Đơn giá Thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng



tải về 1.31 Mb.
trang1/16
Chuyển đổi dữ liệu31.07.2016
Kích1.31 Mb.
#11243
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   16

Đơn giá Thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng

________________________________________________________________________________________________________

THUYẾT MINH VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG


ĐƠN GIÁ THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU, CẤU KIỆN VÀ KẾT CẤU XÂY DỰNG

(Kèm theo Quyết định số 1453/QĐ-UBND ngày 03/10/2013 của UBND tỉnh)

______________________
Đơn giá Thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng tỉnh Lạng Sơn (sau đây gọi tắt là Đơn giá Thí nghiệm) quy định định mức chi phí về vật liệu, nhân công, máy thi công cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng (một mẫu, một cấu kiện...) từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc công tác thí nghiệm theo đúng yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm quy định.

1. Cơ sở để lập Đơn giá Thí nghiệm:

Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng công bố kèm theo văn bản số 1780/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng.

Vận dụng Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước.

Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Nghị định số 70/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động.

Thông tư số 23/2011/TT-BLĐTBXH ngày 16/9/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở các công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, các nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.

Thông tư số 05/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động trong các công ty Nhà nước theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.

Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

Thông tư số 06/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình.

Thông tư số 19/2013/TT-BCT ngày 31/7/2013 của Bộ Công thương quy định về giá bán điện và hướng dẫn thực hiện.

Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình tỉnh Lạng Sơn ban hành kèm theo quyết định số 1705/QĐ-UBND ngày 19/11/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.

Công bố giá số 06/CBGVLXD-SXD của Sở Xây dựng tỉnh Lạng Sơn ngày 12/7/2013 về công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn tại thời điểm tháng 6/2013.

Quyết định số 0409/PLXHB-QĐ ngày 22/8/2013 về việc quyết định giá bán xăng dầu.

Tài liệu hướng dẫn tính toán lập đơn giá xây dựng công trình của Bộ Xây dựng.

Các văn bản khác theo quy định của Nhà nước.

2. Thành phần chi phí trong Đơn giá Thí nghiệm:

a. Chi phí vật liệu:

Chi phí vật liệu là các chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ trực tiếp kể cả hao phí nhiên liệu, năng lượng dùng cho máy và thiết bị thí nghiệm cần thiết cho việc thực hiện hoàn thành cho một đơn vị khối lượng công tác thí nghiệm.

Chi phí vật liệu trong đơn giá tính theo Công bố giá số 06/CBGVLXD-SXD ngày 12/7/2013 của Sở Xây dựng tỉnh Lạng Sơn về công bố giá các vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn tại thời điểm tháng 6/2013 (mức giá chưa có thuế giá trị gia tăng).

Đối với những loại vật liệu chưa có trong công bố giá thì tạm tính theo mức giá tham khảo tại thị trường.

Trong quá trình áp dụng đơn giá, nếu giá vật liệu thực tế (mức giá chưa có thuế giá trị gia tăng) chênh lệch so với giá vật liệu đã tính trong đơn giá thì được bù trừ chênh lệch theo nguyên tắc sau: Các đơn vị căn cứ vào giá vật liệu thực tế (mức giá chưa có thuế giá trị gia tăng) ở từng thời điểm và số lượng vật liệu đã sử dụng theo định mức để tính toán chi phí vật liệu thực tế, sau đó so sánh với chi phí vật liệu trong đơn giá để xác định bù, trừ chênh lệch chi phí vật liệu và đưa trực tiếp vào khoản mục chi phí vật liệu trong dự toán.

b. Chi phí nhân công:

Chi phí nhân công là toàn bộ chi phí của kỹ sư, công nhân trực tiếp cần thiết để thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác thí nghiệm.

Chi phí nhân công trong đơn giá bao gồm lương cơ bản, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lượng và các chi phí theo chế độ đối với công nhân xây lắp mà có thể khoán trực tiếp cho người lao động để tính cho một ngày công định mức. Theo nguyên tắc này chi phí nhân công trong đơn giá thí nghiệm được xác định như sau:

- Chi phí nhân công trong đơn giá được tính với mức lương tối thiểu chung theo Nghị định 66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung và mức lương tối thiểu vùng III - mức 1.550.000đ/tháng theo Nghị định số 70/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của Chính phủ.

- Cấp bậc tiền lương theo bảng lương A.1.8 - nhóm II ban hành theo Nghị định số 205/2004/CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.

- Phụ cấp lưu động ở mức 40% lương tối thiểu chung, phụ cấp khu vực ở mức 20% lương tối thiểu chung (theo Nghị định 66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013), một số khoản lương phụ (nghỉ lễ, tết, phép...) bằng 12% và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% so với tiền lương cơ bản (theo mục 1.2.2 - Phụ lục số 6 của Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng).

Đối với địa bàn có phụ cấp khu vực khác (Lương tối thiểu vùng IV) thì chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng công trình phần thí nghiệm không điều chỉnh theo hệ số mà nhân với hệ số điều chỉnh (Bao gồm chuyển nhóm khu vực tại bảng sau):


Nhóm tiền lương

Mức phụ cấp khu vực tính trên lương tối thiểu chung

20%

30%

40%

50%

70%

Nhóm II

0,912

0,928

0,943

0,959

0,990

c. Chi phí máy và thiết bị thí nghiệm:

Là chi phí sử dụng các loại máy và thiết bị thi công trực tiếp cần thiết để thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác thí nghiệm bao gồm: Chi phí khấu hao cơ bản, chi phí khấu hao sửa chữa lớn, chi phí nhiên liệu, động lực, chi phí sửa chữa thường xuyên và chi phí khác của máy. Trong chi phí sử dụng máy không bao gồm chi phí nhân công điều khiển máy vì chi phí này đã được tính vào chi phí nhân công thí nghiệm.

Trong tập đơn giá này mới tính chi phí trực tiếp thực hiện công tác thí nghiệm gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy, thiết bị. Khi lập dự toán công tác thí nghiệm xây dựng thực hiện theo Thông tư 12/2008/TT-BXD ngày 07/5/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng.

3. Kết cấu Đơn giá Thí nghiệm:

Đơn giá thí nghiệm được trình bày theo nhóm, loại công tác thí nghiệm và được mã hóa thống nhất theo mã số gồm 2 chữ cái và 5 chữ số. Đơn giá thí nghiệm gồm 2 chương:

Chương I - Thí nghiệm vật liệu xây dựng.

Chương II - Thí nghiệm cấu kiện và kết cấu xây dựng.

Mỗi đơn giá được trình bày tóm tắt thành phần công việc, điều kiện kỹ thuật, điều kiện thí nghiệm và biện pháp thí nghiệm và được xác định theo đơn vị tính phù hợp để thực hiện công tác thí nghiệm đó.

4. Hướng dẫn sử dụng:

Đơn giá Thí nghiệm là cơ sở xác định dự toán chi phí, tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Đơn giá thí nghiệm xây dựng là căn cứ để lập dự toán công tác thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng cho từng loại công tác thí nghiệm để các tổ chức, các nhân có liên quan tham khảo sử dụng vào việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

Đơn giá thí nghiệm được tính cụ thể cho từng chỉ tiêu cần thí nghiệm. Khi thực hiện công tác thí nghiệm, căn cứ theo yêu cầu cần thí nghiệm và các quy định về quản lý chất lượng công trình, tiêu chuẩn chất lượng vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng để xác định các chỉ tiêu thí nghiệm cho phù hợp tránh sự trùng lặp, lãng phí.

Một mẫu thí nghiệm cho một kết quả hoàn chỉnh đối với từng chỉ tiêu theo yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm.

Khi thí nghiệm vật liệu xây dựng lớn hơn 10 mẫu thì đơn giá nhân công và định mức máy và thiết bị thí nghiệm được điều chỉnh với hệ số K = 0,8.

Đơn giá chưa bao gồm chi phí công tác vận chuyển mẫu và vật liệu thí nghiệm đến phòng thí nghiệm. Chi phí chuyển máy và thiết bị hiện trường đối với công tác thí nghiệm ngoài trời được xác định bằng dự toán theo điều kiện cụ thể.

Đối với các công trình xây dựng nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có tiêu chuẩn, công nghệ thí ngiệm và các chỉ tiêu thí ngiệm khác với tiêu chuẩn, công nghệ thí nghiệm và các chỉ tiêu thí nghiệm của Việt Nam thì Chủ đầu tư và đơn vị thực hiện thí nghiệm báo cáo về sở xây dựng xem xét trình cấp có thẩm quyền thỏa thuận hao phí để áp dụng.

Đối với những chỉ tiêu thí nghiệm chưa quy định trong tập đơn giá thí nghiệm này thì có thể áp dụng phương pháp nội suy theo từng chỉ tiêu thí nghiệm đã quy định để xác định đơn giá thí nghiệm loại vật liệu, cấu kiện xây dựng đó hoặc xây dựng mới để báo cáo về Sở Xây dựng xem xét trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi áp dụng chính thức.

Trong quá trình sử dụng tập Đơn giá Thí nghiệm nếu gặp vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Xây dựng để nghiên cứu giải quyết./.





tải về 1.31 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   16




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương