Më ®Çu Sự cần thiết lập quy hoạch



tải về 1.67 Mb.
trang1/12
Chuyển đổi dữ liệu17.08.2016
Kích1.67 Mb.
#21016
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12

Quy ho¹ch tæng thÓ ph¸t triÓn GTVT tØnh H¶i D­¬ng ®Õn 2020 vµ ®Þnh h­íng ®Õn 2030

më ®Çu

  • Sự cần thiết lập quy hoạch.

Hải Dương là một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, nằm giữa tam giác phát triển kinh tế (Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh) tiếp giáp với 6 tỉnh, thành phố như: Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình và Hưng Yên. Vị trí của Hải Dương có nhiều hướng tác động mang tính liên vùng, có vai trò quan trọng làm cầu nối thủ đô Hà Nội với thành phố cảng Hải Phòng, thành phố du lịch Hạ Long.

Với tiềm năng, thế mạnh sẵn có; được Đảng và Nhà nước quan tâm chỉ đạo, được các Bộ, ngành Trung ương giúp đỡ, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong tỉnh đã phát huy truyền thống đoàn kết và cách mạng, vượt qua nhiều khó khăn thử thách, liên tục phấn đấu đạt được nhiều tiến bộ trong sự nghiệp xây dựng, phát triển KTXH. Hạ tầng KTXH ngày càng được quan tâm đầu tư, đã đáp ứng bước đầu cho phát triển kinh tế và phục vụ đời sống của nhân dân. Sản xuất công nghiệp, dịch vụ tăng nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng phát triển công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Đời sống của đại bộ phận nhân dân được cải thiện; công tác xoá đói giảm nghèo đạt kết quả cao, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp bảo vệ tổ quốc, giữ vững an ninh chính trị và ổn định xã hội.

Trong những năm qua tỉnh Hải Dương đã có nhiều nỗ lực trong công tác quản lý và đầu tư phát triển hệ thống GTVT của tỉnh.

Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT tỉnh Hải Dương đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương phê duyệt tại quyết định số 1909/2005/QĐ-UB ngày 06/5/2005 và đã triển khai thực hiện.

Kể từ đó đến nay, tình hình phát triển KTXH, hạ tầng kỹ thuật của cả nước nói chung và Hải Dương nói riêng, cũng như các tỉnh lân cận trong vùng đã có nhiều thay đổi lớn. Một số quan điểm, phương hướng phát triển và một số vấn đề nêu ra trong quy hoạch không còn phù hợp với tình hình hiện tại và triển vọng sắp tới, khi Hải Dương đã là một tỉnh có nhiều tiềm năng và điều kiện phát triển nhanh, mạnh, nhất là trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và phát triển dịch vụ, với khả năng đô thị hoá cao.

Năm 2020 được dự báo là mốc thời gian quan trọng để Việt Nam “cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Năm 2020 cũng là mốc thời gian đủ để tạo dựng hạ tầng kinh tế – kỹ thuật, đưa Hải Dương trở thành một tỉnh có nền công nghiệp và dịch vụ phát triển.

Ở cấp trung ương, một số quy hoạch phát triển GTVT đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ GTVT phê duyệt quy hoạch đến năm 2020, định hướng đến năm 2030: Quyết định số 35/2009/QĐ- TTg ngày 3/3/2009 về việc “ Phê duyệt điều chỉnh Chiến lược GTVT đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030”; Quyết định số 1686/QĐ- TTg ngày 20/11/2008 về việc “ Phê duyệt Chiến lược phát triển GTVT đường sắt Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050”; Quyết định số 13/2008/QĐ- BGTVT ngày 06/8/2008 về việc “Phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển tổng thể phát triển GTVT đường thuỷ nội địa Việt Nam đến năm 2020”; Quyết định số 1436/QĐ-TTg, ngày 10/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “ Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”; Quyết định số 1327/QĐ-TTg, ngày 24/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển GTVT đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”.

Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT tỉnh Hải Dương được phê duyệt trước đây có mốc thời điểm đến 2010, chỉ định hướng đến 2020, hầu hết các mục tiêu của quy hoạch được duyệt đã được thực hiện và hoàn thành trong giai đoạn 2006-2009, trong đó có đầu tư xây dựng các tuyến đường tỉnh và các tuyến quốc lộ, đường cao tốc và phát triển mạng lưới vận tải. Tuy nhiên trong thời gian thực hiện quy hoạch do nguồn lực có hạn nên việc đầu tư xây dựng còn chưa đồng bộ, nguồn vốn cho công tác đầu tư xây dựng GTVT theo quy hoạch mới chỉ đáp ứng được một phần nên có hạn chế nhất định đến kết quả thực hiện chung.

Trước thực tế đó, để đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH của tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và những năm tiếp theo, việc lập “Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030” là rất cần thiết.


  • Căn cứ lập quy hoạch.

- Các căn cứ được sử dụng để lập quy hoạch phát triển GTVT là những quy định chung về luật pháp, chính sách của nhà nước, cũng như chiến lược và quy hoạch các ngành, các lĩnh vực có liên quan trong giai đoạn quy hoạch. Các căn cứ chủ yếu làm cơ sở lập quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Hải Dương như sau:

- Quy hoạch phát triển KTXH của cả nước;

- Quy hoạch phát triển KTXH tỉnh Hải Dương đến năm 2020.

- Quy hoạch phát triển KTXH của các vùng liên quan;

- Quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực có liên quan;

- Quy hoạch chung xây dựng vùng thủ đô Hà Nội;

- Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Hải Dương đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010-2015;

- Quy hoạch phát triển các KCN tỉnh Hải Dương đến năm 2015, quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006-2020. Quy hoạch phát triển nông nghiệp, quy hoạch thủy lợi và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hải Dương đến năm 2020;

- Quy hoạch phát triển KT-XH các huyện, thành phố, thị xã, quy hoạch chung xây dựng đô thị và quy hoạch các khu chức năng;

- Các Nghị Định, Quyết định của Chính phủ về các vấn đề liên quan đến KTXH của địa phương, đặc biệt là chiến lược, quy hoạch phát triển ngành GTVT, Quy hoạch phát triển GTVT đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, đường biển, hàng không, cụ thể như sau: Quyết định số 35/2009/QĐ- TTg ngày 3/3/2009 về việc “ Phê duyệt điều chỉnh Chiến lược GTVT đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030”; Quyết định số 1686/QĐ- TTg ngày 20/11/2008 về việc “ Phê duyệt Chiến lược phát triển GTVT đường sắt Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050”; Quyết định số 13/2008/QĐ- BGTVT ngày 06/8/2008 về việc “Phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển tổng thể phát triển GTVT đường thuỷ nội địa Việt Nam đến năm 2020”; Quyết định số 1436/QĐ-TTg, ngày 10/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “ Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”; Quyết định số 1327/QĐ-TTg, ngày 24/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển GTVT đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”;

- Các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, Quyết định của UBND tỉnh liên quan đến phát triển KTXH, phát triển GTVT, các quy hoạch chuyên ngành trong tỉnh: Văn bản số 1266/UBND-VP ngày 9/9/2009;

-Các số liệu thống kê, khảo sát, điều tra cơ bản về các lĩnh vực có liên quan ở địa phương và trong phạm vi cả nước;

- Các nghiên cứu của các tổ chức quốc tế đã thực hiện liên quan đến phát triển KTXH của địa phương và các vùng lân cận, cũng như các dự án về phát triển GTVT;

- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển KTXH. Trong Nghị định này quy định trách nhiệm và trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội cả nước, các vùng, các tỉnh, thành phố cho tới các cấp quận, huyện và thị xã; trong đó bao gồm quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;

- Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển KTXH;

- Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007 của Bộ KH-ĐT về việc ban hành định mức chi phí lập quy hoạch, thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 1/7/2008 của Bộ KH-ĐT;

- Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 Quy định về quản lý và bảo vệ KCHT giao thông đường bộ;

- Quyết định phê duyệt đề cương nhiệm vụ quy hoạch số 209/QĐ-UBND ngày 21/01/2010 của UBND tỉnh.



  • Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.

- Phạm vi nghiên cứu: toàn bộ phạm vi hành chính tỉnh Hải Dương và các tỉnh lân cận.

- Đối tượng nghiên cứu là toàn bộ hệ thống GTVT tỉnh Hải Dương bao gồm: KCHT giao thông, vận tải và dịch vụ vận tải, công nghiệp GTVT trên địa bàn tỉnh.



  • Mục tiêu và nhiệm vụ quy hoạch.

Mục tiêu:

Nghiên cứu lập quy hoạch tổng thể phát triển GTVT tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH của tỉnh (đảm bảo phát triển GTVT phải đi trước một bước để tạo đà cho phát triển KTXH). GTVT là bộ phận rất quan trọng của KCHT, vì vậy phát triển GTVT phù hợp với định hướng phát triển KTXH của tỉnh, đồng thời đảm bảo liên kết với vùng và cả nước.



Nhiệm vụ lập quy hoạch GTVT:

- Nghiên cứu quy hoạch phát triển KCHT giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa.

+ Về đường bộ tập trung vào hệ thống đường cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh (bao gồm cả công trình trên đường như cầu,..); giao thông tĩnh, hệ thống bến bãi đỗ xe liên tỉnh, nội tỉnh, tổng thể về giao thông các huyện, thành phố, giao thông nông thôn.

+ Về đường sắt tập trung vào mạng đường sắt quốc gia và các ga đường sắt trên địa bàn Hải Dương;

+ Về đường thuỷ nội địa tập trung vào các tuyến đường thuỷ nội địa có khai thác vận tải, trong đó có hệ thống thủy nông Bắc Hưng Hải, các bến bãi phục vụ vận tải.

- Nghiên cứu quy hoạch vận tải (phương tiện vận tải, luồng tuyến vận tải, dịch vụ vận tải,...)

- Quy hoạch công nghiệp GTVT trên địa bàn tỉnh.

- Quản lý khai thác cơ sở hạ tầng, bảo trì đường bộ, công tác quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực xây dựng CSHT, khai thác vận tải, kiểm định chất lượng phương tiện.

- Kiến nghị các giải pháp để thực hiện quy hoạch (giải pháp về huy động vốn, phân kỳ thực hiện, đảm bảo ATGT,...).

PhÇn I

HiÖn tr¹ng giao th«ng vËn t¶i tØnh H¶i D­¬ng

1.1. Hiện trạng phát triển kinh tế – xã hội.

1.1.1. Điều kiện tự nhiên.


  • Vị trí địa lý-kinh tế.

Hải Dương là tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, nằm trong vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có vị trí điểm cực bắc tại 21015’ độ vĩ bắc, điểm cực nam tại 200 36’ độ vĩ bắc; điểm cực đông tại 106036’ độ kinh đông; điểm cực tây tại 106006’ độ kinh đông. Hải Dương tiếp giáp với 6 tỉnh, thành phố: Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh, Thái Bình, Hưng Yên và Hải Phòng.

Với trí địa lý thuận lợi, điều kiện tự nhiên ưu đãi lại có nhiều tuyến giao thông quan trọng và huyết mạch chạy qua thuộc 2 trục hành lang kinh tế: Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng; Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng, Quảng Ninh.



  • Đặc điểm địa hình.

Tổng diện tích tự nhiên của Hải Dương là 165.477 ha. Trong đó: Diện tích đất nông nghiệp là 106.577ha chiếm 64,42%, đất phi nông nghiệp là 58.165 ha chiếm 35,15% còn lại là đất chưa sử dụng với diện tích 375 ha chiếm khoảng 0,44% diện tích.

Địa hình nghiêng và thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Phía Đông của tỉnh có một số vùng trũng, thường bị ảnh hưởng của thuỷ triều và bị ngập vào mùa mưa. Địa hình của tỉnh được chia ra làm hai vùng chính: vùng đồi núi chiếm khoảng 11% diện tích đất tự nhiên bao gồm diện tích một phần thị xã Chí Linh và huyện Kinh Môn, chủ yếu là đồi, núi thấp phù hợp với việc xây dựng các cơ sở công nghiệp, du lịch và trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ và các loại cây công nghiệp. Vùng đồng bằng bao gồm các huyện, thị còn lại có độ cao trung bình khoảng từ 3- 4 m so với mực nước biển, đất đai bằng phẳng, màu mỡ phù hợp với việc trồng cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày. Với phần lớn diện tích vùng đồng bằng với thổ nhưỡng đặc trưng của vùng đồng bằng sông Hồng, Hải Dương có thể đa dạng hoá và phát triển thế mạnh trong việc trồng và chế biến nhiều loại nông sản khác nhau, bên cạch đó có thể xem xét và trồng một số loại cây công nghiệp khác.



  • Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn.

Hải Dương nằm trong vùng nhiệt đới khí hậu gió mùa, nóng ẩm, được chia thành 4 mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 230C, thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1100-1800mm. Tuy nhiên lượng mưa phân bố không đều, tập trung vào tháng 6, 7, 8 dễ gây úng lụt, ảnh hưởng không tốt đến vận tải, dân sinh và sản xuất. Độ ẩm không khí trung bình cao từ 78-87%, các tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 3 và tháng 4 lên tới 89 - 92%. Đặc biệt, về mùa đông mưa nhỏ rất thuận lợi cho việc phát triển cây rau màu thực phẩm, nhất là rau xuất khẩu.

  • Tài nguyên kháng sản

Hải Dương không phải là tỉnh có nhiều loại tài nguyên khoáng sản, nhưng lại có một số loại khoáng sản có trữ lượng lớn, chất lượng tốt, có giá trị kinh tế cao, là nguyên liệu đầu vào để sản xuất các loại vật liệu xây dựng như: Đá vôi; cao lanh, sét chịu lửa... Ngoài ra còn có một số nguyên vật liệu khác như: đá, cát, sỏi, than bùn, đất sét, bô xít, thuỷ ngân. Đây là nguồn tài nguyên lớn phục vụ công nghiệp vật liệu xây dựng. Các tài nguyên như: đá vôi, xi măng, đất sét, than đá, cao lanh tập trung chủ yếu ở khu vực Đông Bắc của tỉnh.

Với các điều kiện như trên, Hải Dương trong tương lai sẽ hội đủ các yếu tố để có thể xây dựng và phát triển một hệ thống giao thông hiện đại, đồng bộ nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hoá, hành khách ngày càng tăng, qua đó phục vụ tốt cho quá trình phát triển kinh tế, đưa Hải Dương thành một trong các tỉnh phát triển của vùng KTTĐ phía bắc.



1.1.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội.

  • Tổ chức hành chính

Tính đến thời điểm hiện tại tỉnh Hải Dương có 12 huyện, thị xã và thành phố bao gồm: thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh và các huyện Nam Sách; Kinh Môn; Kim Thành; Thanh Hà; Cẩm Giàng; Bình Giang; Gia Lộc; Tứ Kỳ; Ninh Giang; Thanh Miện.

  • Dân số, lao động.

Dân số toàn tỉnh theo số liệu tổng điều tra dân số 01/4/2009 là 1.703.492 người, trong đó dân số đô thị là 324.930 người, chiếm 19,1%, dân số nông thôn là 1.378.562 người, chiếm 80,9%, tỷ lệ tăng dân số là 0,3%. Ước tính dân số năm 2010 toàn tỉnh có 1.715.989 người, trong đó dân số thành thị là 374,429 người, chiếm 21,8%, dân số nông thôn 1.341.560 người, chiếm 78,2%. Tốc độ tăng dân số dân số bình quân trong giai đoạn 2000 - 2010 của toàn tỉnh là 0,3%/năm.

Lực lượng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2010 là 971.600 người, trong đó lao động nông lâm thuỷ sản chiếm 54,5%; công nghiệp xây dựng chiếm 27,3%; dịch vụ chiếm 18,2%.

Lao động có việc làm hiện đang làm việc tại các ngành trong nền kinh tế quốc dân tăng khá, song cơ cấu còn chưa hợp lý. Số lao động làm việc tại các ngành công nghiệp – xây dựng, dịch vụ đã có bước tăng trưởng nhanh. Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn còn khá khiêm tốn, tỷ lệ lao động ở khu vực nông thôn vẫn còn khá cao khoảng 60%. Nguồn lao động làm việc trong các ngành kinh tế hàng năm tuy có tăng. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động qua đào tạo mới đạt khoảng 40%.


  • Hiện trạng phát triển kinh tế

Cùng với sự tăng trưởng của kinh tế cả nước, kinh tế Hải Dương đã có bước tăng trưởng cao. Tốc độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2000 -2010 đạt 10,31%. GDP theo giá trị hiện hành năm 2000 là 6.175 tỷ đồng, năm 2010 là 30.732 tỷ đồng.

Cơ cấu kinh tế của Hải Dương trong những năm qua có sự chuyển biến tích cực theo hướng tỷ trọng ngành nông, lâm, thuỷ sản giảm dần và tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Nếu như năm 2000 ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm tỷ trọng 34,8% thì năm 2010 ngành này chỉ còn chiếm 23%, năm 2000 ngành công nghiệp xây dựng có tỷ trọng 37,20%, năm 2010 tỷ trọng ngành này 45,28 %, ngành dịch vụ năm 2000 có tỷ trọng 28% năm 2010 là 31,73%.



Nông, lâm, thuỷ sản:

Giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản có mức tăng trưởng 3,45% trong giai đoạn 2000 -2010 với giá trị năm 2000 là 2.943.217 triệu đồng, năm 2010 là 4.133.000 triệu đồng. Trong ngành nông, lâm, thuỷ sản thì ngành thuỷ sản có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất với tốc độ tăng trưởng bình quân 11,75%, tiếp đó là ngành nông nghiệp với tốc độ 2,85% cuối cùng ngành lâm nghiệp có tốc độ tăng trưởng 0,78%.

Trong ngành nông, lâm,thuỷ sản tỷ trọng của ngành nông nghiệp vẫn chiếm vai trò chủ đạo, tỷ trọng lĩnh vực này thường xuyên chiếm hơn 90%, khu vực lâm nghiệp có tỷ trọng khá thấp chiếm chưa tới 1% trong tổng số, lĩnh vực thuỷ sản tỷ trọng thay đổi theo hướng tăng dần tuy nhiên, tỷ trọng mới đạt khoảng 10%. Các sản phẩm nông, lâm nghiệp thuỷ sản của tỉnh chủ yếu vẫn là lúa, rau đậu, cây ăn quả, gia cầm, gia súc như: trâu, bò, lợn, gà...

Công nghiệp.

Công nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với việc phát triển kinh tế mỗi địa phương. Trong những năm gần đây việc phát triển công nghiệp của Hải Dương đã có những bước tiến lớn. Hiện tại, đã có nhiều khu công nghiệp phát triển với quy mô vừa và lớn trên địa bàn tỉnh.

Công nghiệp trong giai đoạn qua có bước tăng trưởng vượt bậc, tốc độ tăng trưởng thời kỳ 2000 - 2010 đạt 17,92% năm. Đóng góp vào sự tăng trưởng mạnh mẽ này, khu vực kinh tế ngoài nhà nước và khu vực vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có vị trí và ý nghĩa rất lớn. Tốc độ tăng trưởng của khối kinh tế ngoài nhà nước là 23,02%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 34,74%. Bên cạnh sự tăng trưởng mạnh của hai khu vực trên khu vực kinh tế nhà nước tốc độ tăng trưởng còn chậm (đặc biệt tại bộ phận kinh tế địa phương còn tăng trưởng âm - 4,87%)

Các sản phẩm công nghiệp trên địa bàn tỉnh tương đối phong phú và đa dạng, các sản phẩm này thuộc ba nhóm ngành chính: công nghiệp khai thác như: Khai thác đá, khai thác các loại mỏ; ngành công nghiệp chế biến như: sản xuất thực phẩm và đồ uống, dệt, sản xuất trang phục, chế biến gỗ... công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước,...



Thương mại, Dịch vụ.

Sự phát triển của nền kinh tế thị trường cùng với nhiều chính sách mới trong lĩnh vực thương mại được ban hành đã làm cho thị trường Hải Dương có nhiều thay đổi, hàng hoá đa dạng và phong phú. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ trên địa bàn tỉnh liên tục tăng. Tốc độ tăng trưởng trong thời kỳ 2000 - 2010 đạt 16,14%

Cùng với sự phát triển KTXH hoạt động thương mại của tỉnh nói chung và tổng mức lưu chuyển hàng hoá nói riêng trên địa bàn tỉnh không ngừng phát triển cả về quy mô, khối lượng lẫn giá trị. Với sự ra đời của nhiều chính sách khuyến khích phát triển nên cơ cấu lưu chuyển hàng hoá trong thời gian vừa qua có sự dịch chuyển đáng kể. Tỷ trọng kinh tế từ khu vực ngoài nhà nước ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn và có tốc độ phát triển khá cao, trong khi đó kinh tế từ khu vực nhà nước tuy có tăng nhưng với tốc độ thấp hơn.

Nếu phân theo cơ cấu hiện tại, trong tổng mức bán lẻ và doanh thu trên địa bàn tỉnh thì khu vực thương mại chiếm tỷ trọng chủ yếu với 83%, khu vực khách sạn, nhà hàng chiếm 8% còn lại khu vực du lịch, dịch vụ chiếm 9%.



Xuất, nhập khẩu.

Hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh trong những năm qua có nhiều thuận lợi và thời cơ mới, trong những năm trở lại đây quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước trên thế giới và khu vực ngày càng mở rộng. Nhà nước ta có nhiều chính sách khuyến khích xuất nhập khẩu, nhất là về xuất khẩu như: Tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu, về kim ngạch xuất nhập khẩu, về thanh toán ngân hàng… nên xuất nhập khẩu của Hải Dương đã thu được một số thành tựu nhất định. Xuất khẩu của Hải Dương năm 2000 đạt 45.325 nghìn USD thì năm 2010 con số này ước đạt 1.030.000 nghìn USD tốc độ tăng trưởng giai đoạn này đạt 36,66%. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là : da, giày, quần áo, bánh kẹo, hoá chất,...



Du lịch:

Hải Dương là địa phương có rất nhiều thế mạnh về du lịch. Với các danh lam thắng cảnh nổi tiếng, các làng nghề truyến thống và các lễ hội... đã tạo ra nét đa dạng và hấp dẫn của du lịch Hải Dương.

Hoạt động du lịch trong những năm vừa qua trên địa bàn có tốc độ phát triển mạnh, điều này đã có tác động rất lớn đến hoạt động KTXH của Hải Dương, lượng khách du lịch hàng năm đến với Hải Dương ngày càng tăng không những làm tăng thêm mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ, mà còn làm tăng khả năng xuất khẩu hàng hoá tại chỗ đối với các du khách nước ngoài.

Tuy doanh thu từ hoạt động du lịch còn khiêm tốn, song tốc độ của ngành này tăng trưởng rất cao. Trong giai đoạn 2000 -2010 tốc độ tăng trưởng đạt 94% với giá trị năm 2010 ước đạt 930.000 triệu đồng.

Lượng khách du lịch Hải Dương cũng có mức tăng khá với 18% giai đoạn 2000-2010 (đặc biệt đối với khách quốc tế, tốc độ tăng trưởng ước đạt 37%).

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong giai đoạn qua, ngành du lịch vẫn còn có những tồn tại, hạn chế cần khắc phục như: Tốc độ phát triển còn chưa tương xứng với các tiềm năng, hiệu quả kinh tế mang đến từ các hoạt động chưa lớn, chưa tạo ra được các sản phẩm du lịch có chất lượng cao, chưa tạo ra được các tour du lịch khép kín. Tính vụ mùa trong hoạt động du lịch vẫn tồn tại, các dịch vụ, sản phẩm du lịch chưa cao, chưa có khả năng thu hút khách du lịch ở lại dài ngày...



    1. Hiện trạng giao thông vận tải.

1.2.1. Tổng quan về hệ thống giao thông vận tải của tỉnh.

Hải Dương là một tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi, có nhiều tuyến giao thông quan trọng chạy qua như Quốc lộ 5, QL18, QL10, QL37, QL38, đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Hạ Long – Móng Cái (quy hoạch), đường sắt Hà Nội – Hải Phòng, đường sắt Kép – Hạ Long, có nhiều tuyến sông trung ương chạy qua, đây là điều kiện thuận lợi để Hải Dương có thể giao lưu và trao đổi thuận lợi với Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh là các tỉnh phát triển kinh tế của khu vực trọng điểm Bắc Bộ và cả nước.

Mạng lưới giao thông được phân bố tương đối hợp lý trên địa bàn tỉnh, có 3 phương thức vận tải là đường bộ, đường thuỷ nội địa và đường sắt rất thuận tiện cho việc lưu thông hàng hoá và hành khách trong và ngoài tỉnh.

Mạng lưới đường bộ bao gồm quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị và đường giao thông nông thôn. Tổng cộng chiều dài đường hiện có khoảng 9332 km.

Mạng lưới sông ngòi phong phú là ưu thế của GTVT thuỷ tỉnh Hải Dương. Trong tỉnh có 12 tuyến sông do Trung ương quản lý dài 274,5 km gồm những sông lớn như: Sông Luộc, sông Thái Bình, sông Kinh Thầy…tạo điều kiện cho Hải Dương tiếp cận với các tỉnh phía bắc và lưu thông với đường biển. Sông địa phương đang quản lý có 6 tuyến dài 122 Km.

1.2.2. Hiện trạng kết cấu hạ tầng giao thông trong tỉnh.

1.2.2.1. Hiện trạng mạng lưới giao thông đường bộ.

Mạng lưới giao thông đường bộ bao gồm các quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị và đường GTNT được phân bố tương đối hợp lý trên địa bàn với tổng số khoảng 9332 km; trong đó: quốc lộ có 5 tuyến dài 143,6km, đường tỉnh có 17 tuyến dài 381,06km, đường đô thị có 275 tuyến dài 192,73km; đường huyện có 110 tuyến dài 432,48 km, đường xã có tổng chiều dài 1353,28 km; ngoài ra còn khoảng 6829,21 km đường thôn, xóm, đường trên đê và đường ra đồng.

Biểu đồ tỷ lệ phần trăm về số km đường bộ toàn tỉnh



(1). Hiện trạng hệ thống Quốc lộ

Trên địa bàn tỉnh Hải Dương có 5 tuyến quốc lộ chạy qua với tổng chiều dài 143,6km, trong đó có 121,5 km mặt đường bê tông nhựa, 2,3 km mặt đường bê tông xi măng và 19,8 km mặt đường đá dăm. Trong số 5 tuyến quốc lộ có 5 tuyến do Trung ương quản lý: QL5, QL10, QL37, QL18 và QL38; chỉ có 1 đoạn tuyến QL37 (khoảng 30,2 km), Trung ương uỷ thác cho tỉnh quản lý.

So với vùng Đồng Bằng Sông Hồng và cả nước, mật độ đường quốc lộ/diện tích (100 km2) của Hải Dương cao hơn mức trung bình của vùng. Mật độ đường quốc lộ/1000 dân số của Hải Hương cũng cao hơn bình quân vùng ĐBSH nhưng lại thấp hơn bình quân chung của cả nước.

1. Quốc lộ 5

Quốc lộ 5 chạy cắt ngang qua tỉnh Hải Dương từ phía Tây sang phía Đông, trên địa phận tỉnh Hải Dương, tuyến QL5 xuất phát từ Hưng Thịnh (Km 33+720) - giáp ranh giữa Hưng Yên và Hải Dương đến Kim Lương (Km77+830) – giáp ranh giữa Hải Phòng và Hải Dương, dài 44,1km ; QL5 là tuyến đường quan trọng, đóng vai trò chiến lược trong vùng trọng điểm Bắc Bộ, nối thủ đô Hà Nội với các tỉnh Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng; trên địa phận tỉnh, tuyến đi qua nhiều khu trung tâm và khu dân cư đông đúc, đặc biệt là trung tâm (thị trấn) các huyện Cẩm Giàng, thành phố Hải Dương và Kim Thành. Tuyến cắt qua nhiều quốc lộ và đường tỉnh: QL38, QL37, ĐT394, ĐT391, ĐT399, ĐT390, ĐT390B, ĐT389 và ĐT388.



Tình trạng kỹ thuật: Đoạn tuyến qua địa bàn tỉnh Hải Dương đạt tiêu chuẩn đường cấp I, một số đoạn qua trung tâm thị trấn có tiêu chuẩn đường đô thị; kết cấu mặt đường BTN; riêng đoạn đường gom QL5 đạt tiêu chuẩn đường cấp V, mặt đường BTN.

Cầu cống: Trên tuyến QL5, cầu cống được thiết kế vĩnh cửu, tải trọng lớn (H30-XB80) theo đúng cấp hạng kỹ thuật tuyến đường.

Khả năng thông qua: Tuyến đường đảm bảo thông xe quanh năm, cầu cống có tải trọng lớn đảm bảo cho tất cả các loại xe thông dụng đi qua, lưu lượng thông xe trên 55.612 xcqđ/ ngày đêm.

2. Quốc lộ 18

Quốc lộ 18 qua địa phận tỉnh Hải Dương bắt đầu từ Phả Lại (Km26+433) - giáp ranh giữa Bắc Ninh và Hải Dương, qua thị trấn Sao Đỏ đến Hoàng Tiến (Km46+300) – giáp ranh Hải Dương và Quảng Ninh, dài 19,87km. QL18 cũng là một trục quan trọng chạy song song với QL5 về phía Bắc; tuyến giao cắt với các quốc lộ và đường tỉnh: QL37, ĐT398, ĐT398B.



Địa hình: Nói chung, tuyến chạy qua vùng địa hình đồng bằng, nhiều đoạn qua khu dân cư đông đúc, đặc biệt là đoạn qua thị xã Chí Linh.

Tình trạng kỹ thuật: Đoạn quốc lộ 18 qua địa phận tỉnh Hải Dương đạt các cấp kỹ thuật II, III - đồng bằng, mặt đường bê tông nhựa, có một đoạn ngắn có kết cấu mặt đường bê tông xi măng; chất lượng đường ở mức trung bình – xấu, có những đoạn rất xấu.

Cầu cống: Trên tuyến QL18, cầu cống được thiết kế theo tiêu chuẩn H30-XB80, đảm bảo lưu thông an toàn.

Năng lực thông qua: Tuyến thông xe quanh năm, lưu lượng xe thông qua khoảng trên 10.839 xcqđ/ ngày đêm.

3. Quốc lộ 37

Quốc lộ 37 là tuyến quốc lộ thuộc vành đai III – biên giới, trên địa phận tỉnh Hải Dương, tuyến bắt đầu từ bến phà Chanh (Km30+087) - giáp ranh giữa Hải Dương và Hải Phòng, tuyến đi qua thị trấn Ninh Giang, ngược lên phía Bắc qua thị trấn Gia Lộc rồi đi chung QL5, qua thị trấn Nam Sách, cắt qua QL18 tới cầu Trung Quê (Km95+180) – giáp ranh Hải Dương và Bắc Giang; tổng chiều dài tuyến trên địa phận tỉnh Hải Dương là 64,8km. Tuyến QL37 là tuyến đường quan trọng trong phát triển KTXH cũng như đảm bảo an ninh quốc phòng, tuyến là giao cắt với các quốc lộ và đường tỉnh: QL5, QL18, ĐT391, ĐT396, ĐT392, ĐT393, ĐT395, ĐT399, ĐT390, ĐT398.



Địa hình: Toàn tuyến đi qua vùng đồng bằng, một số thị trấn tập trung đông dân cư hai bên đường.

Tình trạng kỹ thuật: Toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III - đồng bằng, mặt đường bê tông nhựa và đá nhựa, chất lượng đường nói chung ở mức tốt và trung bình.

Năng lực thông qua: Tuyến thông xe quanh năm, hệ thống cầu, cống tốt, bảo đảm tải trọng xe 13 - 18 tấn qua lại an toàn. Lưu lượng xe thông qua khoảng 714-1500-3000 xcqđ/ ngày đêm từng đoạn .

4. Quốc lộ 38

Trên địa phận tỉnh Hải Dương, QL38 bắt đầu từ Cẩm Hưng (Km22+465) đi xuống phía Nam, cắt qua QL5 đi tới thị trấn Kẻ Sặt – huyện Bình Giang đến địa phận xã Thúc Kháng (Km36+275 – giáp ranh giữa Hải Dương và Hưng Yên); Tuyến QL38 giao cắt với các quốc lộ và đường tỉnh: QL5, ĐT392, tổng chiều dài 13,81km.



Địa hình: Toàn tuyến chạy qua vùng đồng bằng, đặc biệt tuyến chạy qua thị trấn Kẻ Sặt, dân cư đông đúc hai bên đường.

Tình trạng kỹ thuật: Tuyến đường chủ yếu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, chỉ có một đoạn ngắn (1,9km) đường đạt tiêu chuẩn cấp III; kết cấu mặt đường bê tông nhựa; chất lượng đường nói chung ở mức tốt và trung bình.

Năng lực thông qua: Tuyến thông xe quanh năm, hệ thống cầu, cống tốt, bảo đảm tải trọng xe 13 - 18 tấn qua lại an toàn.

5. Quốc lộ 10

Trên địa phận tỉnh Hải Dương, QL10 đi qua một đoạn rất ngắn khoảng 1km, thuộc địa phận Quý Cao - xã Nguyên Giáp, trong đó có cầu Quý Cao vượt sông Luộc, huyện Tứ Kỳ (Km43+000 – Km44+000. Đoạn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp III - đồng bằng, mặt đường bê tông nhựa. Lưu lượng xe thông qua khoảng 2825 xcqđ/ ngày đêm.



(2). Hiện trạng và đánh giá hệ thống đường tỉnh

Hiện tại, Hải Dương có 17 tuyến đường tỉnh với tổng chiều dài 381,06km; trong đó có 92,06km mặt đường bê tông nhựa; 272,15 km mặt đường đá dăm láng nhựa; 7,44km mặt đường bê tông xi măng; 6,2 km mặt đường cấp phối và 3,22 km đường có kết cấu mặt khác.

Biểu đồ biểu thị tỉ lệ loại mặt đường đối với đường tỉnh



1. Đường tỉnh 388

Tuyến ĐT388, bắt đầu từ thị trấn Mạo Khê, Đông Triều, Quảng Ninh (điểm giao với QL18) đi theo hướng Tây – Nam, qua Phú Thứ, Hiệp Sơn huyện Kinh Môn, cắt qua QL5 đi vòng theo hướng Đông – Nam về Tam Kỳ đi sang thành phố Hải Phòng, kết thúc tại điểm giao với QL10 tại Ngọ Dương, An Hải, Hải Phòng; tuyến đi qua các huyện Đông Triều (tỉnh Quảng Ninh), Kinh Môn, Kim Thành (Hải Dương) và An Hải Hải Phòng, với tổng chiều dài 31,3km (trên địa bàn tỉnh Hải Dương 30 Km). Đường tỉnh 388 cắt qua các quốc lộ, đường tỉnh: QL5, ĐT389, ĐT389B.



Địa hình tuyến:

- Đoạn Cầu Đá Vách - An Thái qua khu vực đồi núi thấp thuộc các xã của huyện Kinh Môn, dân cư đông đúc có các thị trấn Minh Tân, Phú Thứ, An Lưu và Phú Thái. Có các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản như: Xi măng Hoàng Thạch, Xi măng Phúc Sơn, Xi măng Trung Hải, Công ty Khai thác Khoáng sản Hải Dương, các nhà máy sản xuất xi măng lò đứng công suất nhỏ.

- Đoạn An Thái - Ngọ Dương qua khu vực đồng bằng, thuộc các xã của huyện Kim Thành, dân cư đông đúc xen kẽ ruộng sản xuất nông nghiệp. Có thị trấn Phú Thái và các xã Kim Đính, Đồng Gia.

- Đoạn Ngọ Dương - Quốc lộ 10 thuộc huyện An Hải - Hải Phòng qua khu vực đồng bằng dân cư xen kẽ ruộng sản xuất nông nghiệp.



Tình trạng kỹ thuật tuyến:

- Đoạn Cầu Đá Vách - ngã ba An Thái được xây dựng mới có chiều dài 12,64 Km theo tiêu chuẩn đường cấp III: Nền đường rộng 12m, mặt đường 9m; mặt đường thảm bê tông nhựa. Riêng đoạn từ Km3 - Km5 do Công ty XM Hoàng Thạch đầu tư xây dựng qua thị trấn Phú Thứ mặt đường bằng BTXM dầy 25cm; móng đường bằng cấp phối đá dăm.

- Đoạn từ ngã ba An Thái đến QL5 dài 2 Km (1,7 Km đường và cầu An Thái dài 300m) được đầu tư xây dựng lần 1 hoàn thành năm 2000 theo tiêu chuẩn đường cấp III và được cải tạo nâng cấp hoàn chỉnh năm 2008. Nền đường 12m, mặt đường 7m, mặt đường thảm bê tông nhựa.

- Đoạn từ An Thái - Ngọ Dương: được xây dựng phân kỳ từ 1998 - 2006 chủ yếu với tiêu chuẩn đường cấp IV châm chước: Nền đường rộng 7,5m; mặt đường 5,5m; mặt đường đá dăm nhựa. Riêng đoạn qua thị trấn Phú Thái được xây dựng mở rộng mặt đường rộng 10,5 m có vỉa hè hai bên, trải thảm bê tông nhựa. Chất lượng toàn tuyến cơ bản còn tốt, một số đoạn xuất hiện lún, rạn nứt nhỏ không ảnh hưởng nhiều đến công tác bảo đảm ATGT. Kết cấu mặt đường đoạn này chủ yếu là đá dăm thấm nhập nhựa.

- Đoạn Ngọ Dương - Quốc lộ 10: Nền đường rộng 7m, mặt đường 5m được đầu tư cải tạo nâng cấp năm 2003, chất lượng kỹ thuật tốt.

Cầu cống: Trên tuyến có 5 cầu/ 1730m.

Năng lực thông qua: Đường thông xe quanh năm, cầu cống đảm bảo xe H13-30 tấn qua lại an toàn; lưu lượng xe thông qua khoảng trên 3315 xcqđ/ngày đêm.

2. Đường tỉnh 389

Đường tỉnh 389 xuất phát từ điểm giao QL5 tại thị trấn Lai Khê, Kim Thành, Hải Dương đi vòng lên phía Bắc đến Thất Hùng thì quay ngược lại hướng Nam cắt ĐT388 tại thị trấn An Lưu - Kinh Môn, kết thúc giao với ĐT388. Tuyến đi qua địa phận các huyện Kim Thành, Kinh Môn, với tổng chiều dài 26,4km.



Địa hình tuyến:

- Đoạn Lai Khê - Bến Tuần Mây: đầu tuyến từ QL5 đến bến phà Tuần Mây dài 2Km qua thị trấn Lai Khê thuộc huyện Kim Thành dân cư hai bên đông đúc, hình thành dãy phố; đoạn này phải vượt sông Kinh Môn bằng bến phà Tuần Mây.

Đoạn từ bến Tuần Mây đến bến Phà Triều qua khu vực địa hành đồng ruộng xen kẽ khu dân cư và một số đồi núi như: núi Vũ, núi Sâu...ngoài ra còn có các nhà máy, xí nghiệp nhỏ, trường học, doanh trại quân đội.

Điểm bến Phà Triều thuộc xã Thất Hùng huyện Kinh Môn đi thẳng qua phà sang Quảng Ninh (Phà Triều do tỉnh Quảng Ninh quản lý). Khu vực này dân cư đông đúc, hình thành dãy phố hai bên.

- Đoạn từ Phà Triều đến Hiệp Thượng chủ yếu qua khu vực đồng ruộng, dân cư thưa thớt. Bên phải tuyến là dãy núi An Phụ (có các di tích Đền Cao, tượng đài Trần Hưng Đạo); bên trái tuyến là sông Kinh Thầy.

- Đoạn từ Ngã ba Hiệp Thượng đến hết Thị trấn Kinh Môn qua khu vực dân cư đông đúc hình thành dẫy phố hai bên; trong đoạn này tuyến vượt qua dốc đèo ngựa núi An Lưu thuộc thị trấn Kinh Môn.



Tình trạng kỹ thuật tuyến:

Kết cấu mặt đường toàn tuyến chủ yếu là đá dăm thấm nhập nhựa dầy trung bình 12 - 15cm; móng đường bằng cấp phối dầy trung bình 25 - 30cm. Chất lượng nhìn chung còn tốt; những đoạn bị hư hỏng hiện đang được đầu tư cải tạo nâng cấp với tiêu chuẩn đường cấp IV, mặt trải đá dăm TNN, móng bằng cấp phối đá dăm.

Trên tuyến còn 2 cầu An Lưu 1 và An Lưu 2 đang xây dựng với tải trọng H30-XB80, rộng 9m, còn lại chủ yếu là những cầu bản nhỏ có khẩu độ từ 3 - 5m; được xây dựng từ những năm 90, tải trọng thiết kế chủ yếu là H13-X60; trên tuyến có bến phà Tuần Mây Km1+500; ngoài ra tại Km14+300 có bến Phà Triều sang Quảng Ninh.

Cầu cống: Trên tuyến có 6 cầu/ 57,44md.

Năng lực thông qua: Toàn tuyến nhìn chung thông xe quanh năm; lưu lượng xe thông qua khoảng trên 1455 xcqđ/ ngày đêm.

3. Đường tỉnh 389B

Đường tỉnh 389B gần như tuyến nhánh của ĐT389, bắt đầu từ điểm giao ĐT388 tại Thị trấn Kinh Môn đi theo hướng Tây và kết thúc giao với ĐT389 tại xã Phúc Thành - Kinh Môn, Hải Dương. Tuyến nằm hoàn toàn trong huyện Kinh Môn, với tổng chiều dài 13,81km. Tuyến cắt qua các đường tỉnh 388 và 389.



Địa hình tuyến: Tuyến chạy trong vùng đồng bằng và qua một số khu vực trung tâm xã, dân cư tập trung đông đúc.

Tình trạng kỹ thuật tuyến:

Kết cấu mặt đường toàn tuyến chủ yếu là đá dăm thấm nhập nhựa, đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, chất lượng đường ở mức trung bình.



Cầu cống: cầu cống đảm bảo lưu thông an toàn

Khả năng thông qua: Tuyến thông xe quanh năm, lưu lượng xe thông qua khoảng trên 987 xcqđ/ngày đêm.

4. Đường tỉnh 390

Đường tỉnh 390, bắt đầu từ chân đê bến Nấu Khê, Nam Sách, Hải Dương, tuyến đi xuống phía Nam đi qua thị trấn Nam Sách, rồi cắt qua QL5, tuyến tiếp tục đi vòng xuống phía Đông – Nam, qua thị trấn Thanh Hà và kết thúc tại phà Quang Thanh, Thanh Hà, Hải Dương. Tuyến đi qua các huyện, thành phố: Nam Sách, TP. Hải Dương, Thanh Hà, với tổng chiều dài 38,9km.

ĐT390 cắt qua các quốc lộ, đường tỉnh: QL5, ĐT390B

Địa hình tuyến:

- Đoạn Nấu Khê - Ngã Ba Chè: Đây là một đoạn thuộc tuyến đường quốc lộ 17A cũ; bắt đầu từ chân đê bến đò Nấu Khê thuộc xã Nam Hưng huyện Nam Sách; đoạn tuyến qua khu vực chủ yếu là đồng ruộng, xen kẽ dân cư, trường học. Đoạn nằm trong thị trấn Nam Sách hai bên dân cư đông đúc hình thành dãy phố (đoạn này dài khoảng 1,5 Km).

- Đoạn Ngã Ba Chè - QL5: địa hình đoạn nằm trong thị trấn qua khu vực dân cư đông đúc hình thành dãy phố hai bên; đoạn từ bến Hàn đến QL5 đi song song với đê sông Thái Bình, phía bên trái là đồng ruộng xen kẽ dân cư.

- Đoạn QL5 - Trường Hàng Giang: địa hình hai bên chủ yếu là đồng ruộng xen kẽ dân cư.

- Đoạn Trường Hàng Giang - Thị trấn Thanh Hà: địa hình qua các khu dân cư xen lẫn đồng ruộng, mương thủy lợi và ao hồ. Các khu dân cư bám sát đường không bảo đảm bề rộng hành lang ATĐB. Đoạn nằm trong thị trấn dân cư đông đúc hình thành dãy phố hai bên.

- Đoạn Thị trấn Thanh Hà - Cầu Hợp Thanh: đoạn này chủ yếu qua khu vực cánh đồng xen kẽ một số khu dân cư. Các khu dân cư bám sát đường không bảo đảm bề rộng hành lang ATĐB. Hiện đang xây dựng cầu Hợp Thanh.

- Đoạn Cầu Hợp Thanh - Phà Quang Thanh: đi qua 6 xã khu đảo của huyện Thanh Hà; địa hình chủ yếu là đồng ruộng xen lẫn dân cư, mương thủy lợi và ao hồ nhỏ.

Tình trạng kỹ thuật tuyến:

Kết cấu mặt đường toàn tuyến chủ yếu là đá dăm thấm nhập nhựa dầy trung bình 12 - 15cm; móng đường bằng cấp phối dầy trung bình 25 - 30cm. Chất lượng ở mức trung bình;

Một số đoạn qua thị trấn Nam Sách, thị trấn Thanh Hà mặt đường được mở rộng 12 - 14m, mặt đường thảm bê tông nhựa.

Cầu cống: Toàn tuyến có 3 cầu/ 390m.

Năng lực thông qua: Tuyến đường thông xe quanh năm; lưu lượng xe thông qua khoảng 1074 – 2561 xcqđ/ ngày đêm, tùy đoạn.

5. Đường tỉnh 390B

Đường tỉnh 390B là tuyến nối giữa QL5 và ĐT390, bắt đầu từ QL5 tại xã Hồng Lạc, Thanh Hà và kết thúc giao với ĐT390 tại thị trấn Thanh Hà, Hải Dương với tổng chiều dài 11km.



Địa hình tuyến:

Điểm đầu tuyến giao với QL5 tại xã Hồng Lạc - Thanh Hà , giáp đường đầu cầu Lai Vu (QL5), cắt qua đường sắt Hà Nội - Hải Phòng; đoạn đầu tuyến từ Km0 - Km1 đi trùng với đê sông Rạng. Đoạn Km1-Km7 qua khu vực chủ yếu là đồng ruộng xen kẽ các khu dân cư; đoạn Km7-Km9 qua khu vực đông dân cư xen kẽ mương và ao hồ; đoạn Km9-Km10 qua khu vực ruộng trồng vải, cây ăn quả ngắn ngày; đoạn Km10-Km10+700, qua cầu Hương thuộc địa phận thị trấn Thanh Hà dân cư đông đúc hình thành dãy phố hai bên.

Các đọan tuyến qua các khu dân cư hành lang ATĐB đều bị lấn chiếm, xây dựng các công trình phụ tạm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thoát nước mặt đường. Những đoạn có rãnh dọc thường bị bồi lắng và bịt kín các cửa thu nước.

Tình trạng kỹ thuật tuyến:

Kết cấu mặt đường toàn tuyến chủ yếu là đá dăm thấm nhập nhựa dầy trung bình 12 - 15cm; móng đường bằng cấp phối dầy trung bình 25 - 30cm. Đọan tuyến trên đê mặt đường BTXM chất lượng nhìn chung còn tốt; những đoạn bị hư hỏng hiện đang được đầu tư cải tạo nâng cấp với tiêu chuẩn đường cấp IV, mặt trải đá dăm TNN, móng bằng cấp phối đá dăm. Đoạn qua thị trấn Thanh Hà mặt đường được mở rộng 7,0 m thảm bê tông nhựa.



Cầu cống: Toàn tuyến có 2 cầu/ 115 m.

Khả năng thông qua: Tuyến thông xe quanh năm.

6. Đường tỉnh 391

Đường tỉnh 391 chạy theo hướng Bắc - Nam, bắt đầu tại điểm giao QL5 tại Ngã tư bến Hàn - TP Hải Dương, tuyến đi xuống phía Nam, qua thị trấn Tứ Kỳ đến sát ranh giới giữa tỉnh Hải Dương và Hải Phòng, tuyến chuyển hướng đi sang phía Tây và kết thúc tại điểm giao QL37 tại bến Chanh – thị trấn Ninh Giang, Hải Dương. Tuyến đi qua địa phận các huyện: TP Hải Dương, Tứ Kỳ và Ninh Giang, với tổng chiều dài 40km.

Tuyến đường tỉnh 391 cắt qua các quốc lộ, đường tỉnh: QL5, QL37, ĐT395, ĐT392.

Địa hình tuyến:

- Đoạn QL5 - Ngã tư Phúc Duyên: Đây là đoạn thuộc địa bàn Thành phố Hải Dương, đoạn tuyến này còn có tên phố là Điện Biên Phủ và một phần phố Lê Thanh Nghị; địa hình dân cư hai bên là dẫy phố ngoài ra tuyến phải qua điểm giao với đường sắt Hà Nội - Hải Phòng và ngã tư Máy Sứ có hệ thống đèn tín hiệu.

- Đoạn Ngã tư Phúc Duyên - Cống Câu: đoạn này cũng thuộc địa bàn thành phố Hải Dương có tên phố là Yết Kiêu, dân cư hai bên đông đúc hình thành dãy phố.

- Đoạn Cống Câu - Quý Cao: thuộc địa bàn thành phố Hải Dương và huyện Tứ Kỳ, địa hình chủ yếu qua các khu dân cư, thị tứ, thị trấn xen kẽ đồng ruộng, mương thủy lợi, ao hồ, vườn tược...;có hai thị trấn: Thị trấn Tứ Kỳ và Thị trấn Quý Cao, các thị tứ Ngã tư mắc, Mũ. Các khu thị trấn, thị tứ dân cư đông đúc hình thành các dãy phố hai bên tuyến.

- Đoạn Quý Cao - Ninh Giang đi chung với đê tả Sông Luộc bên phải tuyến chủ yếu là đồng ruộng xen kẽ dân cư thưa thớt, mương thủy lợi dọc tuyến và một số ao hồ nhỏ. Bên trái tuyến là đê sông luộc có cao độ 2,5 - 3 m so với mặt đường.

Nhìn chung toàn tuyến các đoạn qua khu vực dân cư hành lang đường bị lấn chiếm xây dựng công trình phụ, lều quán, trồng cây ảnh hưởng đến ATGT và thoát nước công trình.



Tình trạng kỹ thuật tuyến:

Đoạn từ QL5 – cầu Cất, mặt đường có bề rộng từ 12 - 14m được đầu tư qua dự án Nâng cao hiệu quả khai thác QL5 từ năm 2000 và 2002, mặt đường thảm bê tông AtFal. Đoạn cầu Cất - Ngã tư Phúc Duyên được cải tạo nâng cấp bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật theo dự án WB4, chất lượng cơ bản còn tốt.

Đoạn từ Ngã tư Phúc Duyên đến Quý Cao được Bộ GTVT đầu tư cải tạo nâg cấp toàn tuyến năm 2005 theo dự án nâng cao hiệu quả khai thác QL10; quy mô đường cấp IV mở rộng (nền 9m; mặt đường 7m) móng đường bằng cấp phối đá dăm, mặt đường thảm bê tông Atfal, các yêu cầu kỹ thuật khác bảo đảm.

Đoạn từ Quý Cao - Ninh Giang được thảm bê tông nhựa toàn tuyến năm 2000 theo dự án nâng cao hiệu quả khai thác QL10, chất lượng kỹ thuật đến nay cơ bản còn tốt.



Cầu cống: Toàn tuyến có 6 cầu/ 340,37m dài, cầu cống các loại đảm bảo cho các phương tiện qua lại an toàn.

Năng lực thông qua: Tuyến đường đảm bảo thông xe quanh năm; lưu lượng khoảng 3821 xcqđ/ngày đêm.

7. Đường tỉnh 392

Đường tỉnh 392 đi theo hướng vòng cung, bắt đầu tại điểm giao QL38 tại thị trấn Kẻ Sặt, huyện Bình Giang, tuyến đi xuống phía Nam đến địa phận xã Lam Sơn, huyện Thanh Miện (điểm giao với ĐT392B), tuyến đi vòng sang phía Đông giao với QL37 (tại xã Nghĩa An, huyện Ninh Giang), tuyến đi chung với QL37 một đoạn khoảng 1km rồi tách ra và kết thúc tại điểm giao ĐT391 tại thị trấn Tứ Kỳ. Tuyến đi qua các huyện Bình Giang, Thanh Miện, Gia Lộc, Ninh Giang, Tứ Kỳ, với tổng chiều dài 37,63km.

Đường tỉnh 392 cắt qua các quốc lộ, đường tỉnh: QL38, QL37, ĐT395, ĐT394, ĐT393, ĐT392B, ĐT399, ĐT396B, ĐT391.

Địa hình tuyến:

- Địa hình Đoạn Sặt - Phủ đi qua khu dân cư xen kẽ đồng ruộng, mương thủy lợi; đoạn nằm trong thị trấn Sặt dân cư đông đúc, hình thành dãy phố hai bên; đoạn qua khu các cơ quan chuyên môn của huyện có đường gom dọc chạy song song và mương thủy lợi bên trái tuyến, bên phải là ruộng canh tác nông nghiệp. Đoạn trong thị tứ Phủ dân cư đông đúc, hình thành dãy phố hai bên; điểm trong thị trấn Sặt giao cắt với đường tỉnh 394 và 394B.

- Đoạn Phủ - Chương địa hình dân cư xen lẫn ruộng canh tác, ao hồ, mương thủy lợi.

- Đoạn Chương - Bóng: địa hình chủ yếu qua khu vực ruộng canh tác, xen kẽ khu dân cư, tại ngã tư Bóng dân cư đông đúc hình thành dãy phố hai bên.

- Đoạn Bóng - Cầu Ràm: địa hình chủ yếu qua khu vực ruộng canh tác xen kẽ dân cư nhỏ, mương thủy lợi, ao hồ nhỏ. Đoạn qua khu vực xã Vạn Phúc đi chung với đê sông Mới, đoạn đi qua xã Nghĩa An đi chung với đê sông Cửu An; ,bên trái là vườn tược, dân cư xen kẽ.

- Đoạn cầu Ràm - Tứ Kỳ: đây là đoạn tuyến mở mới qua khu vực ruộng canh tác, địa hình bằng phẳng, đoạn đầu và cuối qua khu dân cư; đoạn trong thị trấn Tứ kỳ qua khu vực các cơ quan huyện, trường học, bệnh viện, sân vận động.

Nhìn chung toàn tuyến các đoạn qua khu vực dân cư hành lang đường bị lấn chiếm xây dựng công trình phụ, lều quán, trồng cây...ảnh hưởng đến ATGT và thoát nước công trình.

Tình trạng kỹ thuật tuyến:

- Địa hình Đoạn Sặt - Phủ: được cải tạo nâng cấp toàn bộ theo tiêu chuẩn đường cấp III, nền đường rộng 12,0m; mặt đường 11m mặt đường thảm bê tông nhựa, móng đường bằng cấp phối đá dăm; chất lượng kỹ thuật tương đối tốt. Hệ thống cầu cống bảo đảm tải trọng H30-XB80.

- Đoạn Phủ - Chương: Đã được cải tạo nâng cấp đường cấp III, còn 01 km giao với đường cao tốc HN-HP (Km8-Km9) đang chờ đầu tư cùng với nút giao cao tốc.

- Đoạn Chương - Bóng: đạt tiêu chuẩn đường cấp IV châm trước ; bề rộng nền đường 7,5m; mặt đường 5,5m; kết cấu mặt đường bằng đá dăm thấm nhập nhựa, móng đường bằng cấp phối. Chất lượng đoạn này ở mức độ trung bình, khả năng thông xe tốt.

- Đoạn Bóng - Cầu Ràm: đạt tiêu chuẩn đường cấp IV châm trước ; bề rộng nền đường 7,5m; mặt đường 5,5m; kết cấu mặt đường bằng đá dăm thấm nhập nhựa, móng đường bằng cấp phối. Chất lượng đoạn này ở mức độ trung bình, khả năng thông xe tốt.

- Đoạn cầu Ràm - Tứ Kỳ: Được đầu tư xây dựng mới năm 2003- 2004 đạt tiêu chuẩn đường cấp IV nền đường 9m; mặt đường 6m; kết cấu mặt đường bằng đá dăm thấm nhập nhựa, móng đường bằng cấp phối. Chất lượng đoạn này ở mức độ trung bình, khả năng thông xe tốt.



Cầu cống: Toàn tuyến có 9 cầu/ 158,45m dài; hệ thống cầu cống bảo đảm tải trọng H13-X60 (một số cầu cống bảo đảm tải trọng H30-XB80) đảm bảo phương tiện qua lại an toàn.

Năng lực thông qua: Tuyến đường thông xe quanh năm, lưu lượng xe trung bình khoảng 4130 xcqđ/ngày đêm.

8. Đường tỉnh 392B

Đường tỉnh 392B đi theo hướng Bắc - Nam, bắt đầu tại điểm giao với ĐT392 tại Ngã ba Chương, tuyến đi xuống phía Bắc qua thị trấn Thanh Miện và kết thúc tại Bến Trại - Tiền Phong - Thanh Miện. Tuyến nằm hoàn toàn trong huyện Thanh Miện, với tổng chiều dài 12,53km.

Đường tỉnh 392B giao cắt với các đường tỉnh 392, 392C, 399, 396.

Địa hình tuyến:

- Đoạn Chương - TT Thanh Miện địa hình bên phải qua khu dân cư đông đúc hình thành dãy phố bên trái mương thủy nông chạy dọc theo tuyến.

- Đoạn nằm trong thị trấn Thanh Miện (cầu Lê Bình - Ngã ba Thanh Miện) và đoạn đi chung với đường tỉnh 399 (38B) tới ngã ba An Nghiệp qua khu vực các cơ quan huyện Thanh Miện dân cư hai bên đông đúc, nhiều cửa hàng, siêu thị.

- Đoạn từ ngã ba An Nghiệp đến hết tuyến qua khu vực địa hình đồng ruộng xen kẽ dân cư, mương thủy lợi và ao hồ.

Nhìn chung toàn tuyến các đoạn qua khu vực dân cư hành lang đường bị lấn chiếm xây dựng công trình phụ, lều quán, trồng cây...ảnh hưởng đến ATGT và thoát nước công trình.

Tình trạng kỹ thuật tuyến:

- Đoạn Chương đến Cầu Lê Bình được cải tạo năm 2004 mặt đường rộng 10m thảm bê tông nhựa, chất lượng tốt;

- Đoạn từ cầu Lê Bình đến Ngã ba An Nghiệp mặt đường rộng 10 - 14m bằng đá dăm thấm nhập nhựa, chất lượng cơ bản còn tốt;

- Đoạn còn lại kết cấu mặt bằng đá dăm thấm nhập nhựa, xây dựng 5 - 10 năm, chất lượng trung bình, có đoạn chất lượng kém (Km3-Km4; ); đoạn cuối tuyến Km11+500-Km12+700 đã được cải tạo nâng cấp.



Cầu cống: Toàn tuyến có 4 cầu/ 35 m dài, tải trọng H10- H13 không thuận thuận tiện cho phương tiện cơ giới qua lại.

Năng lực thông qua: Tuyến đường thông xe quanh năm, lưu lượng xe trung bình khoảng 2142 xcqđ/ngày đêm.

9. Đường tỉnh 392C

Tuyến đường tỉnh 392C gần như một tuyến nhánh đi theo hướng vòng cung, kết nối giữa hai đường tỉnh 393 và 392B; tuyến bắt đầu tại điểm giao ĐT392B – thị trấn Thanh Miện, đi vòng về phía Tây tới xã Đoàn Kết thì vòng ngược lên phía Bắc, kết thúc tại điểm giao với ĐT393 - Hồng Quang – Thanh Miện. Tuyến nằm hoàn toàn trong huyện Thanh Miện, với tổng chiều dài 10,5km.



Địa hình tuyến: Tuyến đường tỉnh 392C nằm hoàn toàn trong vùng đồng bằng, đi qua một số khu dân cư đông (tập trung tại trung tâm các xã dọc tuyến).

Tình trạng kỹ thuật tuyến: Toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, kết cấu mặt đường đá dăm nhựa.

Cầu cống: Cấp tải trọng đạt H10-H13 không thụận tiện cho phương tiện cơ giới qua lại .

Năng lực thông qua: Tuyến đường thông xe quanh năm, lưu lượng xe trung bình khoảng 1210 xcqđ/ngày đêm.

10. Đường tỉnh 393

Tuyến đường tỉnh 393, bắt đầu từ Chợ Cuối - thị trấn Gia Lộc, tuyến đi theo hương Tây – Nam tới cầu Từ Ô - Thanh Miện (điểm giáp ranh giữa tỉnh Hải Dương và Hưng Yên). Tuyến đi qua các huyện Gia Lộc, Thanh Miện, với tổng chiều dài 20km.

Đường tỉnh 393 giao cắt với QL37 và các đường tỉnh 399, 392, 392C

Địa hình tuyến:

- Đoạn Chợ Cuối - Cầu Gỗ dài 1Km thuộc địa phận thị trấn Gia Lộc, địa hình hai bên là khu dân cư, khu các cơ quan chuyên môn của huyện; dân cư hình thành các dãy phố đông đúc.

- Đoạn từ cầu Gỗ đến cầu Đáy qua địa phận xã Phương Hưng và Lê Lợi địa hình bên trái chủ yếu dân cư xen kẽ ao hồ mương thủy lợi; bên phải là sông trung thủy nông.

- Đoạn từ cầu Đáy đến ngã ba Chương qua khu vực đồng ruộng xen kẽ dân cư, ao hồ.

Nhìn chung toàn tuyến các đoạn qua khu vực dân cư hành lang đường bị lấn chiếm xây dựng công trình phụ, lều quán, trồng cây...ảnh hưởng đến ATGT và thoát nước công trình.

Tình trạng kỹ thuật tuyến:

- Đoạn trong Thị trấn Gia Lộc: được cải tạo nâng cấp năm 2000 mặt đường rộng 10,5 m + block vỉa hè hai bên; thảm bê tông nhựa.

- Đoạn cầu Gỗ đến cầu Đáy qua địa phận xã Phương Hưng và Lê Lợi được đầu tư cải tạo năm 1999 - 2001 chất lượng hiện tại đã bắt đầu xuống cấp, chiều rộng mặt đường hẹp (3,5-4,5m);

- Đoạn Cầu Đáy đến ĐT392 mới được cải tạo nâng cấp chất lượng kỹ thuật còn tốt, chiều rộng mặt đường 5,5 m;

- Đoạn từ ĐT392 đi cầu Từ Ô được cải tạo nâng cấp từ những năm 1998 - 2002, chất lượng hiện đa bắt đầu xuống cấp, xuất hiện rạn nứt, lún lõm cục bộ.

Cầu cống: Toàn tuyến có 2 cầu/ 139m dài, thiết kế với tải trọng H13-X60, H30-XB80, cầu cống đảm bảo cho phương tiện cơ giới qua lại an toàn.

Năng lực thông qua: Tuyến đường thông xe quanh năm, lưu lượng xe trung bình khoảng 1678 xcqđ/ngày đêm.

11. Đường tỉnh 394

Đường tỉnh 394 đi theo hướng vòng cung, bắt đầu tại Phú Lộc - Cẩm Giàng, tuyến đi xuống phía Nam tới thị trấn Cẩm Giàng, tuyến đi vòng theo hướng Tây - Nam và kết thúc tại Hà Chợ - Bình Giang (giáp ranh giữa hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên), phía tỉnh Hải Dương, tuyến tiếp tục đi một đoạn khoảng 2km thì giao với QL38. Tuyến đi qua các huyện: Cẩm Giàng, Bình Giang, với tổng chiều dài 19,9 km.

Đường tỉnh 394 cắt qua các quốc lộ, đường tỉnh: QL5, ĐT395, ĐT392.

Địa hình tuyến:

- Đoạn Phú Lộc - Lai Cách: Điểm đầu tuyến giao với đường huyện 5B tại Phú Lộc, địa hình đoạn này chủ yếu đồng ruộng, bên phải là hệ thống mương thủy lợi, ao hồ và dân cư; đoạn qua thị trấn Lai Cách dân cư đông đúc, tuyến vượt qua QL5 bằng cầu vượt được xây dựng theo dự án nâng cao hiệu quả khai thác QL5 do TW đầu tư hoàn thành năm 2004.

- Đoạn Lai Cách - Cậy: địa hình bên trái là mương trung thủy nông, bên phải là đồng ruộng xen kẽ khu dân cư, trường học, nhà máy; đoạn trong thị tứ Cậy dân cư đông đúc hình thành dãy phố hai bên;

- Đoạn Cậy - Phủ: địa hình chủ yếu là dân cư xen kẽ một số đoạn ruộng canh tác nông nghiệp; bên trái tuyến ngoài dãy nhà dân có hệ thống sông trung thủy nông phục vụ sản xuất nông nghiệp; đoạn qua Phủ cũ dân cư đông đúc, đoạn này đi chung với ĐT.392 300m

- Đoạn Phủ - Hà Chợ: địa hình bên trái là sông trung thủy nông, bên phải chủ yếu là đồng ruộng xen kẽ các khu dân cư.

Tình trạng kỹ thuật tuyến:

- Đoạn Phú Lộc - Lai Cách được cải tạo nâng cấp từ những năm 1998 - 2002, nền đường rộng 7,5m, mặt đường rộng 5,5m thấm nhập nhựa. Hiện tại có những đoạn đã bắt đầu xuất hiện rạn nứt nhỏ, lún lõm. Đoạn hai bên đầu cầu vượt QL5 do TW đầu tư hoàn thành năm 2005 theo dự án nâng cao hiệu quả khai thác QL5; quy mô nền đường rộng 9m, mặt đường rộng 8 m thảm bê tông nhựa.

- Đoạn từ Lai Cách - đầu Cầu Cậy do TW đầu tư hoàn thành năm 2005 quy mô nền đường rộng 9m, mặt đường rộng 8 m thảm bê tông nhựa.

- Đoạn Cậy - Phủ: đoạn này đang được đầu tư cải tạo nâng cấp theo tiêu chuẩn đường cấp IV nền đường rộng 9m, mặt đường 6m mặt đường thấm nhập nhựa, hiện nay mặt đường đã bị xuống cấp (Km8-Km10), một số đoạn đã được đầu tư cải tạo nâng cấp năm 2007-2009; đoạn trong Phủ cũ mặt đường rộng 7m + block vỉa hà hai bên và mặt đường được thảm bê tông nhựa.

- Đoạn Phủ - Hà Chợ: được cải tạo nâng cấp từ những năm 1998 - 2002, nền đường rộng 7,5m, mặt đường rộng 5,5m thấm nhập nhựa;. Hiện tại có những đoạn đã bắt đầu xuất hiện rạn nứt nhỏ, lún lõm.

Cầu cống: Toàn tuyến có 4 cầu/ 288,65m dài, tải trọng thiết kế cầu cống H13-X60, H30-XB80, đảm bảo cho các phương tiện giao thông qua lại an toàn.

Khả năng thông qua: Tuyến đường đảm bảo thông xe quanh năm, lưu lượng trung bình đạt khoảng 3489 xcqđ/ngđ.

12. Đường tỉnh 395

Đường tỉnh 395 đi theo hướng Đông - Tây, bắt đầu từ Ngọc Sơn - Tứ Kỳ (điểm giao với ĐT391), tuyến đi theo hướng Tây qua thị trấn Gia Lộc và kết thúc tại thị trấn Sặt - Bình Giang. Tuyến đi qua các huyện Tứ Kỳ, Gia Lộc, Bình Giang, với tổng chiều dài 24,4km.

Đường tỉnh 395 cắt qua các quốc lộ, đường tỉnh: QL37, ĐT391, ĐT399, ĐT394, ĐT392.

Địa hình tuyến:

- Đoạn Ngọc Sơn - Thị trấn Gia Lộc: địa hình qua khu vực đồng ruộng xen kẽ ao hồ, khu dân cư; đoạn qua thị trấn Gia Lộc dân cư đông đúc hình thành dãy phố hai bên;

- Đoạn Thị trấn Gia Lộc - Đập Bá Thủy: địa hình qua khu vực đồng ruộng xen kẽ ao hồ, mương thủy lợi dọc tuyến và các khu dân cư đông đúc;

- Đoạn Đập Bá Thủy - Cậy: địa hình qua khu vực đồng ruộng xen kẽ ao hồ, các khu khu dân cư đông đúc;

- Đoạn Cậy - Sặt: địa hình qua khu vực chủ yếu đồng ruộng xen kẽ ao hồ, mương thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp các khu khu dân cư đông đúc;

Tình trạng kỹ thuật tuyến:

- Đoạn Ngọc Sơn - Thị trấn Gia Lộc đang được cải tạo nâng cấp theo tiêu chuẩn đường cấp IV châm trước, nền đường rộng 7,5m, mặt đường rộng 5,5m thấm nhập nhựa.

- Đoạn Thị trấn Gia Lộc - Đập Bá Thủy: được cải tạo nâng cấp theo tiêu chuẩn đường cấp IV châm trước, nền đường rộng 7,5m, mặt đường rộng 5,5m thấm nhập nhựa;.

- Đoạn Đập Bá Thủy - Cậy: được cải tạo nâng cấp theo tiêu chuẩn đường cấp IV châm trước, nền đường rộng 7,5m, mặt đường rộng 5,5m thấm nhập nhựa.

- Đoạn Cậy - Sặt: đang được cải tạo nâng cấp theo tiêu chuẩn đường cấp IV, nền đường rộng 9,0m, mặt đường rộng 6,0m thấm nhập nhựa.

Cầu cống: Toàn tuyến có 5 cầu/ 100m dài, tải trọng thiết kế cầu cống H13-X60, H30-XB80, cầu - cống các loại, đảm bảo cho các phương tiện giao thông qua lại an toàn.

Khả năng thông qua: Tuyến đường đảm bảo thông xe quanh năm, lưu lượng trung bình đạt khoảng 3357 xcqđ/ngđ.

13. Đường tỉnh 396

Đường tỉnh 396 đi theo hướng Đông - Tây, bắt đầu tại điểm giao QL37 tại cống Me - Ninh Giang, tuyến đi theo hướng Tây và kết thúc tại Đảo Cò - Xã Chi Lăng Nam, huyện Thanh Miện. Tuyến đi qua các huyện Ninh Giang, Thanh Miện, với tổng chiều dài 19,5km.

Đường tỉnh 396 giao cắt với các quốc lộ, đường tỉnh: QL37, ĐT396B, ĐT392B.

Địa hình tuyến:

- Đoạn cống Me đến Ngũ Hùng qua địa hình khu vực đồng ruộng xen kẽ ao hồ, khu dân cư; mương thủy lợi dọc theo hai bên.

- Đoạn Ngũ Hùng - Cống Tiêu Lâm qua địa hình khu vực đồng ruộng xen kẽ ao hồ, khu dân cư; mương thủy lợi dọc theo hai bên. Phần tiếp giáp giữa mương thủy lợi với đường được trồng nhiều cây bạch đàn cao không ảnh hưởng nhiều đến tầm nhìn.

- Đoạn Cống Tiêu Lâm - Đảo Cò: Qua khu vực đồng ruộng và mương thủy lợi dọc theo đường. Đoạn Đảo Cò qua khu vực dân cư xã Chi Lăng Bắc tương đối đông đúc.



Tình trạng kỹ thuật tuyến:

Toàn tuyến được cải tạo nâng cấp theo tiêu chuẩn đường cấp IV châm trước, nền đường rộng 7,5m, mặt đường rộng 5,5m thấm nhập nhựa. Mặt đường đã xuất hiện nhiều hư hỏng như cao su, rạn nứt, nhiều đoạn đã được đầu tư sửa chữa vừa bù vênh vá láng. Một số vị trí nền đường bị sạt đã được đắp phụ kịp thời.



Cầu cống: Toàn tuyến có 10 cầu/ 82,92m dài, tải trọng thiết kế H13-X60, vẫn đảm bảo cho các phương tiện giao thông qua lại an toàn.

Khả năng thông qua: Tuyến đường đảm bảo thông xe quanh năm, lưu lượng trung bình đạt khoảng 2345 xcqđ/ngđ.

14. Đường tỉnh 396B

Đường tỉnh 396B đi theo hướng Bắc – Nam, bắt đầu từ điểm giao ĐT392 tại Đức Xương - Gia Lộc, tuyến đi xuống phía Nam tới Văn Hội tuyến đi chung với ĐT396 một đoạn khoảng 2km rồi tách ra và kết thúc tại bến Phà Hiệp - Hưng Long - Ninh Giang (giáp ranh giữa tỉnh Hải Dương và Thái Bình). Tuyến đi qua các huyện Gia Lộc, Ninh Giang, với tổng chiều dài 11,6km.

Đường tỉnh 396B giao cắt với các đường tỉnh 392, 396.

Địa hình tuyến:

- Đoạn xã Đức Xương - Tân Quang nối từ ĐT392 sang ĐT396: địa hình qua khu vực đồng ruộng xen kẽ các khu dân cư nhỏ;

- Đoạn từ xã Tân Quang - Hưng Thái đi chung với đường tỉnh 396 bên trái là mương sâu, bên phải là đồng ruộng xen kẽ dân cư, trường học.

- Đoạn xã Hưng Thái - Hưng Long qua khu đồng ruộng sản xuất nông nghiệp, cuối tuyến là đê Sông Luộc, bến Phà Hiệp qua sông Luộc sang Thái Bình. Hiện đang xây dựng cầu Hiệp thay thế bến Phà Hiệp hiện nay.



Tình trạng kỹ thuật tuyến:

Toàn tuyến được cải tạo nâng cấp theo tiêu chuẩn đường cấp IV châm trước, nền đường rộng 7,5m, mặt đường rộng 5,5m thấm nhập nhựa. Mặt đường đã xuất hiện nhiều hư hỏng như cao su, rạn nứt, lún lõm, nhiều đoạn đã được đầu tư sửa chữa vừa bù vênh vá láng. Một số vị trí nền đường bị sạt đã được đắp phụ kịp thời.

Đoạn Hưng Thái - Hưng Long đang được đầu tư theo tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng.

Cầu cống: Toàn tuyến có 2 cầu/ 118,45m dài, tải trọng thiết kế cầu cống H13-X60, đảm bảo cho các phương tiện giao thông qua lại an toàn. Hiện đang xây dựng cầu Hiệp thay thế bến Phà Hiệp hiện nay.

Khả năng thông qua: Tuyến đường đảm bảo thông xe quanh năm, lưu lượng trung bình đạt khoảng 1100 xcqđ/ngđ.

15. Đường tỉnh 398

Đường tỉnh 398 gồm nhiều đoạn tách rời nhau (có thể chia thành 4 đoạn); đoạn 1 là đoạn kết nối QL18 và QL37 (có dạng hình vòng cung); đoạn 2 cũng có dạng vòng cung có điểm đầu, điểm cuối giao với QL37 (thuộc xã Cộng Hoà); đoạn 3 bằt đầu tại điểm giao QL37 (tại xã Lê Lợi) tới Kiếp Bạc và đoạn 4 từ tách ra từ đoạn 3 ra và kết thúc tại bến phà Đồng Việt (giáp ranh tỉnh Bắc Giang), sau khi qua bến phà, tuyến kết nối với ĐT398 (Bắc Giang) đi về phía Bắc qua thị trấn Neo – Yên Dũng, Bắc Giang, rồi kết nối với QL1. Tuyến chạy hoàn toàn trong huyện Chí Linh, với chiều dài 23,5km.



Địa hình tuyến:

- Nhánh Chu Văn An: điểm đầu giao QL18, điểm cuối giao QL37. Tuyến qua khu vực đồi núi thuộc xã Văn An huyện Chí Linh; địa hình hai bên là rừng núi cây cối um tùm xen kẽ dân cư thưa thớt;

- Nhánh Côn Sơn: điểm đầu giao QL37, điểm cuối giao QL37 đi vòng quanh hồ Côn Sơn; địa hình qua khu vực đồi núi khu di tích Côn Sơn xen kẽ một vài nhà nghỉ và dân cư thưa thớt;

- Nhánh Kiếp Bạc: điểm đầu giao QL37 tại ngã ba An Lĩnh, điểm cuối khu di tích đến Kiếp Bạc: địa hình qua khu vực đồng ruộng xen kẽ dân cư thưa thớt;

- Nhánh Phà Đồng Việt: địa hình qua khu vực đồi núi thấp xen kẽ dân cư thưa thớt; đoạn cuối ra bến phà qua khu bãi sông trùng với đê sông Thương.

Tình trạng kỹ thuật tuyến:

- Nhánh Chu Văn An: Đường thiết kế theo tiêu chuẩn giao thông nông thôn, đi qua khu vực đồi núi thấp, nhiều đường cong gấp, có những đoạn dốc >8%, hệ thống an toàn bao gồm các tường bê tông hộ lan xây dựng không bảo đảm độ chắc chắn, không có đường tránh nạn tại các vị trí dốc nguy hiểm. Bề rộng mặt đường từ 3,5 - 5m bằng đá dăm thấm nhập nhựa, hiện tại đã xuất hiện rạn nứt lún lõm, cao su. Tải trọng khai thác trục 6T, vận tốc hạn chế 15Km/h.

- Nhánh Côn Sơn: Thiết kế với tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn tải trọng trục 10T; mặt đường rộng 3,5 - 5,5m đá dăm bán thấm nhập nhựa, hiện tại đã xuất hiện rạn nứt.

- Nhánh Kiếp Bạc: Mặt đường rộng 5,5m; nền đường 7,5m thảm bê tông nhựa; chất lượng nền mặt đường còn tốt.

- Nhánh Phà Đồng Việt: Đường có nhiều dốc và cua gấp, tầm nhìn hạn chế. Mặt đường rộng 5,5m; nền đường rộng 7,5m. Mặt đường bằng đá dăm thấm nhập nhựa chất lượng cơ bản còn tốt.

Cầu cống: Toàn tuyến có 5 cầu/ 33m dài, thiết kế theo tiêu chuẩn H13-X60, đảm bảo cho các phương tiện giao thông qua lại an toàn.

Khả năng thông qua: Tuyến đường đảm bảo thông xe quanh năm, lưu lượng trung bình đạt khoảng 1120 xcqđ/ngày đêm.

16. Đường tỉnh 398B

Đường tỉnh 398B, bắt đầu từ điểm giao QL18 tại Km40 (Ngã ba Hoàng Tân), tuyến đi ngược lên phía Bắc và kết thúc tại UBND xã Hoàng Hoa Thám. Tuyến nằm hoàn toàn trong địa phận TX. Chí Linh với tổng chiều dài 9,5km.



Địa hình tuyến: Tuyến chạy trong khu vực đồi núi, xen kẽ với các khu dân cư các xã Hoàng Tân, Bắc An, Hoàng Hoa Thám.

Tình trạng kỹ thuật tuyến: Toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, kết cấu mặt đường bê tông xi măng xen kẽ đá dăm nhựa và loại khác; chất lượng đường ở mức tốt và trung bình; đoạn cuối tuyến (khoảng 1,35km) mặt đường đất đồi rất xấu.

Cầu cống: cầu - cống, đảm bảo cho các phương tiện giao thông qua lại an toàn.

Khả năng thông qua: Tuyến đường đảm bảo thông xe quanh năm, lưu lượng trung bình đạt khoảng 750 xcqđ/ngđ.

17. Đường tỉnh 399

Đường tỉnh 399 đi theo hướng Bắc - Nam, bắt đầu từ điểm giao với QL5 tại cầu vượt Tây Phú Lương, tuyến đi xuống phía Nam qua khu vực thành phố Hải Dương và giao với QL37, tuyến đi chung với QL37 đến Gia Lộc thì tách ra, rồi tiếp tục đi theo hướng Nam tới Thanh Miện, tuyến vòng về phía Tây và kết thúc tại cầu Tràng điểm giáp ranh giữa tỉnh Hưng Yên và Hải Dương. Tuyến đi qua địa phận TP Hải Dương, các huyện Gia Lộc, Thanh Miện, với tổng chiều dài 30,7km.

Đường tỉnh 399 cắt qua các quốc lộ, đường tỉnh: QL5, QL37, ĐT391, ĐT395, ĐT393, ĐT392, 392B và cao tốc Hà Nội-Hải Phòng.

Địa hình tuyến:

- Đoạn QL5 - Phú Tảo: địa hình qua khu vực nội thành TP. Hải Dương, hai bên chủ yếu là các cơ quan, trường học, dân cư.

- Đoạn Phú Tảo - Gia Lộc: đoạn này đi chung với QL37 bên phải là sông trung thủy nông, tuy nhiên sông bị nhân dân lấn chiếm là các cầu nhỏ sang khu dân cư bên kia sông; bên trái là các khu dân cư tập trung hình thành dãy phố. Đoạn đi trong thị trấn Gia Lộc qua khu vực dân cư đông đúc hình thành dãy phố hai bên;

- Đoạn Gia Lộc - Thị trấn Thanh Miện: địa hình qua khu vực đồng ruộng xen kẽ ao hồ, mương thủy lợi dọc tuyến và các khu dân cư đông đúc; đoạn đi trong thị trấn Thanh Miện qua khu vực dân cư đông đúc hình thành dãy phố hai bên;

- Đoạn Thanh Miện - Hưng Yên: địa hình qua khu vực đồng ruộng xen kẽ ao hồ, mương thủy lợi dọc tuyến và các khu dân cư.

Tình trạng kỹ thuật tuyến:

- Đoạn QL5 - Phú Tảo: trùng với đường Bạch Đằng và đường Lê Thanh Nghị chất lượng nền mặt đường cơ bản tốt, đã được đầu tư theo dự án WB4.

- Đoạn Phú Tảo - Hưng Yên: Đang đầu tư cải tạo nâng cấp theo tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng; nguồn kinh phí từ dự án WB4.

Cầu cống: Toàn tuyến có 4 cầu/ 412m dài, trên tuyến có cầu Cất, cầu Neo, cầu Tràng Thưa tải trọng hạn chế 10T, còn lại các cầu khác đã được đầu tư cải tạo nâng cấp xây dựng mới, tải trọng H30 đảm bảo cho các phương tiện giao thông qua lại an toàn.

Khả năng thông qua: Tuyến đường đảm bảo thông xe quanh năm, lưu lượng trung bình đạt khoảng 4875 xcqđ/ngđ.

18. Đường 62 m kéo dài: Điểm đầu từ khu đô thị phía tây đến ngã ba Gia Lộc, giao với đường 399, tổng chiều dài: 4,2 km. Hiện đã thi công hoàn thành giai đoạn I, chiều rộng mặt đường 15m, cầu cống thi công hoàn chỉnh cả 2 giai đoạn tải trọng H30-XB80.

(3). Đường giao thông nông thôn

Tổng số đường giao thông nông thôn (tính từ đường cấp huyện trở xuống tới đường thôn, xóm) khoảng 6370 km (chiếm tỉ lệ rất lớn 68,26%), đã cứng hoá được khoảng 4007 km tương đương 62,9% (trong đó có 3533 km mặt bê tông nhựa và bê tông xi măng, 474 km mặt đường đá dăm nhựa và 2363 km mặt cấp phối – khác.



Hệ thống Đường huyện: Toàn tỉnh có 10 huyện 1 thị xã, có 110 tuyến đường huyện với tổng chiều dài 432,48km, trong đó đã cứng hoá được 334,48km tương đương 77,34% (bê tông xi măng và bê tông nhựa 17,09km và đá dăm nhựa 317,39km), 47,6 km mặt đường cấp phối và 40,4 km mặt đường loại khác. Các đường huyện chủ yếu đạt cấp kỹ thuật V và VI.

Hệ thống Đường đô thị: Hệ thống đường đô thị chủ yếu tập trung ở thành phố Hải Dương. Trên địa phận thành phố Hải Dương có tổng số 282 tuyến đường với tổng chiều dài 204,61km (trong đó có 275 tuyến dài 192,73 km đường do thành phố, khu đô thị mới và xã, phường quản lý; 07 tuyến dài 11,88 km đường do tỉnh quản lý); Đánh giá chung chất lượng đường trên địa bàn thành phố Hải Dương tương đối tốt, tuy nhiên còn có một số tuyến đường được xây dựng đã lâu, kết cấu mặt đường chủ yếu là nhựa thấm nhập, thậm trí một số tuyến đường còn có kết cấu mặt đường là đá cộn, cấp phối chất lượng mặt đường rất xấu như Lý Anh Tông, Trần Thánh Tông, đường Thượng Đạt, Vũ Công Đán, Nhữ Đình Hiền,...

Cụ thể: 132,14 km đường BTN, 55,45 km đường thấm nhập nhựa, 10,24 km đường BTXM và 6,78 km đường cấp phối - đất.



Hệ thống Đường xã: Tổng số km đường xã dài khoảng 1353 km, chiếm 21,45% đường GTNT, trong đó có 304,91 km mặt đường BTXM – BTN (22,53%), 443,07 km mặt đường đá dăm nhựa (32,74%) và 605,31 km mặt đường cấp phối – khác (44,73%).

Hệ thống Đường thôn: Tổng số km đường thôn xóm dài khoảng 2773 km, chiếm 43,35% đường GTNT, trong đó 2055 km mặt đường BTXM (74,11%), 39,48 km mặt đường đá dăm nhựa (1,42%) và 678,29 km mặt đường cấp phối – khác (24,46%).

Hệ thống đường trên đê: Tổng số km đường giao thông trên đê là 360 km, nhìn chung mặt đường cơ bản đã được cứng hóa, rải đá cộn, cấp phối, trong đó đã đầu tư được 70Km mặt đường BTXM. Các tuyến đường này góp phần quan trọng vào việc phục vụ công tác phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn và phục vụ dân sinh.



Biểu đồ số km đường huyện phân theo loại mặt đường tại các huyện





(4). Hiện trạng các bến, bãi đỗ xe

Hiện tại, trên địa bàn tỉnh đang khai thác 7 bến xe liên tỉnh (có phụ lục kèm theo) và một số bãi đỗ xe khác. Hầu hết các bến xe và bãi đỗ trên địa bàn tỉnh có quy mô nhỏ lẻ, chưa đầy đủ cơ sở vật chất như bến bãi, nhà chờ và các trang thiết bị khác để đảm bảo phục vụ nhu cầu của hành khách, mặt khác diện tích các bến bãi nhỏ dẫn đến việc mở rộng cải tạo và nâng cấp gặp nhiều khó khăn.

Phân bố các bến xe còn nhiều điểm chưa hợp lý, chưa đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân. Hệ thống bãi đỗ xe ở thành phố Hải Dương và một số khu vực thị trấn trong tỉnh còn chưa có gây ra nhiều khó khăn cho các chủ phương tiện khi muốn dừng , đỗ và khó khăn cho chính quyền địa phương trong công tác quản lý.

Số lượng xe xuất bến hiện tại qua các bến còn nhỏ, hiện chỉ có ba bến là: Bến xe Hải Dương, bến xe Hải Tân và bến xe Ninh Giang có số lượng xuất bến trên 50 xe/ngày.



Nhận xét, đánh giá chung về giao thông đường bộ của tỉnh

  • Nhận xét về mạng lưới quốc lộ:

Hiện trạng mạng lưới quốc lộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương có 5 quốc lộ, trong đó, có hai trục ngang là trục ngang là QL5, QL18, hai trục dọc là QL37, QL38. Trong 4 quốc lộ này, 2 trục ngang (QL5, 18) có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc nói riêng, của tỉnh Hải Dương nói chung; 2 trục dọc (QL38, 37) và QL10 có vai trò quan trọng trong việc kết nối liên vùng với các tỉnh phía Bắc và phía Nam của tỉnh; 5 tuyến quốc lộ này cũng là những trục chính quan trọng để các trục đường tỉnh cũng như các tuyến đường quan trọng cấp huyện kết nối vào; tuy nhiên các trục quốc lộ hiện tại chạy qua địa bàn tỉnh Hải Dương phân bố chưa hợp lý vì hai trục ngang chủ yếu tập trung ở phía Bắc (phân bố từ QL5 trở về phía Bắc) và hai trục dọc chủ yếu tập trung về phía Tây (từ QL37 về phía Tây); do vậy trong quy hoạch hệ thống đường quốc gia cần có những bổ sung đảm bảo tính kết nối liên vùng của tỉnh được thuận lợi.

  • Đánh giá chung hệ thống đường tỉnh

Các tuyến đường tỉnh trải đều trên địa bàn tỉnh với nhiều trục dọc và trục ngang, tuy vậy mật độ đường tại khu vực Tây – Nam của tỉnh – hướng từ QL5 về phía Nam lớn hơn (khu vực các huyện thuộc đồng bằng Bình Giang, Gia Lộc, Thanh Miện, Ninh Giang), còn các tuyến nối về phía Bắc, tới huyện miền núi còn ít, thực tế chưa đáp ứng được nhu cầu thúc đẩy phát triển KTXH của vùng này.

Về đối ngoại: còn thiếu kết nối với trung tâm tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh và Thái Bình.

Hiện tại chưa hình thành đường vành đai của thành phố Hải Dương để kết nối với các tuyến đối ngoại, nhằm tăng cường năng lực lưu thông và đảm bảo trật tự ATGT.

Các tuyến đường tỉnh chủ yếu chỉ đạt được cấp IV, cấp IV châm trước, còn nhiều cầu trên đường tỉnh đạt tiêu chuẩn H13-X60, một số cầu có hạn chế tải trọng qua lại.



  • Đánh giá hệ thống đường huyện, đường xã

Trong những năm trở lại đây, các tuyến đường GTNT, đặc biệt là đường huyện, đường xã đã đ­ược cải thiện rất nhiều, đư­ờng ô tô đã vào được tới trung tâm xã và đến được phần lớn các trung tâm thôn, xóm. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn khoảng 600km đường xã, liên xã chưa được cứng hóa.

Tỉ lệ nhựa hoá đường huyện tương đối cao, tuy nhiên phân bố đường nhựa giữa các huyện còn chưa đồng đều; do vậy cần có những điều chỉnh tích cực, nâng dần tỉ lệ nhựa hoá và cân đối tỉ lệ đường nhựa theo số km đường giữa các huyện.



1.2.2.2. Hiện trạng giao thông đường sắt.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Hải Dương có hai tuyến đường sắt Quốc gia đang hoạt động: Tuyến đường sắt Hà Nội- Hải Phòng, tuyến đường sắt Kép - Hạ Long ngoài ra tỉnh còn có một tuyến đường sắt chuyên dùng Bến Tắm - Phả Lại.



  • Tuyến đường Sắt Hà Nội Hải Phòng đoạn qua Hải Dương:

Каталог: HeThongVanBan -> VBTinh -> Documents
HeThongVanBan -> Ủy ban nhân dân tỉnh hải dưƠNG
HeThongVanBan -> Ubnd tỉnh hải dưƠng sở giao thông vận tảI
HeThongVanBan -> TỈnh hải dưƠng số: 1018 /ubnd-vp v/v kiểm tra, kiểm điểm tình hình thực hiện Chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung trên địa bàn tỉnh CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
HeThongVanBan -> Ủy ban nhân dân tỉnh hải dưƠNG
HeThongVanBan -> Ủy ban nhân dân tỉnh hải dưƠNG
Documents -> BỘ giao thông vận tải số: 1750/bgtvt-vp v/v: Tăng cường tiết kiệm chi phí liên quan đến các lễ động thổ, khởi công, khánh thành và công bố quy hoạch CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Documents -> TỈnh hải dưƠng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Documents -> SỞ giao thông vận tải số: 383 /sgtvt-vp v/v tổ chức lấy ý kiến về Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Documents -> Ubnd tỉnh hải dưƠng ban an toàn giao thôNG

tải về 1.67 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương