào đang ở kì cuối của lần phân bào thứ 6.
Vậy các NST ở trạng thái đơn và tháo xoắn.
Câu 6: a. Khi hỏng hệ thống khung xương tế bào thì sẽ dẫn tới bệnh vô sinh ở nam giới và bệnh viêm đường hô hấp là vì:
- Ở nam giới, sự chuyển động của tinh trùng phụ thuộc vào hệ thống vi ống tạo nên đuôi tinh trùng. Nếu hệ thống vi ống này bị hỏng thì tinh trùng không chuyển động đến ống dẫn trứng được, do đó bị vô sinh. Hệ thống vi ống chính là thành phần của khung xương tế bào.
- Khi hỏng hệ thống khung xương tế bào thì các tế bào lông của biểu mô ở hệ thống ống dẫn khí không chuyển động được nên không ngăn được vi khuẩn xâm nhập vào phổi. Khi các tế bào này không có khả năng ngăn vi khuẩn thì vi khuẩn sẽ xâm nhập và gây viêm đường hô hấp, viêm phổi.
b. Các loại riboxom thực hiện tổng hợp các loại protein đặc trưng cho tế bào. Riboxom bám màng (nằm trên màng - lưới nội chất hạt) tổng hợp các protein xuất bào, riboxom tự do (nằm trong tế bào chất) tổng hợp các protein dùng trong tế bào, riboxom ti thể tổng hợp các protein dùng cho ti thể.
- Amilaza là enzym phân giải tinh bột. Enzym này do tế bào tuyến tụy và tế bào tuyến nước bọt tiết vào ống tiêu hoá để tiêu hoá tinh bột nên đây là protein xuất bào. Insulin là hoocmon điều hòa đường máu cũng là protein xuất bào → hai protein này được tổng hợp từ riboxom bám màng.
- Tubulin là thành phần cấu tạo nên thoi vô sắc khi phân bào, khung xương tế bào. ADN polimeraza là enzym dùng cho quá trình tái bản ADN → hai protein này được tổng hợp từ riboxom tự do.
- ADN polimeraza có cả ở trong nhân tế bào và cả ở ti thể nên riboxom ti thể cũng tổng hợp enzym này.
c. Sự vận chuyển H+ qua màng sinh học liên quan đến hai quá trình trao đổi chất diễn ra trên màng tế bào là đồng vận chuyển và hoá thẩm
- Đồng vận chuyển các chất qua màng tế bào.
+ Ví dụ đồng vận chuyển H+/Lactozơ: Khi tế bào bơm H+ từ trong tế bào ra ngoài màng tạo nên thế năng H+ thì sau đó thế năng H+ này sẽ cùng với lactozơ (đưa lactozơ ngược chiều nồng độ) đi qua màng vào trong tế bào.
+ Ví dụ đồng vận chuyển H+/Saccarozơ qua màng cũng diễn ra tương tự.
- Hóa thẩm: Tổng hợp ATP từ ADP và P vô cơ nhờ ezym ATP synthetaza theo cơ chế hóa thẩm. Khi thế năng H+ ở xoang gian màng lớn thì H+ sẽ khuếch tán qua kênh enzym ATPsynthetaza và hoạt hóa cho phản ứng tổng hợp ATP theo phương trình ADP + P → ATP.
Câu 7: a. - Váng trắng do các đám vi khuẩn axetic liên kết với nhau tạo ra.
- Vi khuẩn axetic là những vi khuẩn hiếu khí bắt buộc nên ở đáy cốc không có loại vi khuẩn này (vì ở đáy cốc không có O2).
b. - Có hiện tượng sủi bọt (bọt khí bay lên).
- Giải thích: Vi khuẩn axetic là vi khuẩn hiếu khí bắt buộc nên có enzym catalaza, phân giải H2O2 để giải phóng oxi nên có bọt sủi lên.
c. - Khi để giấm lâu ngày, vi khuẩn Acetobacter có khả năng oxi hóa axit axetic thành CO2 và H2O, làm giảm độ pH của dịch nuôi giấm → Giấm mất dần vị chua.
- Cách khắc phục: duy trì nồng độ rượu trong dịch lên men giấm ít nhất 0,3 - 0,5% để ức chế sự họat động của vi khuẩn Acetobacter.
Câu 8: a. Khác nhau về cấu trúc:
- Plasmit là một phân tử ADN vòng, mạch kép còn ADN của phagơ có thể là ADN mạch kép hoặc ADN mạch đơn, ARN mạch kép hoặc mạch đơn.
- Plasmit chỉ mang gen quy định các đặc tính có lợi cho vi khuẩn (như kháng kháng sinh, kháng độc tố, chống hạn,...) còn phagơ thì mang gen gây hại cho tế bào vi khuẩn (tế bào chủ).
b. Khác nhau về chức năng:
- Plasmit luôn nằm trong tế bào chất của vi khuẩn, không bao giờ làm tan tế bào vi khuẩn.
- Còn ADN của phagơ thì có thể cài vào ADN của tế bào chủ, khi có tác nhân kích thích thì có thể sẽ làm tan tế bào chủ.
Câu 9: - Làm theo cách 3 sẽ có sữa chua để ăn.
- Cách 1 không thành công do sữa đang nóng bổ sung vi khuẩn lactic vào ngay làm vi khuẩn bị chết bởi nhiệt độ cao → không có tác nhân lên men.
- Cách 2 không thành công do cho enzym lizozim vào. Lizozim là loại enzym phá thành tế bào vi khuẩn. Khi có lizozim thì vi khuẩn bị mất thành tế bào nên tế bào trương lên và bị vỡ ra → vi khuẩn lactic bị chết → không có tác nhân lên men.
- Cách 3: thành công do các yếu tố đều thuận lợi cho vi khuẩn lactic phát triển và xảy ra lên men.
Câu 10: a. Không thể sử dụng môi trường nuôi vi khuẩn để nuôi virus vì: Môi trường nuôi vi khuẩn là môi trường vô sinh (có chứa các chất vô cơ hoặc hữu cơ) chứ không chứa các tế bào sống đang phân bào. Virus là dạng sống ký sinh nội bào bắt buộc, chúng chỉ nhân lên và biểu hiện các đặc tính sống khi ở trong tế bào sống. Vì vậy khi ở môi trường vô sinh thì virus không thể nhân lên được.
b. Các protein này gọi là prion. Đặc điểm của prion:
- Prion hoạt động rất chậm, thời gian ủ bệnh của nó ít nhất mười năm đến khi bệnh biểu hiện triệu chứng (vì vậy rất khó xác định được các nguồn lây nhiễm trước khi những trường hợp biểu hiện bệnh đầu tiên xuất hiện).
- Prion rất khó bị phá hủy; chúng không bị bất hoạt hay phân hủy khi đun nấu bình thường.
c. - Theo con đường di truyền ngang, cây có thể bị lây nhiễm bởi một virus có nguồn gốc từ bên ngoài qua các vết thương trên biểu mô của cây gây ra bởi các loài động vật ăn thực vật
- Theo con đường di truyền dọc, cây con có thể được truyền virus từ cây bố (hoặc mẹ) qua hạt (sinh sản hữu tính) hoặc do sự lây nhiễm qua các cành chiết/ ghép (sinh sản vô tính).
d. Vi khuẩn Bacillus subtilis không bị nhiễm phagơ SPO1 vì: Lizozim làm tan thành tế bào của vi khuẩn Bacillus subtilis. Khi bị mất thành tế bào thì sẽ bị mất thụ thể trên vi khuẩn. Do đó tế bào vi khuẩn bị mất thành sẽ trở thành tế bào trần, không có thụ thể cho phagơ bám vào.
...
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |