Luận Văn
“Thiết kế xưởng sản xuất supe phốt phát đơn ”
LỜI NÓI ĐẦU
Phân khoáng là những muối cơ bản có chứa những nguyên tố cần thiết cho sự phát triển của thực vật. Trong đất luôn thiếu những nguyên tố này do thực vật tiêu hoá, vì vậy để đảm bảo cho sự phát triển tốt phải thường xuyên bổ xung các nguyên tố dinh dưỡng cho đất. Phân bón không những làm tăng sản lượng mà còn làm tăng chất lượng của nông sản.
Nước ta là một nước nông nghiệp, vì thế phân bón đối với ngành nông nghiệp nước ta là rất quan trọng. Các công ty phân bón nước ta chưa đáp ứng được nhu cầu phân bón cho cây trồng, hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất ngày càng nghèo nàn, nên cần phải cung cấp một lượng lớn phân bón cho đất giúp cây trồng phát triển và cho năng suất cao.
Như vậy sự phát triển các ngành phân bón có ý nghĩa to lớn đến sự phát triển ngành nông nghiệp. Trong bản đồ này em được giao nhiệm vụ thiết kế xưởng sản xuất supe phốt phát đơn là một trong những chất dinh dưỡng cho cây trồng.
PHẦN I - LÝ THUYẾT
A- ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN LIỆU BAN ĐẦU VÀ SẢN PHẨM THU ĐƯỢC.
I. Đặc tính của supe phốt phát đơn:
-
Công thức hóa học của các thành phần trong supe phốt phát đơn
Supe phốt phát đơn là một hỗn hợp gồm có: các muối của axít oc tô- phốtphoric, axit sunfuaric, một lượng của axit octo phốtphoric tự do và apatit chưa phân huỷ
Thành phần trong supe phốtphát :[1-27]
Thành phần chính:
- Ca(H2PO4)2.H2O : Mônô can xi phốt phát
Thành phần phụ :
- H3PO4 : Axít phốtphoríc tự do
- FePO4.2H2O : Phốt phát sắt ba.
- AlPO4.2H2O : Phốt phát nhôm
- CaHPO4 : Đi Canxi phốt phát
- Ca5(PO4)3F : Apatít chưa phân huỷ
- CaSO4 : Sunphát Canxi
-
Tính chất hoá lý cơ bản của supe phốt phát:
Supe phốt phát là một loại bột tơi, xốp, có màu xám sẫm hoặc xám nhạt, trọng lượng riêng đổ đống của supe phốt phát từ 1,1- 1,5 T/ m3.
Hàm lượng các hợp chất phốt phát chứa trong supe phốt phát được tính ra phần trăm anhyđrit phốtphoric tức là phần trăm P2O5.
Phần P2O5 trong supe phốt phát ở dạng hoà tan trong nước (P2O5 hoà tan trong nước) gồm có mônô canxi phốt phát canxi và axitphốtphoríc tự do.
Các phốt phát sắt, phốt phát nhôm dicanxi phốt phát không hoà tan trong nước mà hoà tan một phần hoặc hoàn toàn trong trong dung dịch xitrat amôn, cây trồng cũng có thể hấp thụ được nhưng chậm gọi là P2O5 hoà tan trong xitrat.
Chất lượng của Supe phốt phát được đánh giá theo hàm lượng P2O5 hữu hiệu (dạng P2O5 mà cây trồng có thể hấp thụ được ) là tổng các dạng P2O5 hoà tan trong nước và P2O5 hoà tan trong xitrat, ngoài ra trong supe phốt phát còn chứa một phần P2O5 không hoà tan trong xitrat nằm trong lượng aptít chưa được phân huỷ.
Tổng các dạng P2O5 hữu hiệu và P2O5 không hoà tan trong xitrat hợp thành P2O5 chung.
Tỷ lệ phần trăm của P2O5 hữu hiệu đối với P2O5 chung biểu thị mức độ phân huỷ apatit bởi axít sunfuric gọi là hệ số phân huỷ (K).
-
ứng dụng của Supe phốt phát đơn:
Supe phốt phát đơn được sử dụng chính để làm phân bón có chứa phốt phát, phốt pho chứa trong supe phốt phát ở thể dinh dưỡng làm tăng lượng bột ở các loại cây có củ, có hạt, tăng lượng đường ở các loại cây có quả, làm cho cây cứng cáp, chống được sâu bệnh. Nói chung là làm cho cây trồng phát triển khoẻ mạnh, cho năng suất thu hoạch cao đối với các cây công nghiệp và nông nghiệp.
Ngoài ra supe phốt phát đơn còn dùng để sản xuất các loại phân bón hỗn hợp P-K hoặc NPK, dùng sản xuất chất khoáng bổ xung thức ăn cho gia súc.
-
Tiêu chuẩn Nhà nước về supe phốtphát đơn:
Theo tiêu chuẩn Nhà nước số TCVN 4440-87 phải đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật sau:
Hàm lượng P2O5 hữu hiệu không nhỏ hơn 16.5%
Hàm lượng P2O5 tự do không lớn hơn 4%
Hàm lượng ẩm không lớn hơn 13%
Supe phốt phát phải tơi xốp màu xám sáng không bị vón cục, không nhão bết.
II. Thành phần nguyên liệu sản xuất supe đơn.
Nguyên liệu để sản xuất supe đơn gồm có quặng chứa phốt pho và axít sunfuric.
Quặng chứa phốt pho bao gồm các loại: apatit, phốtphoric và phốt phát thiên nhiên; Ở nước ta để sản xuất supe đơn quặng được dùng chủ yếu là apatit.
1-Apatit
Apatit là một loại quặng gồm các muối của axit phôtphoric chủ yếu là Floapatit và các tạp chất khác. Quặng có màu nâu sẫm vàng, không hoà tan trong nước. Nhưng hoà tan trong các axit vô cơ, trọng lượng riêng từ 1,5- 2,2 T/m3.
Nhiệt độ nóng chảy 15500 C- 14700 C
Hàm lượng phốt pho trong apatit cũng được tính ra phần trăm anhyđrit phốtphoric và gọi là P2O5 chung trong apatit. Apatit chưa làm giàu chứa một lượng lớn các tạp chất như thạch anh, đất sét, đá vôi, đôlômit. Do đó mà hàm lượng P2O5 chung trong apatit giảm đi. Những khoáng chất có chứa sắt, nhôm, đôlômit là những tạp chất có hại cho sản xuất. Trong thời gian ủ ở kho, sắt và nhôm tạo thành muối trung tính FePO4.2H2O và AlPO4.2H2O không hòa tan trong nước và cây cối hấp thụ rất chậm.
Manhê tạo thành muối Mg(H2PO4).4H2O có tính hút ẩm mạnh làm giảm tính chất vật lý của supe phốt phát.
Tỷ lệ
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |