MÁy di đỘng cdma 2000-1x băng tầN 450 mhz Hà Nội – 2010 BỘ thông tin và truyềN thông thuyết minh dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia



tải về 251.47 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích251.47 Kb.
#20196
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

THUYẾT MINH DỰ THẢO

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

MÁY DI ĐỘNG CDMA 2000-1X BĂNG TẦN 450 MHz

Hà Nội – 2010

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG


THUYẾT MINH DỰ THẢO

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

MÁY DI ĐỘNG CDMA 2000-1X BĂNG TẦN 450 MHz

Hà Nội – 2010

Mục lục

THUYẾT MINH DỰ THẢO 4

2. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐỐI TƯỢNG QUY CHUẨN HÓA 4



2.1. Tình hình trong nước 4

2.2. Tình hình ngoài nước 5

3. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG, QUẢN LÝ THIẾT BỊ 5

4. LÝ DO, MỤC ĐÍCH XÂY DỰNG QUY CHUẨN 11

5. SỞ CỨ XÂY DỰNG QUY CHUẨN 11

5.1. Yêu cầu cụ thể đối với quy chuẩn quốc gia về thiết bị vô tuyến 11

5.2. Quy hoạch băng tần 450 MHz 12

5.3. Lựa chọn tài liệu 12



5.3.1. Tiêu chuẩn của Hiệp hội Công nghiệp viễn thông Mỹ (TIA) 12

Hiệu hội Công nghiệp viễn thông Mỹ đã ban hành các tiêu chuẩn sau đây: 12

5.3.2. Tiêu chuẩn của viện Tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu (ETSI) 13

Viện Tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu đã ban hành các tiêu chuẩn sau: 13

5.3.3. Tiêu chuẩn của Liên minh viễn thông quốc tế (ITU) 13

5.3.4. Đối chiếu tiêu chuẩn của ETSI và các tiêu chuẩn của TIA 14



5.3.5. Nhận xét: 15

5.4. Phân tích sở cứ 17

6. HÌNH THỨC XÂY DỰNG DỰ THẢO QUY CHUẨN 18

7. NỘI DUNG CHÍNH CỦA DỰ THẢO QUY CHUẨN 18

8. KẾT LUẬN 21



Lời nói đầu

QCVN XXX:YYYY/BTTTT được xây dựng trên cơ sở chấp thuận tiêu chuẩn ETSI EN 301 526 V1.1.1 (2006-07) của Viện Tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu (ETSI) và tham khảo các tiêu chuẩn ANSI/TIA-98-F-1 (2006) TIA-866 (2002) của Hiệp hội Công nghiệp Viễn thông Mỹ (TIA).

QCVN XXX:YYYY/BTTTT do Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và truyền thông rà soát và hoàn chỉnh, Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt và được ban hành kèm theo Thông tư số /YYYY/TT-BTTTT ngày tháng năm của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

THUYẾT MINH DỰ THẢO


QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ MÁY DI ĐỘNG CDMA 2000-1x BĂNG TẦN 450 MHz
1. TÊN DỰ THẢO QUY CHUẨN

Máy di động CDMA 2000-1x băng tần 450 MHz

2. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐỐI TƯỢNG QUY CHUẨN HÓA

2.1. Tình hình trong nước


Hiện tại, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành một số tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đến công nghệ CDMA2000, bao gồm:

1) Tiêu chuẩn ngành “Máy di động CDMA - Yêu cầu kỹ thuật”, số hiệu TCN 68-222:2004;

2) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về máy di động CDMA 2000-1x băng tần 800 MHz, số hiệu QCVN 13:2010/BTTTT;

3) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị trạm gốc thông tin di động CDMA 2000-1x, số hiệu QCVN 14:2010/BTTTT.

Các tiêu chuẩn TCN 68-222:2004 và quy chuẩn QCVN 13:2010/BTTTT quy định các định nghĩa, các phương pháp đo và các đặc tính kỹ thuật tối thiểu đối với máy di động sử dụng công nghệ đa truy nhập phân chia theo mã (CDMA) hoạt động trong băng tần 800 MHz và không áp dụng cho các máy di động CDMA 2000-1x hoạt động trong băng tần 450 MHz.

Vì vậy cho đến nay, Bộ Thông tin và Truyền thông vẫn chưa ban hành quy chuẩn về máy di động sử dụng công nghệ CDMA 2000-1x hoạt động ở băng tần 450 MHz.

Năm 2006, thông qua đề tài “Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn trạm di động CDMA 450 (CDMA 450 Mobile Stations) sử dụng công nghệ trải phổ CDMA 1X hoạt động trong băng tần 450 MHz”, mã số 81-06-KHKT-TC, Bộ Thông tin và Truyền thông đã giao cho Viện Khoa học kỹ thuật Bưu điện nghiên cứu và xây dựng dự thảo quy chuẩn đối với thiết bị này. Nội dung cơ bản của dự thảo quy chuẩn trên đã được hội đồng nghiệm thu đề tài cấp Bộ thông qua.

Tuy nhiên về hình thức trình bầy của dự thảo quy chuẩn này chưa tuân thủ quy định về cách trình bầy dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Bộ Thông tin và Truyền thông, tên dự thảo quy chuẩn chưa phù hợp và thống nhất với bộ quy chuẩn về máy di động CDMA 2000-1x (như quy chuẩn số hiệu QCVN 13:2010/BTTTT đã nêu trên).

Vì vậy dự thảo quy chuẩn này cần được ra soát, hiệu chỉnh cho phù hợp với quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông trước khi ban hành.

2.2. Tình hình ngoài nước


Các tổ chức quốc tế như ITU, ETSI, 3GPP, 3GPP2… và các tổ chức tiêu chuẩn của một số quốc gia đã và đang nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cho thiết bị vô tuyến băng tần dân dụng.

Các khuyến nghị của Tổ chức ITU không đưa ra các yêu cầu cụ thể cho từng loại thiết bị mà chỉ đưa ra các yêu cầu chung cho từng dải tần.

Tổ chức 3GPP2 chấp thuận các tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến công nghệ CDMA do TIA (Mỹ) đề xuất làm tiêu chuẩn của 3GPP2. Các tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến thiết bị vô tuyến CDMA (trạm gốc và máy di động) của TIA đưa ra các chỉ tiêu rất chi tiết và đã được các hãng sản xuất thiết bị sử dụng để đo kiểm hợp chuẩn cũng như đo kiểm chất lượng thiết bị trước khi đưa vào sử dụng.

Tiêu chuẩn của ETSI là tiêu chuẩn hài hòa Châu Âu, đảm bảo tính tương thích điện từ trường và sử dụng hiệu quả phổ tần số (ERM), tránh nhiễu có hại đến các hệ thống vô tuyến khác cũng như đảm bảo tính phối hợp khi hoạt động của các hệ thống, thiết bị vô tuyến (quy định trong mục 3.2 của hướng dẫn R&TTE của Hội đồng Châu Âu). Các tiêu chuẩn của ETSI đều có tham chiếu đến các khuyến nghị, quy định và tiêu chuẩn của các tổ chức khác. Đặc biệt, đối với công nghệ cdma2000, các tiêu chuẩn của ETSI tham chiếu đến các tiêu chuẩn của Hiệp hội Công nghiệp Viễn thông Mỹ (TIA). Tiêu chuẩn của ETSI thường rất ngắn gọn được sử dụng làm tiêu chuẩn để quản lý và hợp chuẩn thiết bị.


3. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG, QUẢN LÝ THIẾT BỊ


3.1. Tình hình sử dụng trong nước

Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực (EVNTelecom) đã xây dựng mạng di động và triển khai thương mại dịch vụ thông tin di động và di động hạn chế sử dụng công nghệ CDMA 2000-1x hoạt động tại băng tần 450 MHz vào đầu năm 2006.

EVNTelecom đã và đang sử dụng rất nhiều loại máy di động sử dụng công nghệ CDMA 2000-1x hoạt động trong băng tần 450 MHz. Chủng loại thiết bị khá đa dạng và được nhập vào thị trường nước ta từ nhiều hãng sản xuất trên thế giới và khu vực: Pantech & Curitel, Ubiquam (Hàn Quốc, chiếm thị phần chủ yếu); Synertek; Huawei (Trung Quốc); …. Các máy đầu cuối này đều tuân thủ tiêu chuẩn CDMA 2000-1x (hoặc 1x EV-DO) của 3GPP2 (tương ứng với các tiêu chuẩn của EIA). Các máy đầu cuối CDMA 2000-1x 450MHz hiện đang sử dụng ở Việt Nam đều tuân thủ các tiêu chuẩn của 3GPP2 (tương ứng với các tiêu chuẩn của Hiệp hội Viễn thông Mỹ - EIA).
Bảng 1: Một số kiểu Máy di động CDMA 2000-1x 450MHz hiện đang được

sử dụng trên thị trường Việt Nam (trong mạng EVNTelecom)











Hisence D816

Do Hisence (Trung Quốc) sản xuất.

Tuân thủ tiêu chuẩn CDMA 2000-1x trong băng 450 MHz.


HUAWEI C210e

Do Huawei (Trung Quốc) sản xuất.

Tuân thủ tiêu chuẩn CDMA 2000-1x trong băng 450 MHz.


LG LHD-200

Do LG (Hàn Quốc) sản xuất.

Tuân thủ tiêu chuẩn CDMA 2000-1x trong băng 450 MHz.


Ubiquam U-700

Do Ubiquam (Hàn Quốc) sản xuất.

Tuân thủ tiêu chuẩn CDMA 2000-1x trong băng 450 MHz.


3.2. Tình hình sử dụng ngoài nước:

Hiện này có rất nhiều nhà sản xuất thiết bị sẵn sàng hỗ trợ cho công nghệ CDMA 2000-1x hoạt động trong băng tần 450 Mhz. Tính đến thời điểm hiện nay, trên thế giới có khoảng trên 70 nhà khai thác đã triển khai thương mại dịch vụ di động sử dụng băng tần 450 Mhz.

Để thúc đẩy cho việc sử dụng cộng nghệ CDMA 2000-1x trong băng tần 450 MHz và hỗ trợ cho các tiêu chuẩn công nghiệp để phát triển rộng khắp công nghệ này, các nhà cung cấp thiết bị và các nhà khai thác đã cùng nhau thành lập Hiệp hội Quốc tế IA 450 (International 450 Association), tiền thân là tổ chức NMD (Nordic Mobile Telephone) do các nhà cung cấp thiết bị và các nhà khai thác thành lập năm 1981. IA 450 có vai trò cung cấp các hướng dẫn và chỉ đạo đối với các nhà khai thác quan tâm triển khai công nghệ IS2000 trong băng 450 MHz thông qua việc trao đổi thường xuyên kinh nghiệm thực tế giữa các thành viên. Hiện nay, IA 450 có 35 thành viên đầy đủ trong đó có 17 nhà khai thác và 18 nhà cung cấp thiết bị. Các nhà khai thác được cấp phép băng 450 này chủ yếu tập trung ở Bắc, Trung và Tây Âu, Châu Á và Châu Phi (Xem thêm danh sách các thành viên của IA 450 và các thông tin liên quan ở website www.450world.org). Trong đó, các nhà cung cấp cơ sở hạ tầng mạng nổi tiếng gồm có: Huawei Technologies (Trung Quốc), ZTE Corporation (Trung Quốc), Hyundai Syscom (Hàn Quốc), Nortel Networks (Canada); các nhà cung cấp đầu cuối lớn: Hyundai Curitel (Hàn Quốc); Synertek (Hàn Quốc), Ubiquam (Hàn Quốc), Huawei (Trung Quốc), AnyDATA, Axesstel, Compal, Giga Telecom, GTRAN Wireless, Hantel, RWT, Topex, Ubiquam, ZTE.

Bảng 2: Danh sách các thành viên đầy đủ của Hiệp hội quốc tế IA450



Tên công ty

Kiểu thành viên

Tình trạng thành viên

Airvana Inc.

Nhà sản xuất

Thành viên đầy đủ

Axesstel

Nhà sản xuất

Thành viên đầy đủ

Cellvine Ltd.

Nhà sản xuất

Thành viên đầy đủ

EMS Wireless

Nhà sản xuất

Thành viên đầy đủ

Great Bear

Nhà khai thác

Thành viên đầy đủ

Huawei Technologies

Nhà sản xuất

Thành viên đầy đủ

Iberiatel

Nhà khai thác

Thành viên đầy đủ

Interdnestrcom

Nhà khai thác

Thành viên đầy đủ

Lucent Technologies

Nhà sản xuất

Thành viên đầy đủ

Multiregional Transit Telecom CJSC

Nhà sản xuất

Thành viên đầy đủ

Nigerian Telecommunications

Nhà khai thác

Thành viên đầy đủ

Nordisk Mobiltelefon

Nhà khai thác

Thành viên đầy đủ

Nortel Networks

Nhà sản xuất

Thành viên đầy đủ

Pantech & Curitel

Nhà sản xuất

Thành viên đầy đủ

PeopleTel

Nhà khai thác

Thành viên đầy đủ

PTCL

Nhà khai thác

Thành viên đầy đủ

PTK Centertel

Nhà khai thác

Thành viên đầy đủ

Qualcomm

Nhà sản xuất

Thành viên đầy đủ

RTC/Mobikom

Nhà khai thác

Thành viên đầy đủ

Russian CDMA Association

Nhà khai thác

Thành viên đầy đủ

Sampoerna Telekomunikasi Indonesia

Nhà khai thác

Thành viên đầy đủ

Sky Link CJSC

Nhà khai thác

Thành viên đầy đủ

Telecom Namibia

Nhà khai thác

Thành viên đầy đủ

Telefonica O2 Czech Republic

Nhà khai thác

Thành viên đầy đủ

Telekom Baltija

Nhà khai thác

Thành viên đầy đủ

Telemobil

Nhà khai thác

Thành viên đầy đủ

Telular

Nhà sản xuất

Thành viên đầy đủ

Ubiquam

Nhà sản xuất

Thành viên đầy đủ

UTStarcom

Nhà sản xuất

Thành viên đầy đủ

Woongjin Platinum Media Co.

Nhà sản xuất

Thành viên đầy đủ

Zakang

Nhà sản xuất

Thành viên đầy đủ

ZTE Corporation

Nhà sản xuất

Thành viên đầy đủ

Danh sách các nhà khai thác đã được cấp phép sử dụng băng 450 MHz để triển khai công nghệ CDMA2000 1x (Nguồn: Hiệp hội IA450).

Bảng 3: Hiện trạng triển khai CDMA 450 ở các quốc gia



ở Châu Á Thái Bình Dương và Trung Á

Quốc gia

Nhà khai thác

Tình trạng

Nhà cung cấp

Cambodia

Cambodia Shinawatra

Commercial

Huawei

China (Tibet)

China Telecom

Commercial

Huawei

Indonesia

STI

Commercial

Huawei

Kazakhstan

JSC ALTEL

Trial

Ericsson

Kyrgyzstan

WinLine

Commercial

ZTE

Laos

Lao Telecom

Commercial

Huawei

Pakistan

Several Operators

Commercial

Huawei/Lucent

Azerbaijan

Aztrank LLC & Catel

Commercial

N/A

Saudi Arabia

Saudi Telecom

Commercial

Huawei

Tajikistan

Tajikistan Telecom

Commercial

ZTE

Thailand

TOT

Commercial

Huawei

Turkmenistan

MCT

Deploying

Huawei

Uzbekistan

JSC Uzbektelecom

Commercial

Huawei/Lucent

Vietnam

EVNTelecom

Pre-commercial

Huawei/Lucent/ZTE

Bảng 4: Hiện trạng triển khai CDMA 450 ở các quốc gia Châu Âu

Quốc gia

Nhà khai thác

Tình trạng

Nhà cung cấp

Azerbaijan

Aztrank

Commercial

Huawei

Belarus

Belcel

Commercial

Huawei

Bulgaria

BTC

Trial

ZTE

Czech Rep

Eurotel

Commercial

Nortel

Georgia

Iberiatel

Commercial

Huawei

Latvia

Telecom Baltija

Commercial

Nortel

Moldova

Moldtelecom

Pre-commercial




Sweden

Nordisk Mobiltelefon

Pre-commercial

N/A

Norway

Nordisk Mobiltelefon

Deploying

ZTE

Poland

Centerel

Trials

Lucent/Huawei

Portugal

Radiomovel

Commercial

Huawei

Romania

Telemobile/Zapp

Commercial

Lucent

Russia

Skylink (64 carriers)

Kuzbass Cellular Communications (KCC)

Volga Telecom

RTC


SSB

UralSvyazInform



Commercial/Pre-commercial

Huawei/Lucent/

Nortel/ZTE



Uzbekistan

Telecom Inc.

Commercial

Lucent/ Huawei

Krygyzstan

WinLine

Commercial

Huawei/ ZTE

Germany

Dolphin Telecommunications

Pre-commercial/ PAMR system

N/A

Bảng 5: Hiện trạng triển khai CDMA 450 ở các quốc gia Châu Phi

Quốc gia

Nhà khai thác

Tình trạng

Nhà cung cấp

Angola

Angola Telecom

Trial

Huawei

Cameroon

Camtel

Commercial

Huawei

Ethiopia

Ethiopian Telecommunications Corporation

Commercial

Huawei

Togo

Togo Telecom

Pre-Commercial

Huawei

Mali

Sotelma

Trial

ZTE

Madagasgar

Telma

Commercial

N/A

Kenya

Telecom Kenya

Commercial

N/A

Tanzania

Benson Online

Commercial

N/A

Sudan

Mobitel Sudan

Commercial

N/A

Mozambique

TDM

Commercial

Huawei/ZTE

Namibia

Telecom Namibia

Trial

Huawei

Uganda

Uganda telecom

Commercial

Huawei

Nigeria

Investigating

Bảng 6: Hiện trạng triển khai CDMA 450 ở các nước ở Châu Mỹ

Quốc gia

Nhà khai thác

Tình trạng

Nhà cung cấp

Argentina

Cotecal

Trial/Demo

Huawei/ZTE

Argentina

CoTeCal

Pre-commercial

Huawei

Brazil

Anatel

Trial

Lucent

Brazil

Unicel

Trial

ZTE

Peru

Valtron

Pre-commercial

ZTE

Venezuela

CVG Telecom

Trial

N/A

Honduras

Investigating

Mexico, Ecuador

Band Authorized

Peru

Telefónica de Perú

Trial

Huawei

Nhận xét: các nhà khai thác đã triển khai thương mại công nghệ CDMA 2000-1x và 1x EV-DO chủ yếu tập trung ở Bắc Âu, Châu Phi, Châu Mỹ và các nước thuộc vùng Đông Nam Á, Trung Á. Ở khu vực Đông Nam Á, các nước đã triển khai thương mại công nghệ CDMA 450 bao gồm: Việt Nam (EVNTelecom), Thái Lan, Campuchia, Lào và Indonesia, tuy nhiên các nước này vẫn chưa có tiêu chuẩn hay quy chuẩn riêng đối với máy di động CDMA 450. Ở Việt Nam, hiện tại vẫn phải sử dụng các quy định tạm thời của Vụ KHCN, Bộ Thông tin và Truyền thông để làm cơ sở chứng nhận hợp quy.

3.3. Tình hình quản lý thiết bị

Theo Thông tư số 07/2009/TT-BTTTT ngày 24/03/2009 cuả Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục sản phẩm chuyên ngành của Công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy thì các thiết bị thu – phát có băng tần từ 9 kHz đến 400 GHz có công suất phát từ 60 mW trở lên là loại thiết bị bắt buộc phải hợp quy.

Hiện nay, Việt Nam chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn về Máy di động CDMA 450, vì vậy việc chứng nhận hợp quy cho loại thiết bị này gặp nhiều khó khăn.

4. LÝ DO, MỤC ĐÍCH XÂY DỰNG QUY CHUẨN


Với yêu cầu chặt chẽ về quản lý, tổ chức mạng thông tin quốc gia và nâng cao hơn nữa hiệu quả chất lượng dịch vụ của mạng viễn thông Việt Nam, đòi hỏi việc nhập các thiết bị, đo kiểm các đặc tính kỹ thuật trước khi đưa vào khai thác dịch vụ phải được giám sát chặt chẽ thông qua hệ thống quy chuẩn ban hành.

Nhằm tổ chức và quản lý hiệu quả mạng viễn thông Việt Nam, cụ thể là quản lý nguồn tài nguyên vô tuyến, cần thiết phải xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Máy di động CDMA 450 để phục vụ cho công tác chứng nhận hợp quy thiết bị.


5. SỞ CỨ XÂY DỰNG QUY CHUẨN

5.1. Yêu cầu cụ thể đối với quy chuẩn quốc gia về thiết bị vô tuyến


Quy chuẩn về thiết bị vô tuyến với mục tiêu quản lý và hợp quy thiết bị bao gồm các yêu cầu kỹ thuật thiết yếu sau đây:

  • Yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người sử dụng và cho nhân viên của các nhà khai thác.

  • Yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo khả năng tương thích điện từ trường.

  • Yêu cầu kỹ thuật nhằm bảo vệ mạng lưới đối với các ảnh hưởng có hại.

  • Yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả phổ tần số vô tuyến điện.

  • Yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo khả năng cùng hoạt động với mạng.

  • Yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo tính tương thích về mặt sử dụng trong các trường hợp dịch vụ phổ cập (thoại cố định, thoại di động).

  • Yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo một số mục tiêu quản lý đặc biệt.

5.2. Quy hoạch băng tần 450 MHz


Bộ Thông tin và Truyền thông đã phê duyệt quy hoạch băng tần cho các hệ thống thông tin vô tuyến cố định và lưu động mặt đất của Việt Nam trong dải tần 406,1 MHz – 470,0 MHz như sau:



5.3. Lựa chọn tài liệu


Nhóm biên soạn đã rà soát kỹ lưỡng và tổng hợp các tài liệu liên quan đến các chỉ tiêu kỹ thuật của thiết bị Máy di động CDMA hoạt động trong băng tần 450 MHz trên thế giới và các nước trong khu vực như:

5.3.1. Tiêu chuẩn của Hiệp hội Công nghiệp viễn thông Mỹ (TIA)

Hiệu hội Công nghiệp viễn thông Mỹ đã ban hành các tiêu chuẩn sau đây:


      • ANSI/TIA/IS-98-F-1 (2006): "Recommended Minimum Performance Standards for cdma2000 Spread Spectrum Mobile Stations - Addendum".

      • ANSI/TIA/IS-866 (2002): "Recommended Minimum Performance Standards for cdma2000 High Rate Packet Data Access Terminal".

Phân tích tiêu chuẩn:

Các tiêu chuẩn của TIA đã được 3GPP2 chấp thuận sử dụng làm tiêu chuẩn của 3GPP2. Hai bộ tiêu chuẩn trên là hai bộ tiêu chuẩn mới nhất của TIA đối với máy di động CDMA2000 1x (IS-2000) và 1x EV-DO (HRPD IS- 856).

Hai bộ tiêu chuẩn này bao gồm tất cả các chỉ tiêu tối thiểu đối với máy di động CDMA đảm bảo sự hoạt động liên mạng cũng như trong nội bộ mạng trong nhiều dải tần số khác nhau (bao gồm cả băng 450 MHz) với hệ số trải phổ 1x và 3x. Trong đó ANSI/TIA/IS-98-F-1 (2006) đưa ra các chỉ tiêu cho phép máy di động CDMA hoạt động tương thích với giao diện vô tuyến IS-2000; ANSI/TIA/IS-866 (2002) đưa ra các chỉ tiêu cho phép máy di động hoạt động tương thích với giao diện vô tuyến IS-856 (hay còn gọi là hệ thống HRPD hoặc 1x EV-DO).

Các tiêu chuẩn này dựa trên mặt nạ phổ tần do Hiệp hội Thông tin Liên bang (FCC) Mỹ quy định.

Hai bộ tiêu chuẩn này được sử dụng để đo kiểm chất lượng và hợp chuẩn thiết bị.

5.3.2. Tiêu chuẩn của viện Tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu (ETSI)

Viện Tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu đã ban hành các tiêu chuẩn sau:


ETSI EN 301 526 V1.1.1 (2006-07): Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters (ERM); Harmonized EN for CDMA spread spectrum mobile stations operating in the 450 MHz cellular band (CDMA 450) and 410, 450 and 870 MHz PAMR bands (CDMA-PAMR) covering essential requyrements of article 3.2 of the R&TTE Directive.

Phân tích tiêu chuẩn:

Đây là bộ tiêu chuẩn hài hòa Châu Âu phiên bản mới nhất của ETSI cho máy đầu cuối di động hoạt động trong băng 450 MHz. Máy di động có thể hoạt động trong hệ thống 1x, như được định nghĩa trong ANSI/TIA-98-F-1 hoặc trong hệ thống HRPD như được định nghĩa trong ANSI/TIA/IS-866.

Tiêu chuẩn này là tiêu chuẩn tương thích điện từ trường và sử dụng hiệu quả phổ tần vô tuyến bao hàm mục 3.2 của Hướng dẫn R&TTE: “…các thiết bị vô tuyến phải được sử dụng một cách có hiệu quả phổ tần và tài nguyên được cấp phát cho hệ thống thông tin vô tuyến mặt đất để tránh nhiễu có hại". Do vậy, tiêu chuẩn này rất gần với mục tiêu quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam.



Tiêu chuẩn này được sử dụng để hợp chuẩn thiết bị máy di động CDMA 2000-1x hoạt động trong băng 450 MHz. Các thủ tục đo trong tiêu chuẩn dùng để kiểm tra đánh giá các yêu cầu kỹ thuật thiết yếu. Các thủ tục đo được tham chiếu từ tài liệu ANSI/TIA-98-F-1 (2006) (đối với máy di động hoạt động trong hệ thống 1x) và TIA-866 (2002) (đối với máy di động hoạt động trong hệ thống HRPD hay còn gọi là 1x EV-DO).

5.3.3. Tiêu chuẩn của Liên minh viễn thông quốc tế (ITU)


Các khuyến nghị của Tổ chức ITU không đưa ra các yêu cầu cụ thể cho từng loại thiết bị mà chỉ đưa ra các yêu cầu chung cho từng dải tần. Trong thể lệ thông tin vô tuyến 1 ban hành 1998, ITU chỉ đưa ra một số quy định về độ rộng băng và phân loại phát xạ (phục lục S1), sai số tần số máy phát (phụ lục S2), mức công suất phát xạ giả cực đại cho phép (phụ lục S3) cho các băng tần quy định.

5.3.4. Đối chiếu tiêu chuẩn của ETSI và các tiêu chuẩn của TIA


Bảng dưới đây đối chiếu các chỉ tiêu trong tiêu chuẩn ETISI EN 301 526 V1.1.1 với các các chỉ tiêu ANSI/TIA/IS-98-F-1 và ANSI/TIA/IS-866 của TIA:

STT

Chỉ tiêu thiết yếu

Các yêu cầu kỹ thuật

tương ứng

Mục tham chiếu trong tiêu chuẩn ETSI EN 301 526 V1.1.1

Mục tham chiếu trong tiêu chuẩn ANSI/TIA/IS-98-F-1 hoặc/và ANSI/TIA/IS-866



Mặt nạ phổ phát xạ (Chú thích 1)

Phát xạ dẫn không mong muốn khi phát.

4.2.2

4.5.1/3.1.2.4.1



Phát xạ tạp dẫn trong chế độ tích cực



Độ chính xác của công suất đầu ra lớn nhất

Công suất đầu ra RF lớn nhất

4.2.3

4.4.5/3.1.2.3.4



Phát xạ tạp bức xạ

Phát xạ giả bức xạ không mong muốn

4.2.4

4.5.2/3.1.2.4.2



Ngăn ngừa nhiễu có hại thông qua điều khiển công suất

Công suất đầu ra điều khiển được nhỏ nhất

4.2.5

4.4.6/3.2.2.3.5



Các chức năng giám sát và điều khiển

Chức năng giám sát và điều khiển

4.2.6




Giám sát Kênh tìm gọi và Kênh điều khiển chung đường xuống (xem Chú thích 2)

4.2.7

3.7.1

Giám sát Kênh lưu lượng đường xuống (xem Chú thích 2)

4.2.8

3.7.2

Giám sát Kênh điều khiển (xem Chú thích 3)

4.2.9

4.1.1.1

Các thủ tục giám sát ở trạng thái tốc độ thay đổi (xem Chú thích 3)

4.2.10

4.2.1.3



Ảnh hưởng của nhiễu đối với chất lượng bộ thu

Độ nhạy thu và khoảng động của phần thu

4.2.11

3.5.1/3.1.1.3.1

Độ suy giảm độ nhạy đối với nhiễu đơn sắc

4.2.12

3.5.2/3.1.1.3.2

Độ suy giảm khả năng thu khi có tín hiệu xuyên điều chế

4.2.13

3.5.3/3.1.1.3.3



Phát xạ tạp dẫn trong chế độ rỗi

Phát xạ giả dẫn khi không phát

4.2.14

3.6.1.2/3.1.2.4.1

CHÚ THÍCH 1:

Dung sai tần số cũng được bao hàm trong mặt nạ phổ phát xạ.

CHÚ THÍCH 2:

Các yêu cầu kỹ thuật này chỉ áp dụng đối với hoạt động trong các hệ thống trải phổ trực tiếp 1x được định nghĩa trong TIA/EIA/IS-2000.2-C.

CHÚ THÍCH 3:

Các yêu cầu kỹ thuật này chỉ áp dụng đối với hoạt động trong các hệ thống dữ liệu gói tốc độ cao 1x (HRPD) được định nghĩa trong TIA/EIA/IS-856-1.

Các chỉ tiêu thiết yếu trong cột thứ 2 của bảng trên là những chỉ tiêu tối thiểu được ETSI sử dụng để đảm bảo tương thích điện từ trường và sử dụng hiệu quả phổ tần (ERM) cho các máy di động CDMA 2000-1x/1x EV-DO.

Bộ chỉ tiêu của ETSI là những chỉ tiêu tối thiểu bao gồm:



    - Chỉ tiêu bức xạ của phần phát: mục 4.2.2  4.2.5 là những chỉ tiêu đảm bảo máy di động không gây nhiễu đối với các thiết bị khác.

    - Các chỉ tiêu liên quan đến giám sát và điều khiển: mục 4.2.6  4.2.10 được sử dụng để đảm bảo ngăn không cho MS phát tín hiệu khi không có mạng hợp lệ (khi không đăng ký trong mạng).

    - Các chỉ tiêu phần thu: mục 4.2.11  4.2.14 là những chỉ tiêu đảm bảo khả năng chống nhiễu của phần thu của máy di động.


Như vậy, bộ các chi tiêu trong tiêu chuẩn của ETSI EN 301 526 V1.1.1 là tối thiểu không thể giảm bớt phù hợp với yêu cầu quản lý của Bộ về việc sử dụng hiệu quả phổ tần và chống nhiễu có hại.

Những chỉ tiêu này là tập con của bộ chỉ tiêu đầy đủ trong tiêu chuẩn của TIA (IS 98-F-1 và IS 866). Các tiêu chuẩn của TIA ngoài những chỉ tiêu này còn có các chỉ tiêu về chất lượng máy đầu cuối CDMA (như các chỉ tiêu về điều khiển công suất, chuyển giao, giải điều chế, độ nhạy máy thu…).


5.3.5. Nhận xét:


Qua tìm hiểu, thu thập và nghiên cứu tài liệu của tổ chức trên, dựa trên kết quả đối chiếu tài liệu trong mục 3.3.4, chúng tôi có một số nhận định sau:

a) Tiêu chuẩn của ANSI/TIA:

Bộ tiêu chuẩn do ANSI/TIA đưa ra (đã được 3GPP2 chấp thuận nguyên vẹn sử dụng như tiêu chuẩn của tổ chức này) bao gồm các chỉ tiêu tối thiểu đối với máy di động hoạt động trong hệ thống 1x và HRPD (còn gọi là 1x EV-DO) có thể được sử dụng để hợp chuẩn thiết bị và đo kiểm chất lượng thiết bị trước khi đưa vào sử dụng.

Một số chỉ tiêu trong bộ tiêu chuẩn này có thể được sử dụng để đảm bảo máy di động có thể hoạt động tương thích với giao diện vô tuyến IS-2000 (trong hệ thống CDMA 2000-1x) hoặc IS-856 (trong hệ thống HRPD còn gọi là 1x EV-DO) cũng như tránh gây nhiễu có hại đến các hệ thống vô tuyến khác.

Bộ tiêu chuẩn này được trình bày rất chi tiết bao gồm hệ thống các chỉ tiêu tối thiểu và các thủ tục đo tương ứng.

Trong tiêu chuẩn này, ngoài những chỉ tiêu liên quan đến phổ tần và sử dụng hiệu quả tài nguyên vô tuyến còn có những chỉ tiêu liên quan đến việc đánh giá chất lượng của máy đầu cuối khi hoạt động trong nội bộ mạng CDMA 2000 (như điều khiển công suất, chuyển giao, giải điều chế, độ nhạy máy thu…). Do vậy, việc sử dụng nguyên vẹn bộ tiêu chuẩn này để làm cơ sở cho việc hợp quy thiết bị theo như mục tiêu quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông là không cần thiết.

b) Tiêu chuẩn của ETSI:

Bộ tiêu chuẩn do ETSI ban hành là tiêu chuẩn hài hòa Châu Âu, dựa trên tiêu chí đảm bảo tương thích điện từ trường và sử dụng hiệu quả phổ tần (ERM) (bao hàm mục 3.2 thuộc hướng dẫn R&TTE của Hội đồng Châu Âu), đưa ra các chỉ tiêu và yêu cầu tối thiểu đối với máy di động. Do vậy, mục tiêu của bộ tiêu chuẩn của ETSI cũng rất gần với mục tiêu quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam.

Một đặc điểm dáng lưu ý của bộ tiêu chuẩn này là các chỉ tiêu được tham chiếu từ bộ tiêu chuẩn của ANSI/TIA (xem mục 3.3.4). Do vậy, nội dung cũng như các yêu cầu kỹ thuật tương ứng của từng chỉ tiêu do ETSI đưa ra là hoàn toàn trùng khớp với các chỉ tiêu do ANSI/TIA (trừ chỉ tiêu Công suất RF lớn nhất – ETSI yêu cầu cao hơn so với quy định của ANSI/TIA và tiêu chuẩn của EISI có thêm chỉ tiêu Chức năng giám sát và điều khiển). Số lượng chỉ tiêu yêu cầu hợp chuẩn do ETSI yêu cầu ít hơn so với ANSI/TIA và chủ yếu liên quan đến mặt nạ phát xạ phổ để tránh gây nhiễu có hại cũng như tránh được ảnh hưởng gây nhiễu từ các hệ thống khác.

Về mặt bố cục, tài liệu của ETSI đưa ra danh sách các tham số cần hợp chuẩn và yêu cầu kỹ thuật tương ứng nhưng không đưa ra các bài đo cần thực hiện. Các bài đo này được tham chiếu từ tài liệu tương ứng của ANSI/TIA (tham chiếu từ tài liệu ANSI/TIA-98-F-1 (đối với máy di động hoạt động trong hệ thống 1x) và TIA-866 (đối với máy di động hoạt động trong hệ thống HRPD hay còn gọi là 1x EV-DO)).

Ngoài ra, khi tìm hiểu các thiết bị đang sử dụng trên thực tế ở Việt Nam, chúng tôi nhận thấy các thiết bị này đều tuân thủ theo các tiêu chuẩn của ANSI/TIA và tiêu chuẩn liên quan của ETSI.

Do đó nhóm thực hiện đề tài đề xuất chọn bộ tiêu chuẩn ETSI EN 301 526 V1.1.1 (2006-07) làm tài liệu tham chiếu chính để xác định và xây dựng các chỉ tiêu cần hợp chuẩn và dựa trên các tiêu chuẩn ANSI/TIA/IS-98-F-1 (2006) ANSI/TIA/IS-866 (2002) của TIA để xây dựng các bài đo cho các chỉ tiêu này đối với máy di động chuẩn máy di động sử dụng công nghệ CDMA 2000-1x/HRPD hoạt động trong băng tần 450 MHz.


5.4. Phân tích sở cứ


Như vậy, sau khi nghiên cứu, rà soát các tiêu chuẩn liên quan của các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế cũng như tình hình sử dụng tiêu chuẩn trên thế giới, nhóm chủ trì đề xuất sử dụng các bộ tiêu chuẩn của ETSI và ANSI/TIA làm cơ sở để biên soạn bộ quy chuẩn quốc gia về máy di động CDMA 450.

Việc lựa chọn các tiêu chuẩn như đã phân tích trên để xây dựng quy chuẩn về máy di động CDMA 2000-1x hoạt động trong băng tần 450 Mhz theo nhóm thực hiện đề tài là phù hợp và có sở cứ vì:

- Tài liệu ANSI/TIA là bộ tài liệu đầy đủ, được 3GPP2 lựa chọn làm tiêu chuẩn của tổ chức này và cũng đã được sử dụng làm tiêu chuẩn quốc tế. Tất cả các hãng cung cấp thiết bị máy di động CDMA đều phải tuân thủ các tiêu chuẩn này. Việc sử dụng các tài liệu có nguồn gốc từ các tiêu chuẩn của TIA là hoàn toàn hợp lý. Tiêu chuẩn ETSI EN 301 526 V1.1.1 (2006-07) được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn ANSI/TIA-98-F-1 (2006)TIA-866 (2002) của TIA. Do vậy, việc lựa chọn tiêu chuẩn ETSI EN 301 526 V1.1.1 (2006-07) làm tài liệu tham chiếu chính là phù hợp.

- Ngoài ra, như đã phân tích trong mục 3.3.4, các chỉ tiêu trong tiêu chuẩn ETSI EN 301 526 V1.1.1 bộ các chỉ tiêu tối thiểu để đảm bảo sử dụng hiệu quả phổ tần và chống nhiễu có hại phù hợp với yêu cầu quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông. Tiêu chuẩn của ETSI khuyến nghị các tham số thiết yếu và phép đo phục vụ cho công tác chứng nhận hợp chuẩn nhằm tránh gây nhiễu đến các hệ thống vô tuyến khác trong mạng. Do đó đáp ứng mọi yêu cầu cả về các chỉ tiêu kỹ thuật và thuận lợi trong công tác quản lý của cơ quan quản lý nhà nước. Phạm vi áp dụng bao gồm máy di động hoạt động trong hệ thống CDMA 2000-1x và 1x Ev-DO, do đó có thể sử dụng ngay cho công việc hợp quy máy di động hiện đang được nhập vào Việt Nam.

- Như đã phân tích trên đây, các bài đo chỉ tiêu hợp chuẩn trong tiêu chuẩn ETSI EN 301 526 V1.1.1 được tham chiếu đến hai tiêu chuẩn của TIA: ANSI/TIA-98-F-1 (2006)TIA-866 (2002). Do vậy, việc sử dụng 2 tiêu chuẩn này làm tài liệu xây dựng các bài đo cho các chỉ tiêu tương ứng trong tiêu chuẩn ETSI là hoàn toàn phù hợp.

6. HÌNH THỨC XÂY DỰNG DỰ THẢO QUY CHUẨN


Như vậy, sau khi tổng hợp các tài liệu liên quan, nhóm thực hiện đề tài đề xuất sử dụng tiêu chuẩn của ETSI EN 301 526 V1.1.1 làm tài liệu tham chiếu chính để xây dựng quy chuẩn với sự tham khảo các bài đo tương ứng trong tiêu chuẩn ANSI/TIA-98-F-1 (2006)TIA-866 (2002) của TIA.

Do vậy quy chuẩn này được xây dựng trên cơ sở chấp thuận tiêu chuẩn ETSI EN 301 526 V1.1.1 và bổ sung các bài đo từ các tài liệu tham chiếu của tiêu chuẩn này (các tiêu chuẩn ANSI/TIA-98-F-1 (2006)TIA-866 (2002) của TIA) để thực hiện đề tài 63-10-KHKT-TC “Nghiên cứu hoàn chỉnh một số quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến”.

Bố cục và cách thể hiện của quy chuẩn này đã được hiệu chỉnh phù hợp với quy định về khuôn mẫu quy chuẩn của Bộ Thông tin và Truyền thông và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đo kiểm và chứng nhận hợp quy thiết bị.

7. NỘI DUNG CHÍNH CỦA DỰ THẢO QUY CHUẨN


Nội dung quy chuẩn gồm 5 phần chính và các phụ lục như sau:

Phần 1:

Quy định chung:

- Phạm vi áp dụng quy định phù hợp cho loại thiết bị cần chứng nhận hợp quy.

- Đối tượng áp dụng.

- Các tài liệu tham chiếu chính: Bao gồm các bộ tài liệu chính sử dụng để biên soạn quy chuẩn này.

- Các định nghĩa, ký hiệu và chữ viết tắt được sử dụng trong quá trình đo hợp quy hoặc có thể gặp trên các thiết bị vô tuyến, cũng như tài liệu thuyết minh kỹ thuật của thiết bị.


Phần 2:

Quy định kỹ thuật: Phần này đưa ra danh sách các chỉ tiêu thiết yếu cần hợp quy. Mỗi yêu cầu kỹ thuật đều được bố cục như nhau, bao gồm: định nghĩa, các yêu cầu tối thiểu, và tham chiếu tới thủ tục đo tương ứng trong Phần 3.

Phần 3:

Phương pháp đo: Phần này đưa ra phương pháp đo đối với tất cả các chỉ tiêu đã nêu trong Phần 2.

Phần 4:

Quy định về quản lý

Phần 5:

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

Phần 6:

Tổ chức thực hiện

Phụ lục:

Phụ lục A - Các chế độ đo

Phụ lục B - Các sơ đồ đo

Phụ lục D - Các điều kiện môi trường

Phụ lục E - Mô tả hệ thống



Cách xây dựng này phù hợp với bố cục của một quy chuẩn và thuận lợi trong việc sử dụng để phục vụ chứng nhận hợp quy. Các chỉ tiêu yêu cầu hợp quy trong quy chuẩn này bao gồm:

Tiêu chuẩn tham chiếu ETSI EN 301 526 V1.1.1

Thủ tục đo tương ứng trong tiêu chuẩn ANSI/TIA -98-F-1 và TIA/EIA/IS-866 (in đậm)

STT

Tham chiếu

Tên chỉ tiêu

Tham chiếu thủ tục đo tương ứng

1

4.2.2

Phát xạ dẫn không mong muốn khi phát

3.3.1

4.5.1.2

(3.1.2.4.1.2)

2

4.2.3

Công suất đầu ra RF lớn nhất

3.3.2

4.4.5.2

(3.1.2.3.4.2)

3

4.2.4

Phát xạ bức xạ không mong muốn

3.3.3

4.5.1.2

4

4.2.5

Công suất đầu ra điều khiển được nhỏ nhất

3.3.4

4.4.6.2

(3.1.2.3.5.2)

5

4.2.6

Chức năng giám sát và điều khiển

3.3.5




6

4.2.7

Giám sát kênh tìm gọi hoặc kênh điều khiển chung đường xuống

3.3.6

3.7.1.2

7

4.2.8

Giám sát kênh lưu lượng đường xuống

3.3.7

3.7.2.2

8

4.2.9

Giám sát kênh điều khiển

3.3.8

4.1.1.1.2

9

4.2.10

Các thủ tục giám sát ở trạng thái tốc độ thay đổi

3.3.9

4.2.1.3.2

10

4.2.11

Độ nhạy thu và khoảng động của phần thu

3.3.10

3.5.1.2

(3.1.1.3.1.2)

11

4.2.12

Độ suy giảm độ nhạy đối với nhiễu đơn sắc

3.3.11

3.5.2.2

(3.1.1.3.2.2)

12

4.2.13

Độ suy giảm khả năng thu khi có tín hiệu xuyên điều chế

3.3.12

3.5.3.2

(3.1.1.3.3.2)

13

4.2.14

Phát xạ tạp dẫn khi không phát

3.3.13

3.6.1.2

(3.1.2.4.1.2)

Một điều đánh lưu ý là chỉ tiêu Công suất đầu ra RF lớn nhất có sự khác nhau giữa tiêu chuẩn của ETSI và của ANSI/TIA như được mô tả trong bảng sau:

Bảng 7: So sánh công suất đầu ra RF lớn nhất do ETSI và TIA quy định



Loại công suất máy di động quy định trong ANSI/TIA-98-F-1

Đo phát xạ

Giới hạn dưới

Giới hạn trên

I

e.i.r.p.

30 dBm (1,25 W)

35,15 dBm

38 dBm (6,3 W)

42,15 dBm

II

e.i.r.p.

27 dBm (0,5 W)

30,15 dBm

34 dBm (2,5 W)

37,15 dBm

III

e.i.r.p.

23 dBm (0,2 W)

25,15 dBm

27 dBm (1,0 W)

32,15 dBm

CHÚ THÍCH: Giá trị công suất in đậm là do ANSI/TIA quy định.

Như vậy, ETSI có yêu cầu cao hơn TIA về chỉ tiêu Công suất đầu ra RF lớn nhất (các mức công suất do ETSI cho phép đối với các Loại máy di động đều nhỏ hơn TIA quy định). Một thực tế là TIA tuân thủ theo mặt nạ phổ của FCC quy định, trong khi ETSI tuân thủ theo mặt nạ phổ do Châu Âu quy định. Theo nhận định của nhóm chủ trì, ETSI có quy định khắt khe hơn về công suất đầu ra RF lớn nhất nhằm giảm tối đa ảnh hưởng gây nhiễu có hại đến các hệ thống vô tuyến khác, đặc biệt là hệ thống vô tuyến GSM. Ở các nước Châu Âu cũng có sự phát triển đối với công nghệ thông tin di động tương đối giống với Việt Nam: công nghệ CDMA được triển khai sau khi đã phát triển rộng khắp công nghệ GSM. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về thiết bị vô tuyến trong băng tần dân dụng của nước ta từ trước tới nay đa số cũng tuân theo quy định về mặt nạ phổ tần của Châu Âu. Ngoài ra, ở Việt Nam, hệ thống CDMA 450 cũng gây nhiễu đến các hệ thống điều hành taxi đặc biệt là ở những thành phố lớn như Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh. Do đó, nhóm chủ trì khuyến nghị lựa chọn chỉ tiêu Công suất đầu ra RF lớn nhất theo quy định của Châu Âu nhằm giảm tối đa ảnh hưởng gây nhiễu đối với các hệ thống vô tuyến hiện có. Tuy vậy, việc lựa chọn chỉ tiêu này tuân thủ theo tiêu chuẩn của ETSI hay TIA cũng cần phải tham khảo ý kiến từ các bên liên quan, đặc biệt là ý kiến của các đơn vị khai thác đang sử dụng công nghệ CDMA 450.

8. KẾT LUẬN


- Việc xây dựng “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về máy di động CDMA 2000-1x băng tần 450MHz” là rất cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý thiết bị và một số công tác khác có liên quan.

- Giá trị giới hạn của các tham số quy định trong dự thảo quy chuẩn được xây dựng dựa trên các giá trị giới hạn quy định trong các tiêu chuẩn kỹ thuật gốc của các tổ chức chuẩn hóa quốc tế và phù hợp với hệ thống thiết bị đang hoạt động tại Việt Nam.


Tài liệu tham khảo

ANSI/TIA/IS-98-F-1 (2006): "Recommended Minimum Performance Standards for cdma2000 Spread Spectrum Mobile Stations - Addendum".

ANSI/TIA/IS-866 (2002): "Recommended Minimum Performance Standards for cdma2000 High Rate Packet Data Access Terminal".

ETSI EN 301 526 V1.1.1 (2006-07): Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters (ERM); Harmonized EN for CDMA spread spectrum mobile stations operating in the 450 MHz cellular band (CDMA 450) and 410, 450 and 870 MHz PAMR bands (CDMA-PAMR) covering essential requyrements of article 3.2 of the R&TTE Directive.



Каталог: Upload -> Store -> tintuc -> vietnam
vietnam -> BỘ thông tin truyềN thông thuyết minh đỀ TÀi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật thiết bị giải mã truyền hình số MẶT ĐẤt set – top box (stb)
vietnam -> Kết luận số 57-kl/tw ngày 8/3/2013 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
vietnam -> BỘ thông tin và truyềN thôNG
vietnam -> Quyết định số 46-QĐ/tw ngày 1/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương do đồng chí Nguyễn Phú Trọng ký về Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII điều lệ Đảng khoá XI
vietnam -> Lời nói đầu 6 quy đỊnh chung 7
vietnam -> Mẫu số: 31 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ ttcp ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng thanh tra)
vietnam -> BỘ thông tin và truyềN thông học viện công nghệ BƯu chính viễN thông việt nam viện khoa học kỹ thuật bưU ĐIỆN
vietnam -> Quy định số 173- qđ/TW, ngày 11/3/2013 của Ban Bí thư về kết nạp lại đối với đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng, kết nạp quần chúng VI phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng
vietnam -> RÀ soáT, chuyểN ĐỔi nhóm các tiêu chuẩn ngành phao vô tuyến chỉ VỊ trí khẩn cấp hàng hảI (epirb) sang qui chuẩn kỹ thuậT
vietnam -> HÀ NỘI 2012 MỤc lục mở ĐẦU 2 chưƠng tổng quan về DỊch vụ truy nhập internet cố ĐỊnh băng rộng tại việt nam 3

tải về 251.47 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương