Luận văn tốt nghiệp Nghiên cứu các thành phần hoá học và sự thay đổi của chúng trong nước dưới đất, để từ đó có biện pháp bảo vệ và khai thác một cách hợp lý nguồn tài nguyên này



tải về 0.78 Mb.
trang1/7
Chuyển đổi dữ liệu18.08.2016
Kích0.78 Mb.
#22346
  1   2   3   4   5   6   7

Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN





Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu các thành phần hoá học và sự thay đổi của chúng trong nước dưới đất, để từ đó có biện pháp bảo vệ và khai thác một cách hợp lý nguồn tài nguyên này

Giáo viên hướng dẫn : Võ Thị Kim Loan

Sinh viên thực hành : Đoàn Minh Nhân

MỤC LỤC

Lời cảm ơn

Nhận xét của giáo viên Trang

Mục lục 1

Phần A: Phần chung 3

Chương I: Mở đầu 4

I: Sự cần thiết của đề tài 4

II: Mục tiêu của đề tài 4

III: Nhiệm vụ của đề tài 5

IV: Ý nghĩa khoa học – thực tiễn 5

V: Khối lượng công việc – Các phương pháp nghiên cứu. 5

Chương II: Khái quát vùng nghiên cứu. 7

I: Vị trí địa lý 7

II: Khí hậu, đặc điểm thuỷ văn 7

III: Địa hình, địa mạo 10

IV: Đặc điểm kinh tế nhân văn 11

Chương III: Lịch sử nghiên cứu địa chất – địa chất thuỷ văn 24

I. Lịch sử nghiên cứu địa chất 24



  1. Trước 30-4-1975 24

  2. Sau 30-4-1975 25

II. Lịch sử nghiên cứu địa chất thuỷ văn 25

  1. Trước 30-4-1975 25

  2. Sau 30-4-1975 26

Chương IV. Đặc điểm địa chất 27

I. Địa tầng 27

II. Kiến tạo và các hệ thống đứt gãy 36

III. Lịch sử phát triển phát triển địa chất khu vực. 38

Chương V. Đặc điểm địa chất thuỷ văn 44

I. Nước trong các trầm tích Holocen. 44

II. Nước trong các trầm tích Pleistocen. 45

III. Nước trong các trầm tích Pliocen trên. 46

IV. Nước trong các trầm tích Pliocen dưới. 47

Phần B: Phần Chuyên Đề. 50

Chương I: Hiện trạng chất lượng nước dưới đất 51

I. Kết quả 51

II. Hiện trạng 61

Chương II. Đánh giá chất lượng nước dưới đất 65

I. Đánh giá hiện trạng 65

II. Nguồn gốc 69

III. Diễn biến chất lượng theo không gian và thời gian 73



Kết luận và kiến nghị 84

Tài liệu tham khảo 90

Phụ lục 92
PHẦN A

PHẦN CHUNG

Chương I: MỞ ĐẦU

I. Sự cần thiết của đề tài:

Việc sử dụng nước cho sinh hoạt, sản xuất và ăn uống tăng lên đáng kể ở các thành phố lớn trong những năm gần đây. Tại các thành phố lớn, đặc biệt thành phố Hồ Chí Minh nơi có tốc độ phát triển kinh tế nhanh cùng với sự tập trung dân cư cao thì việc đáp ứng nhu cầu này đóng vai trò đặc biệt quan trọng.

Tuy nhiên cho đến nay, tại một số vùng trong thành phố cụ thể quận Bình Tân (tách ra từ huyện Bình Chánh) nước máy chỉ đáp ứng cho một bộ phận nhỏ dân cư sống trong khu vực này, do đó việc khai thác và sử dụng nước dưới đất là điều rất cần thiết và tất yếu của người dân. Hiện nay các giếng khoan khai thác tập trung chủ yếu ở hai tầng: tầng Pleistocen (QI-III) và tầng Pliocen trên(Nb2).

Việc khai thác nước dưới đất với lưu lượng quá mức, không theo quy hoạch đã làm cho khả năng bị ô nhiễm của các tầng nước dưới đất trong khu vực có thể xảy ra. Nhất là tầng Pleistocen.

Với đề tài này sẽ góp phần làm sáng tỏ hiện trạng nước dưới đất trong khu vực, cũng như làm sáng tỏ chất lượng nước dưới đất theo thời gian và không gian tại khu vực này

II. Mục tiêu của đề tài.

Nghiên cứu các thành phần hoá học và sự thay đổi của chúng trong nước dưới đất, để từ đó có biện pháp bảo vệ và khai thác một cách hợp lý nguồn tài nguyên này.


III. Nhiệm vụ của đề tài.

Làm sáng tỏ điều kiện địa chất thuỷ văn khu vực. Nghiên cứu và hiện trạng chất lượng nước dưới đất đang khai thác. Đồng thời nêu lên nguyên nhân gây ra sự biến đổi chất lượng nước và đề xuất hướng sử dụng.



IV. Ý nghĩa khoa học – thực tiễn.

1. Ý nghĩa khoa học.

Qua kết quả nghiên cứu phân tích thành phần hoá học nước dưới đất đã góp phần làm sáng tỏ về hiện trạng chất lượng nước dưới đất tại khu vực quận Bình Tân.



2. Ý nghĩa thực tiễn.

Những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho công tác khai thác và quản lý nguồn nước dưới đất tại khu vực.



V. Khối lượng công việc – các phương pháp nghiên cứu.

1. Khối lượng công việc.

* Thu thập tài liệu

- Các tài liệu về đặc điểm địa chất, địa chất thuỷ văn của thành phố Hồ Chí Minh.

- Các tài liệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ở quận Bình Tân.

- Các báo cáo khoa học về nước dưới đất ở thành phố Hồ Chí Minh.


* Khối lượng đề tài thực hiện.

- Tiến hành khảo sát: đi đến từng hộ dân.

- Lấy mẫu: 9 mẫu trong ngày 22-04-2004

- Ngoài ra đề tài còn sử dụng kết quả phân tích mẫu nước từ các đơn vị khác.

- Các mẫu được phân tích với các chỉ tiêu: pH, DO, Eh, EC, nhiệt độ, màu, mùi vị, độ axit, độ kiềm, sắt tổng cộng, sắt hai, độ cứng tổng cộng, độ cứng canxi, độ cứng magiê, chất rắn tổng cộng, , cation (NH4+, Ca2+, Mg2+) anion (SO42-, PO43-, NO3-, HCO3-, Cl-).

2. Phương pháp nghiên cứu.

* Thu thập và tổng hợp các tài liệu theo phương pháp tập hợp và chọn lọc.

* Phân tích thành phần hoá học của mẫu nước.

- pH; DO đo bằng máy WTW 396

- Chất rắn: xác định bằng phương pháp sấy khô ở 1050C.

- Độ kiềm, độ axit, độ cứng tổng cộng, độ cứng canxi, Cl-, xác định bằng phương pháp chuẩn độ, sắt tổng cộng, sắt hai, sunfat, photphat, NO3-, NH4+ đo bằng máy spectrophotometor hiệu secoman với các bước sóng khác nhau.

- Các chỉ tiêu còn lại xác định trên cơ sở tính toán.

- Tổng hợp phân tích kết quả bằng các phần mềm tin học chuyên môn (mapinfor 6.0 )


Chương II

KHÁI QUÁT VÙNG NGHIÊN CỨU

Quận Bình Tân là đô thị mới được thành lập bao gồm 10 phường, theo nghị định số 130/NĐ ngày 5/11/2003 của chính phủ từ thị trấn An Lac, xã Bình Hưng Hoà, xã Bình Trị Đông và xã Tân Tạo của huyện Bình Chánh trước đây. Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hoá diễn ra khá nhanh, có phường hầu như không còn đất nông nghiệp (phường An Lạc A năm 2003 còn 3.5 ha, phường Bình Hưng Hoà A còn 39.5 ha).



  1. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ:

Quận Bình Tân là đô thị mới phát triển, gồm 3 xã và 1 thị trấn được tách ra từ huyện Bình Chánh. Quận nằm trong toạ độ địa lí từ 10027’38” đến 10045’30” vĩ độ Bắc và từ 106027’51” đến 106042’00” kinh độ Đông, tiếp giáp với:

Phía Bắc: quận 12, huyện Hóc Môn.

Phía Nam: quận 8, xã Tân Kiên, xã Tân Nhựt.

Phía Đông:quận Tân Bình, quận 6, quận 8.

Phía Tây: xã Vĩnh Lộc A, xã Vĩnh Lộc B, xã Lê Minh Xuân.


  1. KHÍ HẬU, ĐẶC ĐIỂM THUỶ VĂN:

Bình Tân nằm trong khu vưc nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với hai mùa mưa nắng, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.



    1. Nhiệt độ không khí

      • Nhiệt độ cao nhất: 300C (tháng 4).

      • Nhiệt độ thấp nhất: 26,80C (tháng 11).

      • Nhiệt độ trung bình năm: 27.90c.

(Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến năm 2010).

    1. Độ ẩm không khí:

      • Độ ẩm cao nhất:82% (tháng 8).

      • Độ ẩm thấp nhất: 70% (tháng 2).

      • Độ ẩm trung bình:76%.

(Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến năm 2010).

    1. Lượng mưa:

Lượng mưa trung bình năm là 1983 mm, tập trung chủ yếu vào các tháng 6, 7, 8, 9, 10 chiếm trên 90% lượng mưa cả năm. Trong tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất là 23 ngày và tháng 2 có số ngày mưa ít nhất là 1 ngày.

(Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến năm 2010).

    1. Lượng bốc hơi:

Lượng bốc hơi trong năm khá lớn, tổng lượng là 1399 mm/năm, chiếm 51.3% lượng mưa trung bình năm. Trong đó các tháng nắng lượng bốc hơi là 5-6 mm/ngày, các tháng mưa là 2-3 mm/ngày. Do lượng bốc hơi khá cao vào mùa khô đã làm giảm lượng nước mặt nên phèn và độ mặn tăng ở các vùng trũng.

(Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến năm 2010).

    1. Các yếu tố khác:

Nắng: số giờ nắng cả năm là 1829.3 giờ, tháng 5 có số giờ nắng nhiều nhất 204 giơ (6-7 giờ/ngày), tháng 11 có số giớ nắng ít nhất là 136.3 giờ(4-5 giờ/ngày).

Gió:gió thịnh hành trong mùa khô là hướng gió đông nam và gió thịnh hành trong mùa mưa là hướng gió Tây Nam. Tốc độ gió trung bình khoảng 2-3 m/s.

Nhìn chung, khí hậu quận Bình Tân có tính ổn định cao, không xảy ra thời tiết bất thường như bão lụt, nhiệt độ quá nóng hoặc quá lạnh.

(Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến năm 2010).


    1. Nguồn nước và thuỷ văn:

Nguồn nước mặt :quận Bình Tân có hệ thống sông, rạch từ chi lưu của các sông Sài Gòn, Nhà Bè-Xoài Rập, Vàm Cỏ Đông tạo nên, có chế độ bán nhật triều không đều dễ gây ngập vào mùa mưa và mặn xâm nhập sâu nội đồng vào mùa khô. Chất lượng nước ở hệ thống sông rạch của quận rất kém do nằm ở hạ lưu của hệ thống sông nên mức độ ô nhiễm nặng, chủ yếu là các chất thảy từ thành phố theo hệ thống kênh Tàu Hủ, Tân Hoá-Lò Gốm, Kênh Đôi, rạch Nước Lên đổ về. Bên cạnh đó còn có nguồn nước thải từ các khu công nghiệp và khu dân cư của quận thải ra làm cho chất lượng nước càng kém hơn. Do chất lượng nguồn nước kém nên ảnh hưởng đến phát triển kinh tế-xã hội của quận đặc biệt là ô nhiễm môi trường tác động đến đời sống của dân cư rất nhiều.

Nguồn nước ngầm :nguồn nước phần lớn đều bị nhiễm phèn trong các tháng mùa khô nên ảnh hưởng đến việc khai thác sử dụng.




  1. ĐỊA HÌNH, ĐỊA MẠO:

    1. Địa hình:

Địa hình quận Bình Tân thấp dần theo hướng Đông Bắc-Tây Nam, cao trình biến dạng từ 0.5-4m so với mực nước biển, được chia làm 2 vùng:

-Vùng 1: vùng cao dạng địa hình bào mòn bồi tụ, cao độ từ 3-4m, tập trung ở các phường Bình Trị Đông, Bình Hưng Hoà.

-Vùng 2: vùng thấp, dạng địa hình tích tụ bao gồm phường Tân Tạo và An Lạc.


    1. Địa mạo:

Vùng nghiên cứu nằm ở phía Tây của thành phố Hồ Chí Minh – thuộc đới địa hình chuyển tiếp giữa vùng đồi núi nâng cao ở phía Bắc -Đông Bắc và vùng đồng bằng tích tụ rộng lớn Tây Nam bộ – địa hình có dạng bậc thềm và đồng bằng đầm lầy, sông-biển.

Địa hình đồng bằng thềm bậc II cao 3m – 3,5m phân bố ở phía Tây nội thành là chủ yếu. Thềm được cấu tạo từ trầm tích sét, bột có nguồn gốc hỗn hợp sông – biển tuổi Holocen sớm.

Địa hình tích tụ đồng bằng thềm bậc I phân bố rộng rãi ở Bình Chánh, đông Hóc Môn, nam Củ Chi,…Độ cao trung bình là 1m. Cấu tạo nên thềm này là các trầm tích hổn hợp sông – biển tuổi Holocen giữa muộn (QIV2-3).

Ngoài ra còn có các trũng lòng sông cổ trong khu vực.



3. Thổ nhưỡng:

Quận Bình Tân có 3 loại đất chính:

-Đất xám: nằm ở phía Bắc thuộc các phường Bình Hưng Hoà, Bình Trị Đông khoảng 2516 ha, thành phần cơ học là đất pha, kết cấu rời rạc.

-Đất phù sa có diện tích khoảng 1491 ha thuộc các phường Tân Tạo và một phần của phường Bình Trị Đông.

-Đất phèn có diện tích khoảng 1094 ha phân bố ở An Lạc và một phần phường Tân Tạo.


  1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ NHÂN VĂN:

    1. Đặc điểm đất đai:

Tổng diện tích tự nhiên quận Bình Tân là 5188.7 ha. Tình hình sử dụng đất các ngành năm 2003 được phân theo mục dích sử dụng như sau:

-Đất nông nghiệp :1578.8 ha chiếm 30.3% đất tự nhiên.

-Đất chuyên dùng: 1752.7 ha, chiếm 33.8% đất tự nhiên.

-Đất ở: 1782.7 ha, chiếm 34.4% đất tự nhiên.

-Đất chưa sử dụng và sông suối: 81.4 ha, chiếm 1.6%, đất tự nhiên (trong đó sông suối chiếm 99.1%).

Trong những năm qua xu thế đô thị hoá, phát triển đô thị trên phương diện sử dụng quỷ đất các ngành diễn ra đặc biệt nhanh, có sự chuyển dịch mạnh cơ cấu đất ở tăng nhanh, đất nông nghiệp giảm mạnh, giảm bình quân năm những năm 2000-2003 là 434 ha. Cụ thể:

-Đất nông nghiệp năm 2000 là 2882.5 ha, chiếm 55.6% đất tự nhiên, năm 2003 giảm mạnh cò 1571.7 ha, chiếm 30.3% đất tự nhiên. Năm 2003 so với năm 200-2003 là 434 ha, được sử dụng 56% cho đất ở, 34% cho phát triển giao thông và 10% cho các mục đích khác.

Đất chuyên dùng năm 2000 tăng lên là 1162.1 ha chiếm gần 22.4% đất tự nhiên. Năm 2003 tăng lên 1752.7 ha, chiếm khoảng 33.8% đất tự nhiên. Năm 2003 so với năm 2000 tăng 590.6 ha, tăng bình quân năm những năm 2000-2003 là 196.8 ha được sử dụng 70% cho phát triển giao thông. Chính việc này phát triển mạnh giao thông là nhân tố tiên quyết cho phát triển mặt kinh tế xã hội và hình thành quân mới Bình Tân .



Đất ở năm 2000 là 1056.9 ha, chiếm 20.4% đất tự nhiên, năm 2003 tăng lên 1782.7 ha, chiếm 34.4% đất tự nhiên. Năm 2003 so với năm 2000 tăng 725.8 ha, tăng bình quân năm những năm 2000-20003 là 242 ha. Đất ở tăng lên đại đa số là đất ở đô thị được xây dựng không đồng đều và một số dự án dân cư tập trung. Điều này quan trọng là nhiều khu dân cư mới ở các phường Bình Hưng Hoà, Bình Hưng Hoà B, Bình Trị Đông, Bình Trị Đông A, Tân Tạo, Tân Tạo A không được xây dựng đồng bộ với hệ thống thoát nước, hệ thống giao thông… gây ngập nước nhiều nơi đang là trở ngại cho việc phát triển đô thị.


BẢNG 1: CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT

Loại đất

2000

2001

2003

2001 so với 2.000

2003 so với 2.001

Trị số

Cơ cấu (%)

Trị số

Cơ cấu (%)

Trị số

Cơ cấu (%)

Diện tích tự nhiên

5.188,7

100,0

5.188,7

100,0

5.188,7

100,0







I-Đất nông nghiệp

2.882,5

55,6

2.390,5

46,1

1.571,8

30,3

492,0

-818,7

1-Đất cây hàng năm

2.317,7




1.852,0




1.125,8




-465,7

-726,2

1.1. Lúa-lúa màu

2.256,2




1.807,2




1.096,2




-449,0

-711,0

1.2 Cây hàng năm

61,5




44,8




29,7




-16,7

-15,1

2-Đất vườn tạp

323,9




310,3




242,8




-13,6

-67,5

3- -Đất cây lâu năm

44,0




40,6




68,7




-3,4

28,1

4- Đất cỏ cho chăn nuôi













2,4










5- Mặt nước nuôi trồng thuỷ sản

196,8




187,5




132,08




-9,3

-55,4

II-Đất chuyên dùng

1.162,1

22,4

1.450,3

28,0

1.752,7

33,8

288,2

302,4

1- Đất xây dựng

778,4




1.022,5




898,3




244,1

-124,2

2- Đất giao thông

173,1




179,6




585,0




6,5

405,4

3- Đất thuỷ lợi và mặt nước CD

64.6




102.1




66.8




37.5

35.3

4- Đất di tích lịch sử văn hoá













3,1










5- Đất an ninh quốc phòng

1,8




18,5




11,9




16,7

6,6

6- Đất nghĩa trang

93,1




93,1




81,8




0,0

-11,3

7- Đất chuyên dùng khác

34,6




34,5




105,8




-0,1

71,3

III Đất ở:

1.056,9

20,4

1.278,6

24,6

1.782,7

34,4

221,7

504,1

1- Đất đô thị

192,1




552,4




1.782,7




360,3

1.230,3

2- Đất ở nông thôn

864,8




726,2




0,0




138,6

726,2

IV-Đất chưa sử dụng:

87,2

1,7

69,3

1,3

81,4

1,6

-17,9

12,1

1- Đất bằng chưa sử dụng

3,1




3,1




0,8




0,0

2,3

2-Sông suối

66,5




66,2




80,7




-0,3

14,5

( nguồn :phòng quản lí đô thị quận Bình Tân )

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp:

Mấy năm gần đây quận Bình Tân có tốc độ đô thị hoá rất nhanh do sự ra đời của các khu công nghiệp tập trung, các khu dân cư mới và các khu tái định cư cho dân từ nội thành ra đã làm cho đất nông nghiêp giảm mạnh, nếu tính giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2003 đất nông nghiệp toàn quận giảm khoảng 820 ha, tương ứng tốc độ giảm là 18.9 %/năm, đất nông nghiệp từ chổ chiếm tỷ trọng 46.1% tổng diện tích tự nhiên toàn quận năm 2001, đến năm 2003 đất nông nghiệp còn 1572 ha, chiếm khoảng 3.3%. Việc giảm đất nông nghiệp để ưu tiên cho phát triển các khu công nghiệp, các khu dân cư và các công trình công cộng là điều tất yếu và hợp lí.

Nhìn chung trong mấy năm gần đây (giai đoạn từ 2001-2003) tất cả các loại đất nông nghiệp đều giảm tương đối nhanh, trong đó đất thuộc nhóm trồng hàng năm giảm với tốc độ nhanh nhất 22.0 %/năm, đất vườn tạp gỉam 11.5%, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản giảm 16.1% riêng cây lâu năm tăng 30%.

Tóm lại, sử dụng quỹ đất, biến động quỹ đất, xu hướng dịch chuyển quỹ đất của quận thời gian qua khá mạnh thể hiện sự hình thành, phát triển một đô thị. Tuy nhiên công tác quản lí nhà nước về xây dựng, quy hoạch không gian đô thị còn bất cập trước yêu cầu phát triển.



    1. tải về 0.78 Mb.

      Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương