MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC BẢNG iv
PHẦN 1:HIỆN TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH TIỀN GIANG 1
PHẦN 2: KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ĐA DẠNG SINH HỌCTỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2010- 2020 20
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DLST
|
Du lịch sinh thái
|
ĐBSCL
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
ĐDSH
|
Đa dạng sinh học
|
ĐNN
|
Đất ngập nước
|
ĐTM
|
Đồng Tháp Mười
|
Đ-TV
|
Động- Thực vật
|
ĐVHD
|
Động vật hoang dã
|
H.
|
Huyện
|
HST
|
Hệ sinh thái
|
KHHĐ ĐDSH
|
Kế hoạch hành động đa dạng sinh học
|
RNM
|
Rừng ngập mặn
|
DANH MỤC BẢNG
PHẦN 1:HIỆN TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH TIỀN GIANG 1.1. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Tiền Giang là một tỉnh thuộc Vùng đồng bằng sông Cửu Long nằm trải dọc trên bờ Bắc sông Tiền với chiều dài 120km. Tỉnh có diện tích tự nhiên là 2.508,3 km2 (2010) chiếm khoảng 6% diện tích Đồng bằng sông Cửu Long, 0,7% diện tích cả nước.
Địa hình của tỉnh tương đối bằng phẳng, đất phù sa trung tính, ít chua dọc sông Tiền, chiếm khoảng 53% diện tích toàn tỉnh, thích hợp cho nhiều loại giống cây trồng và vật nuôi.
Khí hậu Tiền Giang mang tính chất nội chí tuyến- cận xích đạo và khí hậu nhiệt đới gió mùa nên nhiệt độ bình quân cao và nóng quanh năm.Nhiệt độ bình quân trong năm là 27 – 27,9oC.
Yếu tố địa hình, thổ nhưỡng, chế độ thủy văn và hoạt động phát triển kinh tế - xã hội đã góp phần hình thành nên các vùng sinh thái khác nhau.Tương ứng với mỗi vùng sinh thái có các kiểu sinh cảnh khác nhau và có các loài sinh vật thích nghi với từng vùng sinh thái. Điều này đã góp phần làm gia tăng sự ĐDSH trong tỉnh.
Hiện nay, tỉnh Tiền Giang tập trung thực hiện 03 chương trình kinh tế ngành nông nghiệp là: Chương trình phát triển kinh tế lúa gạo, Chương trình kinh tế vườn và Chương trình phát triển chăn nuôi.
1.2. HIỆN TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH TIỀN GIANG 1.2.1. Hiện trạng đa dạng hệ sinh thái, sinh cảnh
Tỉnh Tiền Giang có đa dạng các hệ thái tự nhiên và kiến tạo thông qua các hoạt động phát triển kinh tế, nhất là phát triển nông nghiệp trong thời gian qua. Tuy nhiên, nhìn chung tại tỉnh Tiền Giang có ba vùng sinh thái tự nhiên đặc trưng:
(1) Vùng sinh thái đất ngập phèn thuộc vùng Đồng Tháp Mười.
(2) Vùng sinh thái đất ngập mặn cửa sông ven biển.
(3) Vùng sinh thái cù lao sông Tiền.
Ngoài ra, ta có thể chia hiện trạng đa dạng về hệ sinh thái và sinh cảnh của tỉnh Tiền Giang như sau:
-
Hệ sinh thái vùng biển.
-
Hệ sinh thái đồng ruộng.
-
Hệ sinh thái vườn.
-
Hệ sinh thái dân cư.
-
Hệ sinh thái ao nuôi.
Trên cơ sở tổng hợp dữ liệu về sử dụng đất 2010, có thể cơ bản đánh giá được hiện trạng của các hệ sinh thái chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang như sau:
Bảng 1.Diện tích các hệ sinh thái chính ở tỉnh Tiền Giang
HỆ SINH THÁI
|
DIỆN TÍCH (ha)
|
TỶ LỆ (%)
|
Hệ sinh thái đồng ruộng
|
86.848
|
34,62
|
Hệ sinh thái NN trên cạn
|
5.271
|
2,10
|
Hệ sinh thái vườn
|
83.993
|
33,49
|
Hệ sinh thái rừng
|
8.033
|
3,20
|
Hệ sinh thái ao nuôi
|
7.180
|
2,86
|
Hệ sinh thái dân cư
|
30.740
|
12,26
|
Hệ sinh thái thủy vực
|
19386
|
7,73
|
Hệ sinh thái khác
|
9.379
|
3,74
|
(Nguồn: Tổng hợp từ hiện trạng sử dụng đất 2010)
1.2.2. Hiện trạng đa dạng về loài
Tổng hợp từ các tài liệu nghiên cứu trước đây được thu thập từ các Sở, Ban, Ngành, Đơn vị, Tổ chức trong tỉnh Tiền Giang, cộng với kết quả phúc tra, điều tra khảo sát bổ sung trong năm 2011 của các nhóm nghiên cứu chuyên ngành thuộc Viện Sinh học Nhiệt đới, Trường ĐH Khoa học Tự nhiên TP HCM và Trường ĐH Thủ Dầu Một cộng tác với Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên Môi trường và Biển (RES) cho thấy kết quả cập nhật sơ bộ về thành phần loài của các nhóm Đ-TV hiện có trên địa bàn tỉnh Tiền Giang như sau:
1.2.2.1. Đa dạng thực vật
Theo kết quả điều tra sơ bộ năm 2011 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, khu hệ thực vật có trên 924 loài thuộc 545 Chi của 152 Họ. Trong danh lục thực vật có 6 loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 và 4 loài ở cấp độ bị đe dọa (threaten) trở lên trong danh sách IUCN. Tổng cộng có 9 loài, tuy nhiên trong đó có tới 5 loài là cây ngoại lai và bản địa Việt Nam du nhập vào tỉnh Tiền Giang; chỉ có 4 loài là cây bản địa của Tiền Giang hay của ĐBSCL.
Trong cấu trúc taxon khu hệ thực vật bậc cao tỉnh Tiền Giang có 51 Họ, mỗi Họ có 1 loài. Họ Poaceae có số loài nhiều nhất 85 loài (chiếm 9% trong tổng số loài); kế đến là họ Cyperaceae 62 loài (chiếm 6,6% trong tổng số loài).
1.2.2.2. Đa dạng động vật có xương sống
Hiện nay, khu hệ động vật hoang dã tỉnh Tiền Giang không còn đa dạng như trước đây, các tài liệu về khu hệ động vật ở tỉnh Tiền Giang không nhiều. Qua khảo sát có thể thấy rất nhiều loài không còn tồn tại ngoài thiên nhiên do quá trình phát triển kinh tế – xã hội.
Kết quả tổng hợp và khảo sát phúc tra năm 2011 sơ bộ ghi nhận được trên địa bàn tỉnh Tiền Giang cho thấy lớp thú có trên 44 loài thuộc 21 Chi trong 17 Họ của 8 Bộ thú khác nhau.
Trên cơ sở tổng hợp số liệu điều tra, phúc tra trên toàn tuyến và những điểm khảo sát điển hình trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, trong đó tập trung 3 vùng sinh thái trọng điểm của tỉnh Tiền Giang. Chúng tôi đưa ra đánh giá và nhận định đã có sự biến mất của một số loài như Nai (Cervus unicolor), Chồn đèn (Herpestes javanicus), Tê tê (Manis javanica), Khỉ vàng (Macaca mulatta),Cầy giông đốm lớn (Viverra megaspila)…
Tuy nhiên, bên cạnh sự biến mất của một số loài quý hiếm sự đa dạng về loài thú trên địa bàn tỉnh cũng tăng lên do việc du nhập các loài thú từ các nơi khác ngoài tỉnh về nuôi nhốt và nhân giống làm thú cảnh (như Rái cá vuốt bé -Aonyx cinerea, Cầy mực-Arctictis binturong), khai thác dược liệu, làm lương thực. Trong số đó có nhiều loài nằm trong danh sách bảo tồn của Việt Nam và Thế giới.
Kết quả tổng hợp từ việc khảo sát, phúc tra sơ bộ năm 2011 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang: Lớp Chim có trên 226 loài thuộc 140 Chi trong 58Họ của 16Bộ.
Trên cơ sở tổng hợp số liệu điều tra, phúc tra trên toàn tuyến và những điểm khảo sát điển hình trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, trong đó tập trung 3 vùng sinh thái trọng điểm của tỉnh Tiền Giang, chúng tôi đưa ra đánh giá và nhận định đã có sự biến mất của một số loài quý hiếm như: Sếu đầu đỏ (Grus antigone), Ngan cánh trắng (Cairina scutulata), Hạc cổ đen (Ephippiorhynchus asiaticus), Gà đẫy lớn (Leptoptilos dubius), Cò quăm lớn (Pseudibis gigantean). Ngoài ra,còn có 22 loài chim được coi là rất hiếm gặp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, trong đó có thể kể tên một số loài như : Ưng xám (Accipiter badius), Cò nhạn (Anastomus oscitans), Cú muỗi đuôi dài (Caprimulgus macrurus), Nhàn xám (Chlidonias leucopterus), Chích chòe lớn (Copsychus malabaricus)...
-
Đa dạng nhóm lưỡng cư và bò sát
Theo kết quả tổng hợp từ việc khảo sát, phúc tra sơ bộ năm 2011 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang: Lớp Bò sát có trên 50 loài thuộc 35 Chi trong 18 Họ của 3 Bộ. Lớp Lưỡng cư có trên 14 loài thuộc 10 Chi trong 6 Họ của 2 Bộ.
Trên cơ sở tổng hợp số liệu điều tra, phúc tra trên toàn tuyến và những điểm khảo sát điển hình trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, trong đó tập trung 3 vùng sinh thái trọng điểm của tỉnh Tiền Giang. Chúng tôi đưa ra đánh giá và nhận định đã có sự biến mất của một số loài quý hiếm như: Cá sấu hoa cà (Crocodylus porosus), Cá sấu hoa cà (Crocodylus porosus), Rùa ba gờ (Malayemys subtrijuga), Trăn gấm (Python reticulatus), Rùa răng (Hieremys annandalei), Kỳ đà vân (Varanus nebulosus), Kỳ đà nước (Varanus salvator).
Ngoài ra, một số loài như: Rắn cạp nia nam (Bungarus candidus), Rắn cạp nong (Bungarus fasciatus), Rắn ráo răng chó (Cerberus rhynchops), Rắn rùa hộp lưng đen (Cuora amboinensis), Thằn lằn chân ngắn (Lygosoma quadrupes), Rắn hổ mang (Naja kaouthia), Trăn đất (Python molurus), Ếch giun (Ichthyophis glutinosus)...đang trở nên hiếm xuất hiện ngoài thiên nhiên tỉnh Tiền Giang.
Tuy nhiên, sự đa dạng về loài bò sát trên địa bàn tỉnh cũng tăng lên do việc du nhập các loài thú từ các nơi khác ngoài tỉnh về nuôi nhốt trên địa bàn tỉnh như: Cua đinh (Amyda cartilaginea), Rắn cặp nong (Bungarus fasciatus), Cá sấu hoa cà (Crocodylus porosus), Rắn hổ mang (Naja kaouthia), Rắn hổ chúa (Ophiophagus Hannah), Trăn đất (Python molurus), Trăn gấm (Python reticulates)… Trong danh sách này có nhiều loài có ý nghĩa rất lớn cho việc phục hồi các quần thể bò sát của khu hệ ĐBSCL và giúp cho hoạt động bảo tồn và phát triển ĐDSH của tỉnh trong tương lai.
Kết quả tổng hợp từ việc khảo sát, phúc tra sơ bộ năm 2011 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang: Lớp cá có trên 226 loài thuộc 163 Chi trong 72 Họ của 16 Bộ (Phụ lục).
Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Tiền Giang còn có nhóm cá cảnh nhập nội từ nhiều địa phương khác.
1.2.2.3. Đa dạng động vật không xương sống -
Đa dạng động vật phiêu sinh, động vật KXSCL ở đáy
Kết quả tổng hợp và khảo sát, phúc tra sơ bộ năm 2011 cho thấy nhóm động vật phiêu sinh và động vật không xương sống cỡ lớn ở đáy trên địa bàn tỉnh Tiền Giangtổng cộng có trên 170 loài, thuộc 93 họ, 31 bộ trong 9 lớp.
Kết quả tổng hợp từ việc khảo sát, phúc tra sơ bộ năm 2011 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang: Lớp côn trùng (Insecta) hiện có trên 330 loài trong 249 Chi thuộc 77 Họ của 14Bộ.
-
Đa dạng về phiêu sinh vật
Kết quả tổng hợp tư liệu 2011, ghi nhận được 500 loài thuộc ngành thực vật phiêu sinh. Trong đó, các ngành Chlorophyta và Ochrophytachiếm ưu thế trong thành phần loài.
Bảng2. So sánh tính ĐDSH của khu hệ động, thực vật ở Tiền Giang với Việt Nam
NHÓM
|
TIỀN GIANG
|
VIỆT NAM (1)
|
HỆ SỐ ĐA DẠNG
|
Thực vật bậc cao
|
924
|
11.373
|
0,08
|
Thú
|
44
|
310
|
0,15
|
Chim
|
226
|
840
|
0,27
|
Bò sát
|
50
|
260
|
0,19
|
LƯỠNG CƯ
|
14
|
158
|
0,09
|
Cá
|
226
|
2.738
|
0,08
|
Côn trùng
|
330
|
7.750
|
0,04
|
(Nguồn: (1) Dự thảo Việt Nam BAP đến năm 2015 và định hướng đến 2020.)
1.2.3. Hiện trạng đa dạng về nguồn gen 1.2.3.1. Đa dạng sinh học cây lúa
Trong thời gian gần đây, tỉnh Tiền Giang đã đưa hơn 127 giống lúa khác nhau để trồng thực nghiệm và sản xuất.Hiện nay, có hơn 12 giống có đặc chủng nổi trội được đưa vào sản xuất và hơn 30 giống đang có triển vọng.(Nguồn: Báo cáo Tổng kết 2010, TT Giống Nông Nghiệp).
Trong hoạt động bảo tồn ĐDSH ở tỉnh Tiền Giang, việc phục hồi lại các quần thể Lúa ma (Oryza rufipogon) và Cỏ bắc (Leersia hexandra) cho vùng ĐTM huyện Tân Phước cũng cần được xem là một trong những hành động ưu tiên bảo tồn gen.
1.2.3.2. Đa dạng sinh học cây ăn trái
Số lượng các giống cây ăn trái có giá trị kinh tế hiện đang được trồng ở Tỉnh được thống kê sơ bộ ở bảng dưới đây. Hệ số đa dạng cây trái của tỉnh Tiền Giang so với số loài cây ăn trái của Việt Nam là 0,27 (29/105), gần bằng 1/3 so với cả nước.
1.2.4. Hiện trạng xâm lấn của các loài ngoại lai
Căn cứ vào thông tư số 22/2011/TT-BTNMT ngày 01/07/2011 của Bộ TN&MT quy định tiêu chí xác định các loài ngoại lai xâm hại và danh sách các loài ngoại lai xâm hại ở Việt Nam. Theo bảng trên thì số loài ngoại lai trên địa bàn tỉnh Tiền Giang chiếm khoảng 29,4% (30/102 loài) của tổng số loài trong danh sách.
Bảng 3.Danh sách các loài ngoại lai xâm hại ở VN và ở tỉnh TG
STT
|
TÊN LOÀI
|
TÊN KHOA HỌC
|
TG
|
I
|
LOÀI NGOẠI LAI XÂM HẠI ĐÃ BIẾT
|
|
|
|
NHÓM VI SINH VẬT
|
|
|
1
|
Virus gây bệnh chùn ngọn chuối
|
Banana bunchy top virus
|
x
|
2
|
Vi khuẩn dịch hạch ở chuột và động vật
|
Yersinia pestis
|
x
|
3
|
Nấm gây bệnh thối rễ
|
Phytophthora cinnamomi
|
|
4
|
Virus gây bệnh cúm gia cầm
|
Avian influenza virus
|
x
|
5
|
Nấm Aspergillus
|
Aspergillus sp.
|
x
|
6
|
Virus PRRVS (Tai xanh)
|
Arterivirus sp.
|
x
|
|
NHÓM ĐVKXS
|
|
|
1
|
Ốc bươu vàng
|
Pomacea canaliculata
|
x
|
2
|
Ốc bươu vàng miệng tròn
|
Pomacea bridgesii
|
|
3
|
Ốc sên châu Phi
|
Achatina fulica
|
x
|
4
|
Tôm càng đỏ
|
Cherax quadricarinatus
|
|
5
|
Bọ cánh cứng hại lá dừa
|
Brontispa longissima
|
x
|
6
|
Sâu róm thông
|
Dendrolimus punctatus
|
|
|
NHÓM CÁ
|
|
|
1
|
Cá rô phi đen
|
Oreochromis mossambicus
|
x
|
2
|
Cá tỳ bà lớn
|
Pterygoplichthys pardalis
|
x
|
3
|
Cá tỳ bà
|
Hypostomus punctatus
|
x
|
4
|
Cá trê phi
|
Clarias gariepinus
|
x
|
5
|
Cá ăn muỗi
|
Gambusia affinis
|
|
6
|
Cá vược miệng bé
|
Micropterus dolomieu
|
|
7
|
Cá vược miệng rộng
|
Micropterus salmoides
|
|
8
|
Cá hổ
|
Pygocentrus nattereri
|
|
9
|
Cá rô mo Trung Quốc
|
Siniperca chuatsi
|
|
|
NHÓM LƯỠNG CƯ – BÒ SÁT
|
|
|
1
|
Rùa tai đỏ
|
Trachemys scripta subsp. elegans
|
x
|
2
|
Cá sấu Cuba
|
Crocodylus rhombifer
|
|
|
NHÓM CHIM – THÚ
|
|
|
1
|
Hải ly Nam Mỹ
|
Myocastor coypus
|
|
|
NHÓM THỰC VẬT
|
|
|
1
|
Lục bình
|
Eichhornia crassipes
|
x
|
2
|
Cây cứt heo
|
Ageratum conyzoides
|
x
|
3
|
Cỏ lào
|
Chromolaena odorata
|
x
|
4
|
Cỏ lào đỏ
|
Eupatorium adenophorum
|
|
5
|
Cúc liên chi
|
Parthenum hysterophorus
|
|
6
|
Cây cúc leo
|
Mikania micrantha
|
|
7
|
Trinh nữ móc
|
Mimosa diplotricha
|
x
|
8
|
Mai dương
|
Mimosa pigra
|
x
|
9
|
Keo dậu
|
Leucaena leucocephala
|
x
|
10
|
Cây ngũ sắc
|
Lantana camara
|
x
|
11
|
Cây tràm quinquenervia
|
Melaleuca quinquenervia
|
x
|
12
|
Cỏ mỹ
|
Pennisetum polystachyon
|
x
|
II
|
LOÀI NGOẠI LAI CÓ NGUY CƠ XÂM HẠI
|
|
|
NHÓM ĐV KXS
|
|
|
1
|
Hàu Thái Bình Dương
|
Crassostrea gigas
|
|
2
|
Tôm hùm nước ngọt
|
Procambarus clarkii
|
|
3
|
Tôm thẻ chân trắng
|
Litopenaeus vannamei
|
x
|
|
NHÓM CÁ
|
|
|
1
|
Cá chép nhập nội (các dòng)
|
Cyprinus carpio
|
x
|
2
|
Cá hoàng đế
|
Cichla ocellaris
|
|
3
|
Cá tiểu bạc
|
Neosalanx taihuensis
|
|
4
|
Cá trôi Nam Mỹ
|
Prochilodus lineatus
|
|
5
|
Cá chim trắng toàn thân
|
Piaractus brachypomus
|
|
|
NHÓM CHIM – THÚ
|
|
|
1
|
Dê hircus
|
Capra hircus
|
|
|
NHÓM THỰC VẬT
|
|
|
1
|
Còng
|
Samanea saman
|
x
|
2
|
Keo đen
|
Acacia mearnsii
|
|
3
|
Cây xê-crô-pia
|
Cecropia peltata
|
|
4
|
Nhựa ruồi Brazin
|
Schinus terebinthifolius
|
|
5
|
Cỏ nước lợ
|
Paspalum vaginatum
|
x
|
6
|
Chua me đất
|
Oxalis corniculata
|
x
|
7
|
Cà gai
|
Argemone mecicana
|
|
8
|
Cây lưỡi mèo
|
Sansevieria trifasciata
|
x
|
9
|
Ổi java
|
Psidium guajava
|
x
|
10
|
Gừng dại
|
Hedychium gardnerianum
|
|
11
|
Cây Canh-ki-na
|
Cinchona pubescens
|
|
III
|
LOÀI NGOẠI LAI CÓ NGUY CƠ XÂM HẠI CHƯA XUẤT HIỆN TẠI VN
|
|
|
NHÓM VI SINH VẬT
|
|
|
1
|
Tuyến trùng hại thông
|
Bursaphelenchus xylophilus
|
|
|
NHÓM ĐVKXS
|
|
|
1
|
Cua xanh Châu âu
|
Carcinus maenas
|
|
2
|
Giáp xác râu ngành pengoi
|
Cercopagis pengoi
|
|
3
|
Sao biển nam Thái Bình Dương
|
Asterias amurensis
|
|
4
|
Sứa lược Leidyi
|
Mnemiopsis leidyi
|
|
5
|
Trai Địa Trung Hải
|
Mytilus galloprovincialis
|
|
6
|
Trai Trung Hoa
|
Potamocorbula amurensis
|
|
7
|
Trai vằn
|
Dreissena polymorpha
|
|
8
|
Bướm trắng Mỹ
|
Hyphantria cunea
|
|
9
|
Kiến agrentina
|
Linepithema humile
|
|
10
|
Kiến đầu to
|
Pheidole megacephala
|
x
|
11
|
Kiến lửa đỏ
|
Solenopsis invicta
|
|
12
|
Mọt cứng đốt
|
Trogoderma granarium
|
|
13
|
Mọt đục hạt lớn
|
Prostephanus truncatus
|
|
14
|
Ruồi đục quả Châu Úc
|
Bactrocera tryoni
|
|
15
|
Ruồi đục quả Địa Trung Hải
|
Ceratitis capitata
|
|
16
|
Ruồi đục quả Mexico
|
Anastrepha ludens
|
|
17
|
Ruồi đục quả Nam Mỹ
|
Anastrepha fraterculus
|
|
18
|
Ruồi đục quả Natal
|
Ceratitis rosa
|
|
19
|
Sán ốc sên
|
Platydemus manokwari
|
|
20
|
Sên sói tía
|
Euglandina rosea
|
|
21
|
Xén tóc hại gỗ Châu Á
|
Anoplophora glabripennis
|
|
|
NHÓM CÁ
|
|
|
1
|
Cá hồi nâu
|
Salmo trutta trutta
|
|
2
|
Cá vược sông Nile
|
Lates niloticus
|
|
|
NHÓM LƯỠNG CƯ – BÒ SÁT
|
|
|
1
|
Ếch Caribea
|
Eleutherodactylus coqui
|
|
2
|
Ếch ương beo
|
Rana catesbeiana
|
|
3
|
Cóc mía
|
Bufo marinus
|
|
4
|
Rắn nâu leo cây
|
Boiga irregularis
|
|
|
NHÓM CHIM – THÚ
|
|
|
1
|
Chồn ecmin
|
Mustela erminea
|
|
2
|
Nai đỏ
|
Cervus elaphus
|
|
3
|
Sóc nâu, sóc xám
|
Sciurus carolinensis
|
|
4
|
Thú opốt
|
Trichosurus vulpecula
|
|
|
NHÓM THỰC VẬT
|
|
|
1
|
Cúc xuyến chi
|
Wedelia trilobata
|
x
|
2
|
Cây chân châu tía
|
Lythrum salicaria
|
|
3
|
Cây đương Prosopis
|
Prosopis glandulosa
|
|
4
|
Tulip Châu Phi
|
Spathodea campanulata
|
x
|
5
|
Kim tước
|
Ulex europaeus
|
|
6
|
Cây Micona
|
Miconia calvescens
|
|
7
|
Móng rồng Haiwai
|
Myrica faya
|
|
8
|
Phan thạch lựu
|
Psidium cattleianum
|
|
9
|
Thánh liễu
|
Tamarix ramosissima
|
|
10
|
Thông biển sao
|
Pinus pinaster
|
|
11
|
Xương rồng đất
|
Opuntia stricta
|
|
12
|
Cỏ kê Guinea
|
Urochloa maxima
|
|
13
|
Cỏ kê Para
|
Urochloa mutica
|
x
|
14
|
Cỏ Saphony
|
Clidemia hirta
|
|
15
|
Thường xuân
|
Hedera helix
|
|
16
|
Cỏ echin
|
Cenchrus echinatus
|
|
17
|
Chút chít nhật
|
Fallopia japonica
|
|
(Nguồn: Thông tư số 22/2011/TT-BTNMT& Kết quả điều tra 2011)
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |