Án nghiên Cứu Đề Xuất Tái Chế Chất Thải Rắn Cho Đô Thị Thành Phố Cần Thơ



tải về 3.82 Mb.
trang8/20
Chuyển đổi dữ liệu21.05.2023
Kích3.82 Mb.
#54725
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   20
Mô hình chất thải rắn

Phân loại bằng tay: đây là phương pháp thường được sử dụng ở các hộ gia đình và các cụm dân cư. Việc phân loại này giúp cho việc thu hồi các nguyên liệu có thể tái chế, tái sử dụng. Tuy nhiên vì thành phần chất thải rắn rất đa dạng nên người ta thường có thể phân loại tại nhà đối với một số thành phần như thủy tinh, giấy, kim loại, nhựa,…

Hình ảnh phân loại rác thải bằng tay
Phân loại bằng khí: đối với các thiết bị bằng khí, việc thiết kế phải tính toán đến rất nhiều yếu tố như: đặc điểm chất thải rắn (kích thước, độ ẩm, thành phần,…), đặc điểm của các thành phần chất thải rắn sinh hoạt nhẹ, cách thức đưa chất thải rắn vào máy phân loại, tỷ lệ chất rắn - khí, các đòi hỏi về kinh tế như: năng lượng, bảo trì và các điều kiện về môi trường như tiếng ồn, ô nhiễm nước và không khí,… thiết bị phân loại khí thông dụng nhất là loại có tốc độ dòng khí dao động từ 460m/phút – 1500m/phút.
Phân loại bằng từ: đây là phương pháp thông dụng nhất để tách các kim loại và hợp kim sắt ra khỏi chất thải rắn bằng cách sử hệ thống hút và giữ bằng từ trường. Các thiết bị phân loại bằng từ thường có một băng tải đưa chất thải rắn qua một trống từ để cho các vật liệu bằng sắt được trống từ giữ lại rồi bằng cần gạt tách ra theo đường khác. Thiết bị từ tính có hai dạng chính đó là trống từ quay và trống từ cố định. Tuy nhiên khi sử dụng các thiết bị phân loại bằng từ cần phải lưu ý tính chất của chất thải rắn như kích thước vật liệu sắt, cách thức và tốc độ đưa chất thải rắn vào băng từ, hệ thống làm mát từ, các đòi hỏi về kinh tế như: năng lượng, bảo trì và các điều kiện về môi trường như tiếng ồn, ô nhiễm nước và không khí.
Sàng: phương pháp sàng dùng để tách vật liệu hỗn hợp có kích thước khác nhau thành hai hay nhiều loại qua bề mặt sàng. Phương pháp sàng thường được áp dụng cho chất thải rắn thô, hiện nay thiết bị sàng gồm có hai dạng: sàng rung và sàng có trống quay. Việc lựa chọn thiết bị sàng phải chú ý yếu tố như: địa điểm lắp đặt, kích thước và dạng lỗ sàng, tổng diện tích mặt sàng, tốc độ quay, tần số rung và hiệu suất sàng, các đòi hỏi về kinh tế vận hành như: năng lượng, bảo trì và các điều kiện về môi trường như tiếng ồn, khống chế ô nhiễm nước và không khí.
Xử lý hóa học:
a) Thiêu đốt chất thải rắn:
Thiêu đốt chất thải rắn là một trong những phương án xử lý hấp dẫn nhất vì quá trình này có thể giảm thể tích ban đầu của chất thải rắn đến 80-90%. Đối với một số thiết bị thiêu đốt hiện đại vận hành đến độ nóng chảy của tro.
Việc sử dụng các lò thiêu đốt chất thải rắn hiện nay không chỉ dừng lại ở mục đích giảm thể tích ban đầu ban đầu của chất thải rắn, mà còn với mục đích thu hồi nhiệt lượng phục vụ dân sinh và các hoạt động công nghiệp cần nhiệt. Thông thường nhiệt từ khí đốt chuyển về dạng hơi nước. Dẫn đi theo các đường ống dẫn tới khu vực cần nhiệt hoặc được truyền đi theo các đường ống dẫn nước được lắp đặt theo ống tỏa nhiệt của lò thiêu.
Với các lò thiêu hiện đại ngày nay, có thể lắp đặt nồi hơi để thu hồi khí cháy mà không cần phải cung cấp thêm không khí hoặc độ ẩm. Thông thường khí từ lò thiêu đốt được làm nguội khoảng từ 1800 - 2000of tới khoảng 600 - 1000of trước khi được xả vào môi trường. Bên cạnh đó việc tạo ra hơi nước, việc sử dụng hệ thống nồi hơi còn có lợi trong việc giảm thể tích khí thải cần xử lý. Mặc dù vậy thiêu đốt được coi là phương pháp xử lý tốn kém nhất. Vì bên cạnh chi phí cao cho việc xây dựng và vận hành, nó đòi hỏi hệ thống trang bị xử lý khí thải hết sức tốn kém. Một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu khi xây dựng các lò đốt rác đó là vấn đề ô nhiễm không khí, chủ yếu là bụi nhuyễn, để xử lý bụi các thiết bị lọc túi vải hoặc lắng tĩnh thường được sử dụng cho hiệu quả cao nhất.
Việc thiết kế và vận hành lò thiêu đốt chất thải rắn cũng hết sức phức tạp liên quan đến chế độ nhiệt của lò. Nhiệt độ đốt thiết kế thường dao động từ 1400 - 1600of. Người ta đã chứng minh được rằng ở nhiệt độ đốt dưới 1200oc khí thải từ plastic sẽ giải phóng ra dioxin như là một sản phẩm phụ của quá trình thiêu đốt, và là yếu tố hết sức nguy hiểm với môi trường cũng như sức khỏe con người.

b) Nhiệt phân:
Nhiệt phân là quá trình đốt không có oxy hoặc đốt kết hợp với oxy. Với phương pháp này có khả năng nâng cao nhiệt lượng của chất thải rắn hoặc chuyển chất thải thành dạng khí đốt. Đặc trưng của ba phân đoạn sản phẩm nhiệt phân là:

  • Dòng hơi khí có chứa hydro, methane, oxide cacbon, dioxin cacbon, và nhiều loại khí khác phụ thuộc vào thành phần hữu cơ của hỗn hợp được đốt.

  • Phân đoạn chứa hắc ín và dầu, có dạng lỏng ở nhiệt độ trong phòng và chứa nhiều loại hóa chất như acid axetic, axetone và methanone.

  • Than chứa chủ yếu cacbon tinh khiết và các vật liệu trơ.

Xử lý sinh học:
Xử lý sinh học là một phương pháp xử lý rẻ tiền nhất, hiệu quả nhất và ít gây ô nhiễm môi trường. Các vi sinh vật tham gia vào quá trình phân hủy chất thải rắn bao gồm cả đơn bào và đa bào. Vi khuẩn, nấm, men và atimomycetes là các vi sinh vật quan trọng và cần thiết cho quá trình phân hủy chất thải rắn.

  • Vi khuẩn: thường là đơn bào bao gồm các dạng như: hình que, hình cầu và hình xoắn. Cầu khuẩn có đường kính dao động từ 0,5 - 4 µm; vi khuẩn que có chiều rộng trung bình từ 0,5 - 4µm, chiều dài từ 0,5 - 20µm; vi khuẩn xoắn có chiều rộng trung bình từ 0,5µm, chiều dài có thể lớn hơn 10µm.

  • Nấm: là các cơ thể đa bào, không quang hợp, có kích thước tương đối lớn và dễ dàng phân biệt chúng với vi sinh vật khác. Hầu hết các loại nấm có khả năng phát triển ở môi trường có nồng độ nitơ, ph và độ ẩm thấp, ph = 5,6 rất thích hợp cho nấm phát triển.cơ thể trao đổi chất của nấm thường là hiếu khí.

  • Men: là những tế bào nấm không thể hình thành trong sợi dài, và vì vậy chúng là đơn bào. Một số men tạo tế bào có hình dạng elip, kích thước chiều dài từ 8 - 15µm và chiều rông từ 3 - 12µm.

  • Atimomycetes: là các sinh vật mang tính trung gian giữa vi khuẩn và nấm. Về hình dạng chúng giống với nấm, chỉ khác về bề rộng dao động từ 0,5 - 1,4µm.

Cả hai quá trình kỵ khí và hiếu khí đều được sử dụng để xử lý chất thải rắn. Trong quá trình xử lý, để duy trì sự tăng trưởng của vi sinh vật cần đảm bảo các yếu tố như: nguồn cacbon, oxy, nitơ, phopho, các muối vô cơ, lưu huỳnh và các nguyên tố vi lượng; các điều kiên về môi trường như: độ ẩm, nhiệt độ, ph,…
1.11 phương pháp tái chế chất thải rắn:
a) Khái niệm về tái chế:
- Tái chế là hoạt động thu hồi lại từ chất thải các thành phần có thể sử dụng để chế biến thành các sản phẩm mới sử dụng lại cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất.
- Để chế biến thành các sản phẩm mới, các vật liệu chất thải phải trải qua các quá trình xử lý, hoá hoặc sinh học tuỳ thuộc vào nhu cầu sản phẩm tái chế. Sau đây là một số cách chế biến sản phẩm tái chế thông dụng hiện nay.
- Tái sinh sản phẩm chuyển hóa hóa học: chủ yếu dùng phương pháp đốt để thành các sản phẩm khí đốt, hơi nóng và các hợp chất hữu cơ.
- Tái sinh sản phẩm chuyển hóa sinh học: chủ yếu thông qua quá trình lên men, phân hủy chuyển hóa sinh học để thu hồi các sản phẩm như phân bón, khí methane, các loại cồn và nhiều hợp chất hữu cơ khác.
- Tái sinh năng lượng từ các sản phẩm chuyển hóa: từ các sản phẩm chuyển hóa bằng quá trình hóa học, sinh học có thể tái sinh năng lượng bằng quá trình đốt tạo thành hơi nước và phát điện.
Khi lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn cần xem xét các yếu tố sau đây:

  • Thành phần, tính chất giá trị kinh tế hay giá trị sử dụng các loại vật liệu.

  • Tổng lượng vật liệu có thể tái sử dụng, tái chế từ chất thải rắn.

  • Khả năng thu hồi sản phẩm và năng lượng cũng như thiết bị công nghệ.

  • Yêu cần bảo vệ môi trường.

b) Mục đích và ý nghĩa của việc thu hồi, tái chế chất thải rắn:


- Hoạt động thu hồi và tái chế chất thải rắn có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế, xã hội và môi trường, bởi nó mang lại những lợi ích thiết thực:
- Giảm đáng kể lượng chất thải rắn phải xử lý, từ đó giảm công suất của công trình xử lý nên sẽ tiết kiệm diện tích chôn lấp, hoặc giảm bớt kinh phí đầu tư cho nhà máy xử lý (đốt, chế biến phân bón) và giảm tác động đến môi trường.
- Thu hồi lại năng lượng, vật liệu và sản phẩm chuyển hóa từ chất thải rắn để cung cấp cho một số ngành sản xuất, sinh hoạt. Do tận dụng vật liệu, năng lượng tái sinh thay thế cho nguyên vật liệu gốc phải khai thác từ thiên nhiên nên sẽ tiết kiệm tài nguyên thiết thực bảo vệ môi trường - phát triển bền vững.
- Góp phần giải quyết vấn đề khó khăn nhất về xử lý chất thải rắn khó phân hủy hiện nay. - Việc xử lý loại chất thải rắn này thường đòi hỏi chi phí cao. Do đó, nếu tăng cường tái chế sẽ giảm được chi phí xử lý.
- Tái sản xuất ra 1 lượng sản phẩm từ phế liệu nên sẽ góp phần nâng cao tổng sản phẩm trong nước và có thể tiết kiệm ngoại tệ trong việc nhập nguyên liệu cho sản xuất (đối với các nguyên liệu không có sẵn trong nước).
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động và tăng doanh thu từ hoạt động tái chế chất thải.
- Bên cạnh những lợi ích về nhiều mặt đó, hoạt động tái chế nếu không được tổ chức quản lý và kiểm soát chặc chẽ cũng gây ra những tác động tiêu cực, ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường và sức khỏe cho những người hoạt động trong mạng lưới thu hồi, tái chế chất thải.
- Với những ý nghĩa từ lợi ích đó, trong chiến lược quản lý và xử lý chất thải rắn đã coi trọng việc sử dụng lại, tái chế và nâng cao giá trị của chất thải theo thứ tự ưu tiên là:
+ Giảm thiểu chất thải rắn
+ Tái sử dụng chất thải rắn
+ Tái chế chất thải rắn
+ Nâng cao giá trị của chất thải rắn
+ Thải bỏ


tải về 3.82 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   20




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương