2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: từ tháng 1/2012 – 10/2012, tại Khoa Nội, Bệnh viện đa khoa khu vực huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 2.3. Phương pháp nghiên cứu
* Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang
* Cỡ mẫu: n = [ Z (1 – α/2) ] 2 x pq/d2 với Z (1 – α/2) =1,96, tỷ lệ cao huyết áp theo nghiên cứu trước = 25,1% (0,25) [5], q = 0,75, d hệ số chính xác mong muốn = 0,06, thay vào ta có n = 200.
* Chỉ số nghiên cứu
- Chỉ số huyết áp.
- Điện tâm đồ 12 chuyển đạo: xác định các loại sóng điện tim.
- Định lượng cholesterol, triglycirid, HDL – C, LDL – C,
- Các triệu chứng của dày thất trái, suy tim, bệnh mạch vành, tai biến mạch máu não, tổn thương đáy mắt.
2.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán
+ Phân loại tăng huyết áp theo tiêu chuẩn của JNC VI [9].
+ Chuẩn đoán cơn đau thắt ngực – bệnh mạch vành dựa vào tiêu chuẩn của Hội Tim mạch Hoa kỳ 1999 [4].
+ Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim dựa vào tiêu chuẩn Famingham và khuyến cáo của hội tim mạch học Việt Nam năm 2008 [4].
+ TBNMN được xác định khi có đột ngột yếu và tê liệt mặt, tay hoặc chân, nửa người. Đột ngột tối mắt hoặc không nhìn được, đặc biệt một bên. Không nói được hoặc nói khó hoặc không hiểu lời nói, đột ngột nhức đầu dữ dội mà không có căn nguyên đã biết, chóng mặt, không đứng vững hoặc ngã không nguyên cớ gì, xẩy ra trước đó không có triệu chứng gì, đột ngột khó nuốt. Hoặc trong tiền sử được chẩn đoán là TBNMN hoặc có di chứng của TBMMN [3].
+ Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn Lipid máu khi cholesterol toàn phần> 5,2 mmol/l, triglycerid ³ 2,3 mmol/l; HDL– C £ 0,9 mmol/l; LDL– C ³ 3,12 [5].
+ Tiêu chuẩn chẩn đoán tổn thương đáy mắt: khi có co hẹp động mạch, dấu hiệu xơ cứng động mạch, dấu hiệu bắt chéo động - tĩnh mạch, xuất huyết võng mạc, xuất tiết bong, xuất tiết cứng, phù đĩa thị giác [6].
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê y học ứng dụng phần mềm SPSS, Exel 2010 và Epi data.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Qua điều tra 200 bệnh nhân tăng huyết áp tại Bệnh viện đa khoa khu vực huyện Lục Ngạn, kết quả được trình bày ở các bảng sau:
Bảng 1 Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với biến chứng mạch vành
Biến chứng
TP Lipid máu
|
Có biến chứng
|
Không có BC
|
OR
|
P
|
N
|
%
|
n
|
%
|
Cholesterol
|
Không tăng
|
19
|
26,8
|
52
|
73,2
|
2,95
|
<0,05
|
Có tăng
|
67
|
51,9
|
62
|
48,1
|
Triglycerid
|
Không tăng
|
34
|
34,0
|
66
|
66,0
|
2,10
|
<0,05
|
Có tăng
|
52
|
52,0
|
48
|
48,0
|
HDL
|
Không giảm
|
62
|
40,0
|
93
|
60,0
|
1,71
|
>0,05
|
Có giảm
|
24
|
53,3
|
21
|
46,7
|
LDL
|
Không tăng
|
52
|
39,7
|
79
|
60,3
|
1,47
|
>0,05
|
Có tăng
|
34
|
49,3
|
35
|
50,7
|
Nhận xét: Có mối liên quan giữa tăng cholesterol, triglycerid với biến chứng mạch vành (OR = 2,95 và 2,1; p<0,05).
- Không có mối liên quan giữa giảm HDL – C và tăng LDL – C với biến chứng mạch vành.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có mối liên quan giữa tăng cholestrerol, triglycerid với biến chứng mạch vành ở bệnh nhân tăng huyết áp. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của một số tác giả [2], [7]. Những đối tượng này sẽ có thay đổi bất thường lipid trong máu, trong đó có hàm lượng triglycerid tăng cao, có liên quan đến bệnh tim mạch, trong đó có mạch vành [1]. Mạch vành cũng chịu sự ảnh hưởng của các rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp. Khi có sự xơ cứng mạch trong toàn cơ thể, tất yếu có sự xơ cứng mạch vành.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |