Microsoft Word 8 61. 16 Le Thanh Huong doc



tải về 3.47 Mb.
Chế độ xem pdf
trang1/10
Chuyển đổi dữ liệu14.05.2022
Kích3.47 Mb.
#51902
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   10
gem
Phương-pháp-CTGDPT-2018 (1)


Tạp chí Công nghệ Sinh học 15(1): 63-72, 2017 
63 
 
ỨNG DỤNG MàVẠCH DNA HỖ TRỢ ĐỊNH LOẠI LOÀI MỘT SỐ MẪU SÂM THUỘC 
CHI NHÂN SÂM (PANAX L.) 
 
Lê Thanh Hương
1
, Nguyễn Nhật Linh
1
, Bùi Mạnh Minh
1
, Hà Hồng Hạnh
1
, Huỳnh Thị Thu Huệ
1
, Nông 
Văn Hải
1
, Hà Văn Huân
2
, Lê Thị Thu Hiền
1, *
 
 
1
Viện Nghiên cứu hệ gen, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
2
Trường Đại học Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 
*
Người chịu trách nhiệm liên lạc. E-mail: hienlethu@igr.ac.vn 
Ngày nhận bài: 13.7.2016 
Ngày nhận đăng: 30.12.2016 
TÓM TẮT 
Xác định mã vạch DNA (DNA barcoding) là một phương pháp định loại phân tử phổ biến thường được sử 
dụng để hỗ trợ định loại các loài khó nhận dạng về hình thái hay các mẫu đã qua chế biến, xử lý. Phương pháp 
dựa trên nguyên tắc so sánh các vùng trình tự DNA ngắn có tốc độ tiến hóa đủ nhanh để định loại các loài 
trong cùng chi. Trên đối tượng thực vật, các vùng DNA được sử dụng làm mã vạch trong phân loại thường là 
các trình tự thuộc hệ gen lục lạp và hệ gen nhân với vùng mã hóa và vùng không mã hóa như psbA-trnH
matK, rbcLITS…Trong nghiên cứu này, 5 mã vạch phân tử tiềm năng là 18SITS, matK, psbA-trnH và rbc
được sử dụng để đánh giá khả năng phân biệt loài của 11 mẫu sâm nghiên cứu. Kết quả phân tích so sánh các 
trình tự nhận được với 41 trình tự của 9 loài thuộc chi Nhân sâm (Panax L.) đã được công bố trên Ngân hàng 
Gen quốc tế cho thấy vùng 18S có độ tương đồng giữa các cặp trình tự cao nhất, trình tự của các loài tương 
đồng trung bình đạt 99,87 %. Tiếp đến là vùng rbcL, matK và psbA-trnH với tỷ lệ tương đồng trung bình lần 
lượt là 99,27 %, 98,66 % và 96,82 %. Mức độ đa hình thể hiện rõ trên vùng ITS với tỷ lệ tương đồng trung 
bình thấp nhất, chỉ đạt 96,50 %. Các biểu đồ hình cây về mối quan hệ phát sinh loài cho thấy có 4 trong 11 mẫu 
sâm là Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) và 3 mẫu là Tam thất hoang (Panax stipuleanatus). 
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy 4 mẫu có hình thái của Sâm Vũ diệp (Panax bipinnatifidus) được nhận dạng 
phân tử là loài Tam thất hoang. Ngoài ra nghiên cứu cũng cho thấy, chỉ thị ITS và psbA-trnH là hai chỉ thị tiềm 
năng, hỗ trợ định danh Sâm Ngọc Linh và Tam thất hoang.

tải về 3.47 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương