Mã số: 60. 62. 10 Người hướng dẫn khoa học: HÀ NỘI 2009 LỜi cam đoan



tải về 0.71 Mb.
trang1/8
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích0.71 Mb.
#19210
  1   2   3   4   5   6   7   8


ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH BỆNH NẤM HẠI LẠC TRONG VỤ XUÂN NĂM 2010 TẠI HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT

Mã số: 60.62.10
Người hướng dẫn khoa học:

HÀ NỘI - 2009



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng công trình nghiên cứu này là của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị hay một công trình nghiên cứu nào.

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều đã được cảm ơn. Các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn đều được ghi rõ các nguồn gốc, xuất xứ.
Tác giả luận văn
TRƯƠNG THỊ MỸ

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân tôi còn nhận được nhiều rất nhiều sự giúp đỡ quý báu khác.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Văn Viên đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài, và các thầy cô giáo trong Bộ môn Bệnh cây - Khoa Nông học.

Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp ở chi cục BVTV Hà Tĩnh đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các tập thể, cá nhân, bạn bè và người thân đã động viên khích lệ tôi trong thời gian học tập tại trường và thực hiện đề tài tốt nghiệp.


Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2010

Tác giả luận văn

Trương Thị Mỹ


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CT công thức

Ngày ĐT ngày điều tra

GĐST giai đoạn sinh trưởng

HLPT hiệu lực phòng trừ

TLB tỷ lệ bệnh

TB trung bình

TT thứ tự

NM nảy mầm

MĐPB mức độ phổ biến

TS Tổng số

KL Khối lượng

NS Năng suất



A. niger Aspergillus niger

A. flavus Aspergillus flavus

A. para (A.parasiticus) Aspergillus parasiticus

P.sp Penicillium sp.

F.sp Fusarium sp.

S. rolfsii Sclerotium rolfsii

T. viride Trichoderma viride

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Cơ cấu giống, diện tich và năng suất sản xuất lạc tại Thạch Hà – Hà Tình từ năm 2007 đến 2009 Error: Reference source not found

Bảng 4.2 Thành phần bệnh nấm hại trên hạt giống lạc thu thập tại Thạch Hà – Hà Tĩnh vụ xuân năm 2009 Error: Reference source not found

Bảng 4.3 Mức độ nhiễm nấm gây hại trên các mẫu hạt giống thu thập ở một số xã thuộc huyện Thạch Hà – Hà Tĩnh vụ xuân 2009 Error: Reference source not found

Bảng 4.4 Thành phần bệnh nấm hại lạc vụ xuân 2010 tại Thạch Hà – Hà Tĩnh Error: Reference source not found

Bảng 4.5 Diễn biến bệnh lở cổ rễ hại cây lạc trên các chân đất khác nhau tại Thạch Hà – Hà Tĩnh trong vụ xuân năm 2010 Error: Reference source not found

Bảng 4.6 Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại cây lạc trên các chân đất khác nhau tại Thạch Hà – Hà Tĩnh trong vụ xuân năm 2010 Error: Reference source not found

Bảng 4.7 Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc đen hại cây lạc trên các chân đất khác nhau tại Thạch Hà – Hà trong vụ xuân năm 2010 Error: Reference source not found

Bảng 4.8 Diễn biến bệnh đốm nâu trên các giống lạc trồng phổ biến tại Thạch Hà – Hà Tĩnh trong vụ xuân năm 2010 Error: Reference source not found

Bảng 4.9 Diễn biến bệnh đốm đen trên giống lạc trồng phổ biến Error: Reference source not found

tại Thạch Hà – Hà Tĩnh trong vụ xuân năm 2010 Error: Reference source not found

Bảng 4.10 Diễn biến bệnh gỉ sắt trên một số giống lạc trồng phổ biến tại Thạch Hà – Hà Tĩnh trong vụ xuân năm 2010 Error: Reference source not found

Bảng 4.11 Hiệu lực của một số loại thuốc hóa học đối với bệnh lở cổ rễ, héo gốc mốc đen, héo rũ gốc mốc trắng hại lạc khi xử lý hạt giống trước khi gieo tại Thạch Hà – Hà Tĩnh vụ xuân 2010 Error: Reference source not found

Bảng 4.12a Chỉ số bệnh ở các công thức phun thuốc hóa học phòng trừ bệnh đốm nâu, đốm đen và gỉ sắt hại lá lạc giống V79 ( xử lý khi bệnh chưa xuất hiện) Error: Reference source not found

Bảng 4.12b Hiệu lực của một số loại thuốc hóa học phòng trừ bệnh đốm nâu, đốm đen và gỉ sắt hại lá lạc giống V79 ( xử lý khi bệnh chưa xuất hiện) Error: Reference source not found

Bảng 4.13a Chỉ số bệnh ở các công thức phun thuốc hóa học phòng trừ bệnh đốm nâu, đốm đen và gỉ sắt hại lá lạc giống V79 ( xử lý khi tỷ lệ bệnh < 5%) Error: Reference source not found

Bảng 4.13b Hiệu lực của một số loại thuốc hóa học phòng trừ bệnh đốm nâu, đốm đen và gỉ sắt hại lá lạc giống V79( xử lý khi tỷ lệ bệnh < 5%) Error: Reference source not found

Bảng 4.14 Ảnh hưởng của chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma viride đến tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ nhiễm bệnh của hạt giống lạc trong điều kiện phòng thí nghiệm Error: Reference source not found

Bảng 4.15 Hiệu lực của nấm đối kháng Trichoderma viride đối với bệnh lở cổ rễ, héo rũ gốc mốc trắng và héo gốc mốc đen hại giống lạc V79 Error: Reference source not found

khi xử lý hạt giống Error: Reference source not found

Bảng 4.16 Hiệu lực của nấm đối kháng Trichoderma viride đối với bệnh lở cổ rễ, héo rũ gốc mốc trắng và héo gốc mốc đen hại giống lạc V79 xử lý khi cây mới nảy mầm Error: Reference source not found

Bảng 4.17 Hiệu lực của nấm đối kháng Trichoderma viride đối với bệnh lở cổ rễ, héo rũ gốc mốc trắng và héo gốc mốc đen hại giống lạc V79 xử lý khi cây bắt đầu phân cành Error: Reference source not found

Bảng 4.18 Ảnh hưởng của biện pháp xử lý hạt giống đến các yếu tố cấu thành năng suất lạc giống V79 Error: Reference source not found



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 Mức độ nhiễm nấm gây hại trên các mẫu hạt giống thu thập ở một số xã thuộc huyện Thạch Hà – Hà Tĩnh vụ xuân 2009 Error: Reference source not found

Hình 4.2 Diễn biến bệnh lở cổ rễ hại cây lạc trên các chân đất khác nhau tại Thạch Hà – Hà Tĩnh trong vụ xuân năm 2010 Error: Reference source not found

Hình 4.3 Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại cây lạc trên các chân đất khác nhau tại Thạch Hà – Hà Tĩnh trong vụ xuân năm 2010 Error: Reference source not found

Hình 4.4 Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc đen hại cây lạc trên các chân đất khác nhau tại Thạch Hà – Hà trong vụ xuân năm 2010 Error: Reference source not found

Hình 4.5 Diễn biến bệnh đốm nâu trên các giống lạc trồng phổ biến tại Thạch Hà – Hà Tĩnh trong vụ xuân năm 2010 Error: Reference source not found

Hình 4.6 Diễn biến bệnh đốm đen trên giống lạc trồng phổ biến tại Thạch Hà – Hà Tĩnh trong vụ xuân năm 2010 Error: Reference source not found

Hình 4.7 Diễn biến bệnh gỉ sắt trên một số giống lạc trồng phổ biến tại Thạch Hà – Hà Tĩnh trong vụ xuân năm 2010 Error: Reference source not found

Hình 4.8 Hiệu lực của một số loại thuốc hóa học đối với bệnh lở cổ rễ, héo gốc mốc đen, héo rũ gốc mốc trắng hại lạc khi xử lý hạt giống trước khi gieo tại Thạch Hà – Hà Tĩnh vụ xuân 2010 Error: Reference source not found

Hình 4.9 Ảnh hưởng của chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma viride đến tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ nhiễm bệnh của hạt giống lạc trong điều kiện phòng thí nghiệm Error: Reference source not found

Hình 4.10 Hiệu lực của nấm đối kháng Trichoderma viride đối với bệnh lở cổ rễ, héo rũ gốc mốc trắng và héo gốc mốc đen hại giống lạc V79 Error: Reference source not found

khi xử lý hạt giống Error: Reference source not found

Hình 4.11 Hiệu lực của nấm đối kháng Trichoderma viride đối với bệnh lở cổ rễ, héo rũ gốc mốc trắng và héo gốc mốc đen hại giống lạc V79 xử lý khi cây mới nảy mầm Error: Reference source not found

Hình 4.12 Hiệu lực của nấm đối kháng Trichoderma viride đối với bệnh lở cổ rễ, héo rũ gốc mốc trắng và héo gốc mốc đen hại giống lạc V79 xử lý khi cây bắt đầu phân cành Error: Reference source not found

1. MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề

Cây lạc (Arachis Hypogae.L) thuộc cây họ đậu ( Fabaceae), có nguồn gốc từ Nam Mỹ nhưng được trồng ở tất cả các châu lục trên thế giới. Do cây lạc phù hợp và thích ứng nhanh với điều kiện nhiệt đới, á nhiệt đới, các vùng có khí hậu nóng ẩm nên hiện nay nó được trồng chủ yếu ở các nước thuộc châu Á và châu Phi như: Ấn Độ, Trung Quốc, Senegal, Indonexia, Malaysia, Nigeria, Myanma, v.v…. Tuy nhiên, khoảng 70% tổng sản lượng lạc trên toàn thế giới chỉ tập trung ở ba quốc gia là Ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ (N.Kokali-Burelle) [54T]

Hiện nay trên thế giới, lạc là cây lấy dầu thực vật đứng thứ hai kể cả về diện tích và năng suất, sau cây đậu tương. Theo số liệu thống kê của FAO, từ năm 1999 – 2004 diện tích trồng lạc trên thế giới đạt từ 23 - 26 triệu ha, năng suất từ 1,3 - 1,5 tấn/ha, sản lượng dao động từ 32 - 36 triệu tấn/năm.

Lạc là cây trồng có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Hạt lạc chứa khoảng 50% lipit và 25% protein, là nguồn nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến dầu và khô dầu (D.J Allen and J.M lennes (1998). Đặc biệt, hạt lạc là thực phẩm giàu dinh dưỡng có chứa lipit (40 – 60%), protein (26 - 34%), gluxit (6 - 22%), chất xơ (2 - 4,5%), vitamin P và nhiều loại vitamin có giá trị khác bổ sung dinh dưỡng cho con người [1].

Ngoài ra nó còn có giá trị quan trọng về mặt sinh học, đó là khả năng cố định đạm do bộ rễ lạc sống cộng sinh với vi khuẩn Rhizobia Vigna. Vì thế sau khi thu hoạch lạc đã để lại cho đất một lượng đạm đáng kể.

Ở nước ta hạt lạc đã trở thành thực phẩm thông dụng từ xưa. Cây lạc được trồng nhiều nhất ở vùng khu IV cũ rồi tới đồng bằng và trung du Bắc bộ. Đã hình thành một số vùng trồng lạc tập trung như Diễn Châu (Nghệ An), Hậu Lộc (Thanh Hóa) nhưng nói chung vẫn còn phân tán nhỏ lẽ.

Hà Tĩnh là một tỉnh sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, có tổng diện tích tự nhiên là 602.649 ha, trong đó đất chuyên dùng vào sản xuất nông nghiệp là 362.779 ha (chiếm 60,29%). Diện tích trồng lạc là 20.600 ha, đứng đầu trong diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm, năng suất đạt 1,8 tấn/ha, sản lượng 9.600 tấn [2]. Tuy nhiên sản xuất lạc ở đây gặp nhiều khó khăn do sâu bệnh hại.

Các kết quả nghiên cứu trước đây đều khẳng định rằng bệnh hại là nguyên nhân chính làm giảm sút năng suất và phẩm chất lạc. Cùng với sự gia tăng về diện tích và việc áp dụng các biện pháp thâm canh đã làm phát sinh, phát triển nhiều loại bệnh hại. Trong đó nghiêm trọng nhất là nhóm bệnh do nấm gây ra Chính vì vậy, việc điều tra, đánh giá và nghiên cứu về bệnh hại trên lạc do nấm gây ra là rất cần thiết để góp phần vào việc đưa ra các biện pháp phòng trừ hợp lý nhằm tăng cao năng suất và phẩm chất lạc.

Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của Bộ môn Bệnh cây và Nông dược, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Văn Viên chúng tôi thực hiện đề tài: “ Điều tra tình hình bệnh nấm hại lạc trong vụ xuân năm 2010 tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh và biện pháp phòng trừ”

1.2 Mục đích yêu cầu

1.2.1 Mục đích

Nhằm nắm được tình hình bệnh nấm hại lạc tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh trong vụ xuân năm 2010 và phòng trừ bệnh nấm bằng một số loại thuốc hóa học và chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma viride đạt hiệu quả tốt.



1.2.1 Yêu cầu

- Điều tra tình hình sản xuất lạc trong một số năm qua ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.

- Điều tra diễn biến một số bệnh nấm hại lạc trong vụ xuân năm 2010.

- Khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc trừ bệnh nấm hại vùng gốc, rễ và hại lá lạc.

- Khảo sát hiệu lực của nấm đối kháng Trichoderma viride đối với bệnh nấm hại vùng gốc, rễ cây lạc.

2. TỔNG QUAN

2.1 Những nghiên cứu ngoài nước

Bệnh hại lạc là vấn đề đã và đang được quan tâm ở tất cả các nước sản xuất lạc trên thế giới. Bệnh hại lạc do một số lượng lớn các loài nấm, vi khuẩn, phytoplasma, virus và tuyến trùng gây ra. Trong đó nhóm bệnh nấm hại lạc chiếm đa số và gây ra thiệt hại nguy hiển nhất. Thành phần nấm hại lạc rất phong phú và đa dạng, có khoảng 50 loài nấm gây hại trên lạc (Kokalis N. et al, 1997) [3]

Theo D.J. Allen and J.M. Lenne (1998),[4], Có khoảng 40 loại bệnh bệnh hại lạc đáng chú ý, được chia ra làm 5 nhóm bệnh hại, bao gồm:

- Nhóm bệnh trên hạt và trên cây mầm: nhóm này rất phổ biến và quan trọng.

- Nhóm gây chết héo: nhóm này cũng rất phổ biến và gây thiệt hại nghiêm trọng trên toàn thế giới.

- Nhóm gây thối thân và rễ: nhóm này thường phổ biến nhưng chỉ hại cục bộ.

- Nhóm gây thối củ: nhóm này thường phổ biến cục bộ ở một số vùng và là bệnh thứ yếu.

- Nhóm gây bệnh trên lá: gồm rất nhiều loài, trong đó chỉ một số loài gây hại phổ biến và quan trọng.

Tuy nhiên, nấm bệnh hại lạc chỉ chia làm 3 nhóm chính dựa vào bộ phận bị gây hại trong các giai đoạn sinh trưởng khác nhau:

- Nhóm bệnh héo rũ, chết cây.

- Nhóm bệnh hại lá.

- Nhóm bệnh hại quả, hạt.



2.1.1 Nghiên cứu thành phần bệnh trên hạt giống lạc

Trên hạt giống có nhóm bệnh hại hạt và truyền qua hạt, nhóm bệnh hại hạt và không truyền qua hạt. Sự tồn tại của nguồn bệnh trên hạt giống là phương thức tồn tại bảo đảm và quan trọng nhất của nguồn bệnh, chúng có thể truyền sang cây con làm ảnh hưởng tới sức sống của cây con sau này, nguồn bệnh tồn tại trên hạt giống bao gồm: các loại bào tử nấm, sợi nấm tiềm sinh, keo vi khuẩn và các tinh thể virus. Trong các bệnh truyền qua hạt giống, nhóm bệnh nấm chiếm đa số, đặc biệt là ở những vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Theo M.J. Richarson (1990) [5]: có khoảng 29 loại bệnh hại truyền qua hạt lạc, trong đó nấm bệnh chiếm 17 loại bao gồm: Aspergilus niger, Aspergiluss flavus, Sclerotium sp., Botrytis sp., Diplodia sp., Fusarium spp, Rhizoctonia sp., v.v.... Các loại nấm trên thường xuất hiện đồng thời và cùng kết hợp với nhau gây hại trên hạt. Có những loài không chỉ gây hại trên hạt giống mà còn truyền qua hạt giống gây hại cho cây con.

Phần lớn các loài nấm bệnh trên hạt giống thuộc các nhóm bán ký sinh và bán hoại sinh, một số ít trong số chúng là ký sinh chuyên tính. Nhiều loài nấm trong số chúng còn có khả năng sản sinh độc tố mà tiêu biểu và quan trọng nhất trong số đó là nhóm các loài nấm Aspergilus sp., Fusarium sp. và Penicilium sp.. Ở những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, số lượng các loài trong 3 nhóm trên không chỉ giới hạn xuất hiện trên lương thực dạng hạt mà còn trên cả các sản phẩm chế biến từ hạt. Hiện tại đã xác định và mô tả được khoảng 15 loài Aspergilus, 9 loài Fusarium và 18 loài Penicilium có khả năng sinh độc tố và những hợp chất thứ cấp khác. Khi dùng phương pháp agar plug và phương pháp HPLC người ta đã xác định được 74 loại độc tố sản sinh từ 3 nhóm trên (Kulwant Singh, 1991) [6], điển hình là các loài thuộc nhóm Aspegillus sp., chúng có thể sản sinh các độc tố gây ra nhiều bệnh nguy hiểm cho con người và vật nuôi.

2.1.2 Nghiên cứu nhóm bệnh hại gốc rễ gây héo rũ và chết cây

* Bệnh héo rũ gốc mốc đen trên cây lạc do nấm Aspergillus niger gây ra

Nấm A. niger là loài nấm tồn tại trong đất, gây bệnh héo rũ lạc đồng thời là loài nấm hại hạt điển hình (John Damicone, 1999) [7]. Trên thế giới, đã có rất nhiều những nghiên cứu vế nấm A. niger, người ta đã phân lập được 37 loài gây hại trên thực vật. Nấm A. niger không chỉ gây hại trên cây trồng mà chúng còn được quan tâm như là một nguyên nhân gây bệnh cho người và động vật. Ngoài ra, chúng còn được sử dụng như một nguồn vi sinh vật cho sản xuất một số loại enzyme của ngành công nghệ chế biến [8], [3]

Bệnh héo rũ gốc mốc đen hại lạc được báo cáo chính thức lần đầu tiên vào năm 1926 ở Sumatra và Java (D.J. Allen and J.M Lenne, 1998 [40T]. Thực tế bệnh đã được ghi nhận từ năm 1920, do bệnh gây biến màu vỏ và hạt lạc. Cho đến nay, bệnh thối gốc mốc đen vẫn là một bệnh quan trọng ở hầu hết các vùng trồng lạc chính trên thế giới. Thiệt hại về năng suất lạc đã được ghi nhận cụ thể ở Malawi, Senegal, Sudan v.v... Ở Ấn Độ, bệnh héo rũ gốc mốc đen là một trong những nhân tố quan trọng gây nên năng suất thấp, với tỷ lệ nhiễm khoảng từ 5 – 10%. Nếu nhiễm trong khoảng 50 ngày sau gieo sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng và có thể gây chết tới 40% số cây. Ở Mỹ, bệnh héo rũ gốc mốc đen ngày càng trở nên quan trọng từ đầu những năm 1970, khi việc xử lý hạt bằng thuốc hóa học có chứa thuỷ ngân bị cấm và nó đã trở thành một vấn để ở Florida đầu những năm 1980 [9], [10] .

Nấm A. Niger gây hại trên rất nhiều họ thực vật, trong đó có khoảng trên 90 loại cây trồng và trên 11 ký chủ dại, trong đó đáng chú ý nhất phải kể đến lạc, ngô, hành tỏi, xoài, đậu đỗ, điều.v.v...

Trên lạc, nấm A. Niger gây thối hạt, thối mầm và chết héo ở các giai đoạn sau [ D.J Allen, 1998[40T]. Theo [37T] dạng tồn tại của nấm A. Niger (chủ yếu là bào tử) phổ biến trong hệ nấm đất và hệ nấm không khí ở những vùng khí hậu nóng. Vì vậy giai đoạn mầm có thể bị nhiễm từ đất, từ không khí hoặc từ nguồn bệnh ban đầu trên hạt.

Bệnh héo rũ gốc mốc đen có thể xuất hiện ở bất kỳ giai đoạn sinh trưởng nào của cây lạc và thường nhiễm chủ yếu ở hạt, mầm, cây con, cổ rễ và thân. Các nghiên cứu của [40,54,56 T] cho biết bệnh xuất hiện chủ yếu ở giai đoạn đầu vụ. Giai đoạn mầm và cây con là mẫm cảm nhất với sự xâm nhiễm của bệnh, ở giai đoạn cây con khi bị nhiễm nấm thì tỷ lệ chết cao hơn so với giai đoạn cây trưởng thành.

Khi theo dõi và quan sát trên hạt nhiễm bệnh trồng trên đất đã khử trùng trong điều kiện nhà lưới thấy sự nhiễm bệnh đầu tiên là ở trụ dưới lá mầm và lá mầm. Sợi nấm phát triển từ lá mầm vào trong vùng cổ thắt của lá mầm. Giai đoạn đầu của quá trình xâm nhiễm vết bệnh thối ướt nhưng ở giai đoạn sau vết thối khô, mô bệnh nứt nẻ. Vết thối ướt có thể tiến triển nhanh, xuyên từ trụ dưới lá mầm hoặc vùng cổ lá mầm gây nên sự teo quắt và chết. Ở nhiệt độ trên 300C, sự nhiễm bệnh của trụ dưới lá mầm và rễ của mầm gây hiện tượng thối cổ rễ hay còn gọi là thối vòng. Khởi đầu trụ lá mầm trở nên mọng nước sau đó có màu nâu sáng rồi cành bào tử phân sinh màu đen xuất hiện rõ. [33,37,54 T]

A. niger tồn tại trong đất, trên hạt giống, nấm bệnh truyền qua đất và có khả năng phát triển mạnh trong điều kiện biến động lớn của độ ẩm đất, chất lượng hạt giống kém và tỷ lệ sát thương cao. Độc tố do nấm sản sinh gây ra ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây như rễ quăn xoắn, biến dạng ngọn, thậm chí cả các axit béo tự do trong hạt cũng chứa độc tố [7].

* Bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên cây lạc do nấm Sclerotium rolfsii Sacc gây ra

Nấm Sclerotium rolfsii đã được Peter Henry Rolfsii phát hiện và nghiên cứu đầu tiên vào năm 1892 trên cà chua. Loài nấm này gây bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên nhiều loại cây trồng thuộc nhiều họ thực vật ở khắp các vùng sinh thái nông nghiệp trên thế giới.

Bệnh héo rũ gốc mốc trắng là loại bệnh hại chủ yếu trên cây lạc, gây hại phổ biến ở vùng trồng lạc trên thế giới. Thiệt hại về năng suất do bệnh này gây ra ước tính khoảng 25 - 80%.[36Mvi]

Nấm Sclerotium rolfsii là một nấm đa thực, có phổ ký chủ rất rộng, chúng có khả năng xâm nhiễm trực tiếp qua biểu bì hoặc qua vết thương cơ giới, loài nấm này có khả năng xâm nhiễm trên 500 loài cây ký chủ thuộc lớp một lá mầm và 2 lá mầm, đặc biệt trên những cây thuộc các họ đậu đỗ, bầu bí và một số loại rau. [10]



Sclerotium rolfsii có sợi nấm màu trắng, phát triển rất mạnh trên vết bệnh, từ sợi nấm hình thành nên hạch nấm. Hạch nấm lúc đầu có màu trắng, về sau chuyển thành màu nâu, có thể hình tròn đường kính 1- 2 mm (Purseglove J.W, 1968) [11]. Hạch nấm có thể tồn tại từ năm này sang năm khác ở tầng đất mặt (Aycook R, 1974). Nấm sử dụng chất hữu cơ làm dinh dưỡng, sản sinh ra axit oxalic và enzyme phân huỷ mô ký chủ. Nấm này thuộc loại háo khí ưa ẩm và nhiệt độ cao 300C (Mc.Carter S.M, 1993). Nhiều nghiên cứu cho thấy Sclerotium rolfsii có khả năng sản sinh ra một lượng lớn acid oxalic, độc tố này xâm nhập làm biến đổi màu ở trên hạt lạc và gây nên những đốm chết hoại trên lá ở giai đoạn đầu phát triển của bệnh.

Triệu chứng gây hại: giai đoạn cây con nấm thường xâm nhập vào bộ phận cổ rễ, gốc thân sát mặt đất tạo thành vết bệnh màu nâu đen, trên vết bệnh mọc ra lớp nấm trắng xốp như bông bao quanh gốc và lan ra mặt đất xung quanh làm mô cây thối mục, cây khô chết ( Gulshan L)[12].

Nấm có thể gây bệnh trên cây lạc từ giai đoạn cây con đến khi thu hoạch, khi gặp điều kiện thuận lợi nấm bệnh phát triển và lây lan từ cây nầy sang cây khác, vết bệnh thường xuất hiện trên thân chính, lúc đầu vết bệnh có màu nâu nhạt đến nâu đen, sau đó lan dần làm cho cây bị héo, chuyển màu vàng và chết, đôi khi có hiện tượng cây chết khô và tạo thành vết đốm, ở rìa mép lá có màu trắng, đâm tia ở gốc thân, thời tiết nóng ẩm là điều kiện thuận lợi cho nấm phát triển [50 H]

*Bệnh héo vàng do nấm Fusarium oxysporum

Nấm Fusarium oxysporum có phạm vi ký chủ rộng, xuất hiện ở các nước thuộc vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, gây hại trên nhiều loại cây trồng, cây cảnh và cỏ dại...gây ra các triệu chứng khác nhau. Đây là loại nấm bệnh nguy hiểm, gây thiệt hại lớn cho lạc, rau quả, củ ở nhiều nước như Trung Quốc, Mỹ, Ý, Anh, Nam Phi, Ấn Độ, Úc...

Nấm Fusarium oxysporum có mặt ở khắp các vùng trông lạc trên thế giới. Theo N.KoKalis-Bureller (1997), có 17 loài Fusarium đã được phân lập từ đất trồng lạc nhưng chỉ có 6 trong 17 loài trên gây bệnh cho lạc [13]

Trên thân lạc, nấm Fusarium oxysporum xâm nhiễm làm cho cây non, rễ và trụ dưới lá mầm bị biến mầu xám, mọng nước. Cây con bị bệnh sẽ bị ức chế sinh trưởng, chóp rễ bị hoá nâu, dẫn đến bị thối khô. Khi cây đã trưởng thành F. oxysporum gây hiện tượng thối rễ làm cho cây héo từ từ hoặc héo rũ, lá cây chuyến sang màu vàng hoặc xanh xám (N. Kokalis et al., 1984) [3].

Trên quả lạc, nấm Fusarium oxysporum gây ra triệu chứng thối quả, làm cho vỏ quả xù xì, dẫn tới màu vỏ quả. Ở Libya, nấm F. solani và nấm
F. scirpi đã được xác định là nguyên nhân chính gây thối quả. Tản nấm Fusarium sp. Có màu trắng kem, sợi nấm đa bào mảnh và xốp, có thể hình thành nhiều bào tử phân sinh khi có mặt của giọt nước. Biện pháp phòng trừ bệnh héo vàng do nấm Fusarium oxysporum. Chủ yếu là làm ải và luân canh cây trồng cho hiệu quả cao [14].

* Bệnh lở cổ rễ do nấm Rhizoctonia solani Kuhn

Nấm Rhizoctonia solani có phạm vi ký chủ rất rộng, gây bệnh trên 32 họ cây trồng khác nhau và 20 loài cỏ dại thuộc 11 họ ở các vùng sinh thái khác nhau. Chỉ riêng ở Mỹ đã có khoảng 550 loài cây khác nhau thuộc phạm vi ký chủ của Rhizoctonia solani [15].

Triệu chứng thường thấy của bệnh là sau khi cây con mọc nấm bắt đầu xâm nhiễm, gây hại. Tại gốc sát mặt đất chỗ bị bệnh có vết màu thâm đen hoặc màu nâu nhạt bao quanh làm cho mô tế bào cây bị hủy hoại mềm nhũn. Giai đoạn cây con từ 2 lá mầm và 1-2 lá thật cây thường bị gãy gục và chết. Các triệu chứng cơ bản gây hại trên cây trồng như lở cổ rễ, chết rạp cây con, gây thối rễ, thối gốc thân hoặc thối lá [16].

Bệnh lở cổ rễ gây hại trên lạc ngày càng phổ biến và trở nên nghiêm trọng tại các vùng trồng lạc trên thế giới, bệnh có thể gây hại cả rễ, thân, lá. Theo một nghiên cứu tại khu vực Đông Nam nước Mỹ, bệnh xuất hiện giai đoạn trước và sau nảy mầm, khi bệnh gây hại nặng có ảnh hưởng tới 77% diện tích và năng suất giảm từ 25-50%.

Rhizoctonia solani sản sinh ra một lượng lớn enzyme cellulilitic, pectinolitic và các độc tố thực vật. Đây chính là nguyên nhân gây ra bệnh thối hạt làm chết cây con, thối lá mầm, thối rễ, thối tia củ và gây cháy lá lạc khi nấm này xâm nhập vào cây (Kokalis N. et al., 1997) [3]. Nấm Rhizoctonia solani cùng với Fusarium sp. gây ra bệnh chết vàng lạc, làm cho cây con héo vàng từ từ, ở phần gốc thân biến mầu nâu và có thể làm cho lớp vỏ thân cây hơi bị nứt.

Rhizoctonia solani là loài nấm đất, sản sinh ra nhiều hạch nấm trên mô cây kí chủ, chúng tồn tại trong đất và nẩy mầm khi được kích thích bởi những dịch rỉ ra từ cây chủ bị bệnh hoặc việc bổ sung chất hữu cơ vào trong đất (Kokalis N. et al., 1997) [3]

Ngoài truyền bệnh qua đất và tàn dư cây trồng, R. solani còn có khả năng truyền qua hạt giống. Theo những nghiên cứu ở Scotland,


R. solani có khả năng truyền qua hạt giống lạc với tỷ lệ 11%, còn ở Mỹ tỷ lệ này lên tới 30% (Kokalis N. et al., 1997) [3]

2.1.3 Nghiên cứu nhóm bệnh hại lá

Trong nhóm bệnh này thì phổ biến nhất là đệnh đốm đen, đốm nâu và gỉ sắt....Những bệnh này gây hại phổ biến ở các vùng trồng lạc trên thế giới. Nếu bị nhiễm bệnh nhẹ ít ảnh hưởng đến năng suất, tuy nhiên một số nơi bệnh nặng thiệt hại về năng suất lên tới 50%.



* Bệnh đốm nâu lá lạc do nấm Cercospora arachidicola Hori

Bệnh đốm nâu còn gọi là bệnh đốm lá sớm (Early leaf spot) thường xuất hiện sớm và không gây nguy hiểm như bệnh đốm đen do nấm Cercospora personata ( D.Mc Donald, 1995) [17]

Bệnh đốm nâu chủ yếu gây hại trên lá, nếu bệnh nặng có thể lan xuống cuống lá, cành và thân. Vết bệnh có dạng gần tròn, đường kính 1- 10mm, có màu nâu tối, xung quanh vết bệnh có quầng vàng, trên bề mặt lá, nơi bào tử được sinh ra nhiều nhất thường có màu nâu sáng ở dưới [18]

Giai đoạn sinh sản vô tính của nấm Cercospora arachidicola cành bào tử phân sinh đâm thẳng, màu nâu nhạt, không phân nhánh, có kích thước từ 15-45 x 3-6 µm. Bào tử phân sinh hình dùi trống, màu vàng nhạt, có 12 vách ngăn ngang, kích thước 35-110 x 3-6 µm [19].

Giai đoạn sinh sản hữu tính của nấm này có tên là Mycosphaerella arachidis Deighton, thường tạo quả thể bầu, màu đen. Đây chính là dạng bảo tồn qua đông của nấm trong đất và tàn dư cây bệnh. Trong quá trình xâm nhiễm và gây hại, nấm C.arachidicola còn sản sinh ra độc tố Cercosporin ức chế sự hoạt động của lá và gây hiện tượng rụng lá sớm [14] .

* Bệnh đốm đen do nấm Cercospora personata Berk.& Curti

Bệnh đốm đen xuất hiện muộn và triệu chứng tương đối giống bệnh đốm nâu nên còn được gọi là bệnh đốm lá muộn ( late leaf spot). Bệnh gây hại phổ biến ở các vùng trồng lạc trên thế giới và gây hại nguy hiểm hơn bệnh đốm nâu, thiệt hại về năng suất thường lên tới 50% ( D.Mc Donald và cộng sự, 1995) [17]

Ở Ấn Độ, bệnh đốm đen đã gây tổn thất về năng suất 20-70% tùy theo vùng sinh thái và thời vụ gieo trồng, ở Thái Lan năng suất giảm 27-85%, ở Trung Quốc thiệt hại là 15-59%.

Bệnh đốm đen có thể gây hại ở tất cả các bộ phận trên mặt đất của cây lạc như thân, cành nhưng lá là bộ phận bị hại nặng nhất, các lá phía dưới bị trước rồi lan dần lên các lá phía trên. Vết bệnh thể hiện rõ ở cả hai bề mặt của lá, hình tròn, có màu đen sẫm, xung quanh không có quầng vàng hoặc ít khi có quầng vàng nhỏ. Về sau, trên bề mặt vết bệnh thường có lớp nấm mốc màu đen. Nấm cũng sản sinh ra độc tố Cercosporin kìm hãm sự hoạt động của lá gây hiện tượng rụng lá sớm. [45 D]

Giai đoạn sinh sản vô tính: cành bào tử phân sinh đâm thẳng, có kíc thước 10-100 x 3-6,5 µm, màu nâu sẫm hơn, phần lớn không có ngăn ngang. Bào tử phân sinh có dạng hình bầu dục hoặc hình trụ một đầu hơi thon, có 3-5 màng ngăn ngang.[20]

Giai đoạn sinh sản hữu tính: Quả thể hình cầu, kích thước 30-40 x 4-6 µm, có màu đen. Các túi bào tử có kích thước 30-40 x 4-6 µm, trong đó có chứa 8 bào tử túi, bào tử túi có kích thước 10,9-19,6 x 2,9-3,8 µm [20]

Bệnh đốm lá lạc phát sinh, phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ tương đối cao, trời ẩm ướt, vào cuối giai đoạn sinh trưởng của cây lạc. Nhiệt độ thích hợp cho bệnh phát triển là 25-300C, nhiệt độ tối thiểu là 100C và tối đa là 33-360C. Nguồn bệnh có thể tồn tại từ mùa này sang mùa khác trên các cây lạc dại hoặc lạc trồng. Bệnh có thể lan truyền qua tàn dư thực vật đã bị nhiễm hoặc do di chuyển qua hạt bị nhiễm bào tử.


Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id114188 190495
UploadDocument server07 id114188 190495 -> ChuyêN ĐỀ ĐIỀu khiển tán sắC
UploadDocument server07 id114188 190495 -> Trong khuôn khổ Hội nghị của fifa năm 1928 được tổ chức tại Amsterdam (Hà Lan), Henry Delaunay đã đưa ra một đề xuất mang tính đột phá đối với lịch sử bóng đá
UploadDocument server07 id114188 190495 -> MỤc lục phần I: MỞ ĐẦU
UploadDocument server07 id114188 190495 -> «Quản trị Tài sản cố định trong Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa»
UploadDocument server07 id114188 190495 -> Khóa luận tốt nghiệp 2010 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thời kì tới 85
UploadDocument server07 id114188 190495 -> ĐỒ Án tốt nghiệp tk nhà MÁY ĐƯỜng hiệN ĐẠi rs
UploadDocument server07 id114188 190495 -> Đề tài: Qúa trình hình thành và phát triển an sinh xã hội ở Việt Nam
UploadDocument server07 id114188 190495 -> Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Ngọc – lt2 khct L ời cảM ƠN
UploadDocument server07 id114188 190495 -> Địa vị của nhà vua trong nhà nước phong kiến Việt Nam

tải về 0.71 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương