LUẬN Án tiến sĩ kinh tế HÀ NỘI 2017 BỘ KẾ hoạch và ĐẦu tư viện chiến lưỢc phát triểN



tải về 2.15 Mb.
trang1/10
Chuyển đổi dữ liệu20.05.2018
Kích2.15 Mb.
#38863
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   10


BRectangle 1Ộ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

  



ĐOÀN THỊ THU HƯƠNG


PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
NGOÀI CÔNG LẬP VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017

BRectangle 1Ộ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ



VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

  



ĐOÀN THỊ THU HƯƠNG


PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
NGOÀI CÔNG LẬP VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành : Kinh tế phát triển

Mã số : 62.31.01.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS, TS. Nguyễn Thiết Sơn


HÀ NỘI - 2017

LỜI CẢM ƠN

Đề tài “Phát triển nguồn nhân lực trong các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam hiện nay” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.

Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo GS.TS Nguyễn Thiết Sơn đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần thiết cho luận án này.

Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Viện Nghiên cứu phát triển, tổ bộ môn Kinh tế phát triển, Ban Nguồn nhân lực; các nhà khoa học Viện Nghiên cứu phát triển đã giảng dạy, chia sẻ và đóng góp những ý kiến và kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập, đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận án tiến sỹ.

TÁC GIẢ

Đoàn Thị Thu Hương

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN


Đoàn Thị Thu Hương

MỤC LỤC

Trang


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN




Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý



Cao đẳng

CNH, HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CNTT

Công nghệ thông tin

ĐH

Đại học

ĐHDL

Đại học dân lập

ĐNGV

Đội ngũ giảng viên

ĐT-BD

Đào tạo - bồi dưỡng

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDĐH

Giáo dục đại học

GV

Giảng viên

HĐQT

Hội đồng quản trị

HTTC

Hệ thống tín chỉ

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NCL

Ngoài công lập

NNL

Nguồn nhân lực

SV

Sinh viên

SV/GV

Sinh viên/ Giảng viên

TĐTTBQ

TLGVCH


Tốc độ tăng trưởng bình quân

Tỷ lệ giảng viên cơ hữu



TLGVTG

Ths


TS

Tỷ lệ giảng viên thỉnh giảng

Thạc sỹ


Tiến sỹ

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
Trang

MỞ ĐẦU



1. Tính cấp thiết của đề tài

Tại nhiều quốc gia trên thế giới, giáo dục đại học ngoài công lập (ĐH NCL) là một phần quan trọng trong hệ thống giáo dục đại học quốc gia, bao gồm giáo dục đại học công lập và giáo dục ĐH NCL. Ở Việt Nam, giáo dục ĐH NCL có thể đáp ứng một cách hiệu quả và linh hoạt đối với những yêu cầu của người học và giới tuyển dụng. Trong quá trình phát triển các trường ĐH NCL, vấn đề phát triển nguồn nhân lực của nhà trường mà trước hết là đội ngũ giảng viên rất được coi trọng, nó là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công.

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 xác định “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược” [12].

Ra đời từ những năm 80 thế kỷ XX và phát triển thành hệ thống các trường đại học, cao đẳng NCL như ngày nay, loại hình trường đại học, cao đẳng ngoài công lập là sản phẩm của tư duy đổi mới giáo dục đào tạo, thể hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục đào tạo của Việt Nam. Các trường ĐH, CĐ NCL gồm có các trường dân lập, bán công và tư thục, hoạt động chủ yếu từ nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước, thu hút các nguồn lực xã hội để làm giáo dục, tuân thủ pháp luật hiện hành, phù hợp với Điều lệ Trường đại học Việt Nam. Sau hơn 20 năm phát triển, hệ thống các trường ĐH, CĐ NCL đã luôn nỗ lực vượt khó khăn, tìm tòi cách đi, cách hoạt động, gánh vác một phần quan trọng trong giáo dục đại học của cả nước, mở rộng cơ hội học đại học, học nghề của nhân dân.

Mặc dù các trường ĐH, CĐ NCL đã có những đóng góp không nhỏ trong sự nghiệp phát triển giáo dục đại học của đất nước, tuy nhiên hoạt động của các trường ĐH, CĐ NCL vẫn còn nhiều bất cập, chưa khai thác tối đa tiềm năng của hệ thống trường này và chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của xã hội. Trong khi giáo dục đại học khu vực và thế giới có những bước phát triển khá mạnh, thì nhìn chung giáo dục đại học NCL Việt Nam vẫn đang lúng túng, hành lang pháp lý chưa chuẩn, mô hình còn chắp vá, nội dung phương pháp đào tạo còn lạc hậu..., nói chung chưa có bước đi vững chắc, chất lượng đào tạo còn yếu kém, chưa có sự đột phá để phát triển. Đặc biệt, đội ngũ giảng viên trong các trường CĐ, ĐH NCL vẫn còn trong tình trạng vừa thừa vừa thiếu; nhất là thiếu nhân lực chất lượng cao, có khả năng đi trước đón đầu. Bên cạnh nhiều thành tựu đạt được, việc phát triển đội ngũ giảng viên ở các trường CĐ, ĐH NCL hiện nay đang là một vấn đề nổi cộm: số lượng giảng viên tăng chậm hơn nhiều so với tốc độ tăng của số lượng sinh viên dẫn đến tỷ lệ SV/GV ngày càng cao; cơ cấu của đội ngũ giảng viên còn bất hợp lý, tỷ lệ giảng viên thỉnh giảng cao gấp nhiều lần so với giảng viên cơ hữu; chất lượng giảng viên nhiều trường còn không ít hạn chế…

Những vấn đề cấp bách trên đang đòi hỏi phải có hệ thống lý luận và những phân tích thực tiễn đúng đắn về nguồn nhân lực (NNL) và phát triển NNL các trường ĐH, CĐ NCL, làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển NNL ở các trường này trong những năm tới. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn vấn đề: Phát triển nguồn nhân lực trong các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam hiện nay làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu của đề tài

Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về NNL và phát triển thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên (ĐNGV) các trường ĐH, CĐ NCL ở Việt Nam, đề tài đề xuất những giải pháp có căn cứ khoa học nhằm phát triển ĐNGV ở các trường ĐH, CĐ NCL Việt Nam hiện nay.

Từ mục tiêu trên, đề tài tập trung trả lời những câu hỏi sau:

Một là, vấn đề phát triển ĐNGV ở các trường ĐH, CĐ NCL đã được nghiên cứu như thế nào?

Hai là, để phát triển ĐNGV ở các trường ĐH, CĐ NCL cần khung lý thuyết như thế nào?

Ba là, đâu là những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác phát triển ĐNGV ở các trường ĐH, CĐ NCL ở Việt Nam trong giai đoạn vừa qua?

Bốn là, cần có những giải nào để phát triển ĐNGV trong các trường ĐH, CĐ NCL ở Việt Nam hiện nay?

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án nhằm tìm ra khoảng trống khoa học và xác định các vấn đề mà luận án tiếp tục nghiên cứu, phát triển.

- Luận giải cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế trong phát triển đội ngũ giảng viên ở các trường ĐH, CĐ NCL.

- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển ĐNGV các trường ĐH, CĐ NCL Việt Nam trong thời gian qua.

- Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm phát triển ĐNGV các trường ĐH, CĐ NCLViệt Nam đến năm 2030.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Phát triển NNL ở các trường ĐH, CĐ NCL Việt Nam.



3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung nghiên cứu: NNL trong các trường ĐH, CĐ NCL bao gồm nhiều lực lượng khác nhau, nhưng luận án chỉ tập trung nghiên cứu phát triển đội ngũ giảng viên - lực lượng chủ yếu của NNL của các trường này, giữ vai trò quyết định trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường, trong đó chú trọng vào các mặt quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo và đãi ngộ ĐNGV trong các trường ĐH, CĐ NCL.

- Về không gian: Luận án nghiên cứu phát triển ĐNGV ở các trường ĐH, CĐ NCL trên lãnh thổ Việt Nam.

- Về thời gian: Luận án nghiên cứu khảo sát các nội dung phát triển ĐNGV ở các trường ĐH, CĐ NCL Việt Nam trong giai đoạn 1994-2016; Nghiên cứu dự báo và đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên ở các trường ĐH, CĐ NCL Việt Nam giai đoạn 2017-2030.

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Cách tiếp cận

Cách tiếp cận của luận án là duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để xem xét, đánh giá NNL - ĐNGV giảng viên của các trường ĐH, CĐ NCL, bộ phận nguồn nhân lực quan trọng nhất hiện nay trong các trường ĐH, CĐ NCL trong bổi cảnh đổi mới toàn diện GD-ĐT, trên cơ sở một khung phân tích lý thuyết và thực tiễn có căn cứ khoa học.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

4.2.1. Về phương pháp phân tích

Từ cách tiếp cận trên, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa trong quá trình tiếp cận các vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận về vấn đề phát triển nguồn nhân lực, phát triển ĐNGV: (1) Nghiên cứu các văn kiện, Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam, các văn bản pháp luật của Nhà nước, của ngành GD và ĐT; (2) Nghiên cứu và phân tích các tài liệu khoa học về quy hoạch, dự báo phát triển GD và ĐT, các tài liệu, sách, tạp chí khoa học giáo dục, QLGD; (3) Nghiên cứu các công trình nghiên cứu khoa học (NCKH), các đề tài nghiên cứu luận án về giáo dục và đào tạo, về GDĐH, CĐ NCL, về giảng viên và phát triển ĐNGV của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu luận án.

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Xem xét từ thực trạng phát triển ĐNGV các cơ sở giáo dục đại học của một số nước như: Pháp. Anh, Mỹ, Nhật… để tổng kết kinh nghiệm.

Ngoài các phương pháp kể trên, luận án còn sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp chuyên gia và một số phương pháp khác.



4.2.2. Về nguồn dữ liệu

Để phục vụ cho việc nghiên cứu được hiệu quả, tác giả đã tiến hành thu thập và phân tích các số liệu thứ cấp và sơ cấp.

- Về nguồn dữ liệu thứ cấp: tác giả luận án sử dụng những số liệu đã được công bố từ những nguồn chính thức như Tổng cục Thống kê, Bộ GD - ĐT…

- Về nguồn dữ liệu sơ cấp: tác giả luận án thu thập dữ liệu sơ cấp dựa trên việc khảo sát ý kiến của nhà quản lý, ĐNGV các trường ĐH, CĐ NCL của Việt Nam. Những kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp trong luận án giúp làm rõ hơn về công tác phát triển ĐNGV các trường ĐH, CĐ NCL của Việt Nam trong thời gian qua, cung cấp cơ sở khoa học đáng tin cậy cho việc đề xuất xây dựng các giải pháp.

- Về điều tra khảo sát thực tế: tác giả luận án lựa chọn khảo sát thực tế để thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp tại 05 trường: (1) Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội; (2) Trường Đại học Thăng Long; (3) Trường Đại học dân lập Phương Đông; (4) Trường ĐH Duy Tân; (5) Đại học Bình Dương; (6) Đại học Hoa Sen; (7) Đại học Hồng Bàng; (8) Trường Cao đẳng Công nghệ và Thương mại Hà Nội; (9) Cao đẳng Quảng Ngãi; (10) Cao đẳng Bách Việt [Phụ lục 1].

Trên cơ sở điều tra và khảo sát các trường trên, luận án rút ra điểm tương đồng trong công tác phát triển ĐNGV các trường ĐH, CĐ NCL của Việt Nam.

Đối tượng điều tra, phỏng vấn phục vụ cho việc thu thập số liệu sơ cấp là các giảng viên và các nhà quản lý.

- Về phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp

Thứ nhất, phương pháp điều tra xã hội học: công cụ khảo sát là các phiếu điều tra. Tác giả đã xây dựng 2 mẫu phiếu dành cho 2 đối tượng khảo sát: các nhà quản lý (phụ lục 2), giảng viên (phụ lục 3). Quy trình thiết kế phiếu điều tra, thang đo sử dụng, nội dung phiếu điều tra, số lượng phiếu điều tra tại mỗi trường khảo sát được tiến hành như sau:

Phiếu điều tra khảo sát được xây dựng trên cơ sở tham khảo ý kiến chuyên gia, tổng hợp từ lý thuyết, tài liệu tham khảo có liên quan: luận án tiến sĩ kinh tế của Lê Thị Mỹ Linh (2009), luận án tiến sĩ khoa học giáo dục của Nguyễn Văn Lâm (2015), luận án tiến sĩ của Nguyễn Trọng Đặng (2017) để xây dựng 2 mẫu phiếu dành cho 2 đối tượng khảo sát: các nhà quản trị, giảng viên.

Tất cả các tiêu chí đánh giá đều sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (5 điểm), thang đo Likert là dạng thang đo thứ bậc (thang đo thứ bậc, thang chia hạng). Thang đo Likert được dùng phổ biến trong nghiên cứu để đo lường thái độ, ý kiến, quan điểm, nhận thức và sở thích. Đây là loại thang thường sử dụng để hỏi những câu hỏi nhằm đánh giá một cách tổng quát về một chủ đề nghiên cứu mà mức đánh giá phụ thuộc vào một phạm vi rộng các khía cạnh và có tính phức tạp cao.

Nguyên tắc đặt câu hỏi với thang đo Likert về một chủ đề hay một đối tượng nghiên cứu nào có thể sử dụng câu hỏi mang đặc điểm tích cực hoặc câu hỏi mang đặc điểm tiêu cực về chủ đề đó. Cách mã hóa câu trả lời là ngược nhau giữa câu hỏi tích cực và câu hỏi tiêu cực. Mức đánh giá bảng tổng cộng số điểm của các câu trả lời thu được.

Ý kiến trả lời được sắp xếp từ nhỏ đến lớn với số càng lớn là càng tốt/quan trọng/cần thiết với nhận định đưa ra (1: Rất kém, 2: Kém, 3: Bình thường/Trung bình..., 4: Tốt, 5: Rất tốt).

Thang đo Likert 5 mức độ trong bảng khảo sát. Khi đó giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum) / n = (5-1)/5 = 0.8; Ý nghĩa các mức như sau: 1.00 ÷ 1.80: rất kém; 1.81 ÷ 2.60: kém; 2.61 ÷ 3.40: bình thường/trung bình; 3.41 ÷ 4.20: tốt; 4.21 ÷ 5.00: rất tốt.

Để tính giá trị trung bình của mỗi câu hỏi người ta lấy giá trị trung bình của tích số điểm của mỗi phương án với số lượng câu trả lời tương ứng của từng phương án.

Kích thước mẫu

Theo phương pháp ước lượng ML (Maximum Likclihood) cho rằng, kích thước mẫu tối thiểu nên từ 250 đến 300 sẽ phù hợp, trong nhiều trường hợp để khảo sát chi tiết một vấn nào đó bên cạnh kích thước mẫu lớn song song tồn tại kích thước mẫu có thể nhỏ cũng nghiên cứu vấn đề đó (tuy nhiên kích thước mẫu tổng đảm bảo số lượng tối thiểu) kết quả kháo sát cũng được chấp nhận.

Nội dung phiếu điều tra khảo sát và số lượng phiếu điều tra tại 05 trường khảo sát:

* Phiếu khảo sát dành cho các nhà quản trị các cấp/cán bộ quản lý, với các nội dung: về công tác phát triển ĐNGV.

- Số phiếu điều tra thu về là 255/270 phiếu hợp lệ, trong đó: Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội: 30 người; Trường Đại học Thăng Long: 30; Trường Đại học dân lập Phương Đông: 30; Trường ĐH Duy Tân: 25; Đại học Bình Dương: 35; Đại học Hoa Sen: 35; Đại học Hồng Bàng: 35; Trường Cao đẳng Công nghệ và Thương mại Hà Nội: 15; Cao đẳng Quảng Ngãi: 10; Cao đẳng Bách Việt: 10.



* Phiếu khảo sát dành cho các giảng viên, với nội dung về công tác phát triển nguồn nhân lực giảng viên.

- Số phiếu điều tra thu về là 785/800 phiếu hợp lệ, trong đó: Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội: 95 phiếu; Trường Đại học Thăng Long: 75 phiếu; Trường Đại học dân lập Phương Đông: 90 phiếu; Trường ĐH Duy Tân: 70 phiếu; Đại học Bình Dương: 85; Đại học Hoa Sen: 110; Đại học Hồng Bàng: 95; Trường Cao đẳng Công nghệ và Thương mại Hà Nội: 65; Cao đẳng Quảng Ngãi: 45 phiếu; Cao đẳng Bách Việt: 55 phiếu.

Thứ hai, phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp: Phiếu điều tra, khảo sát: sử dụng phần mềm Microsot' Excel để tổng hợp và phân tích dừ liệu thu thập được.



5. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn của đề tài luận án

- Ý nghĩa khoa học:

- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về phát triển ĐNGV các trường ĐH, CĐ NCL trong bối cảnh hiện nay.

- Cụ thể hóa và hoàn thiện các nội dung, tiêu chí đánh giá phát triển ĐNGV, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNGV các trường ĐH, CĐ NCL trong bối cảnh hiện nay.

- Ý nghĩa thực tiễn:

Làm rõ thực trạng phát triển ĐNGV các trường ĐH, CĐ NCL ở Việt Nam

Đề xuất giải pháp phát triển ĐNGV ở các trường ĐH, CĐ NCL ở nước ta, góp phần tích cực phát triển ĐNGV trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) trong bối cảnh hiện nay.



6. Những kết quả mới đạt được của luận án

Luận án đã đạt được những kết quả chính như sau:

- Xây dựng được khung lý thuyết về phát triển NNL của các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập, bao gồm khái niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển NNL - ĐNGV ở trường ĐH, CĐ NCL.

- Trên cơ sở phân tích, đánh giá làm rõ những đặc thù trong thực trạng phát triển ĐNGV của các trường ĐH, CĐ NCL của nước ta hiện nay, luận án đã chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế của quá trình này, từ đó đề xuất được một số giải pháp chủ yếu phát triển NNL mà cụ thể là phát triển ĐNGV cho các trường ĐH, CĐ NCL ở nước ta giai đoạn 2017 - 2030.



7. Kết cấu của luận án

Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương:



Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đề tài.

Chương 2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về phát triển nguồn nhân lực trong các trường đại học và cao đẳng ngoài công lập.

Chương 3. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập ở Việt Nam

Chương 4. Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực ở các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập ở Việt Nam.

Chương 1


TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐỀN ĐỀ TÀI

1.1. Các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực

Trên thế giới, kể từ thập niên 1990 trở lại đây đã có nhiều nghiên cứu về NNL và phát triển NNL một cách có hệ thống, nhất là ở Mỹ, Châu Âu và một số nước phát triển như Anh, Canada, Úc v.v.. Tiêu biểu nhất là các nghiên cứu và các tác giả dưới đây:

Nolwen Henaff, Jean - Yves Martin biên tập khoa học “Lao động, việc làm và nguồn nhân lực ở Việt Nam 15 năm đổi mới” [68], là một tập hợp gồm nhiều bài viết của các nhà khoa học Việt Nam và quốc tế về chính sách giáo dục, việc làm, tổ chức lại nền kinh tế, phát triển doanh nghiệp, phát triển nguồn nhân lực..., của các tác giả tiêu biểu như: Nolwen Henaff, Jean - Yves Martin, Geoffrey, B.Hainsworth, Fiona Howell, Nguyễn Hữu Dũng, Trần Khánh Đức, Võ Đại Lược, Trần Tiến Cường... Đáng chú ý có bài viết của Geoffrey B.Hainsworth: “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng với những thách thức của quá trình toàn cầu hoá mạnh mẽ và một nền kinh tế dựa trên những hiểu biết mới”. Tác giả có cách tiếp cận mới khi đặt câu hỏi: Làm thế nào để mở rộng sự lựa chọn nghề nghiệp và viễn cảnh cuộc sống dân cư nông thôn - những người đang nắm giữ những nguồn lực to lớn nhất và chưa được phát huy. Làm cách nào để họ nhận được sự quan tâm đặc biệt của những nhà hoạch định chính sách và nhà tài trợ? Tác giả phân tích 3 vấn đề để tìm câu trả lời:

1) Về phạm vi giáo dục, đào tạo nghề. Tác giả khẳng định nền văn hoá Việt Nam luôn có truyền thống tôn trọng học vấn. Trước thời kỳ đổi mới, mặc dù gặp nhiều khó khăn, Việt Nam vẫn đạt được mức độ cao về biết chữ và bình đẳng giới, nhưng khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì tỷ lệ bỏ học cao ở cấp trung học. Theo tác giả lập luận: mức học phí, sự thiếu hụt giáo viên, tiền lương thấp so với các ngành nghề khác đã và đang làm hạn chế chất lượng đào tạo nguồn nhân lực Việt Nam.

2) Về sử dụng lực lượng lao động và mở rộng sự lựa chọn nghề nghiệp. Theo tác giả, mặc dù tỷ trọng GDP tương đối của ngành nông nghiệp giảm so với công nghiệp và dịch vụ nhưng sự thay đổi cơ cấu trong sử dụng lao động hầu như không biến động về mặt việc làm. Vì vậy, cần thực hiện cải cách chương trình đào tạo và cải cách giáo dục như tăng số lượng phòng học, tăng số lượng và chất lượng giáo viên, giảng viên, nâng cấp trang thiết bị phục vụ giảng dạy, tăng tiền lương...

3) Về cơ cấu ngành nghề, lựa chọn công nghệ và sở hữu doanh nghiệp. Tác giả cho rằng, đối với một nước mới thực hiện công nghiệp hóa như Việt Nam nên phát triển ngành chế tạo, chế biến và các dịch vụ đi kèm, đồng thời không chỉ lựa chọn công nghệ cao mà còn phải lựa chọn công nghệ phù hợp như công nghệ phần mềm, nghiên cứu cơ bản...

William J.Rothwell, Robert K.Prescott và Maria W.Taylor, “Chuyển hoá nguồn nhân lực: Thể hiện tầm lãnh đạo chiến lược nhằm thích ứng với các xu hướng tương lai” [69], giới thiệu những vấn đề về quá trình chuyển hoá nguồn nhân lực, cung cấp thông tin quan trọng về các xu hướng và vấn đề thúc đẩy chuyển hoá nguồn nhân lực, ý nghĩa của chuyển hoá nguồn nhân lực, phác thảo kế hoạch hành động nhằm gắn chức năng nguồn nhân lực với các mục tiêu chiến lược tổng thể và thành công của tổ chức.

- Kelly, DJ (2001), “Dual Perceptions of HRD: Issues for Policy: SME’s, Other Constituencies, and the Contested Definitions of Human Resource Development”, Human Resource Development Outlook, Pacific Economic Cooperation Council Development Task Force [60]. Trong kết quả nghiên cứu của mình về phát triển NNL của nhóm công tác nghiên cứu phát triển thuộc Tổ chức Hợp tác kinh tế Thái Bình Dương công bố năm 2001 trên tạp chí Human Resource Development Outlook đã đưa ra những khái niệm về phát triển nguồn nhân lực. Theo quan điểm phát triển, nhóm nghiên cứu cho rằng phát triển NNL là một phạm trù nằm trong tổng thể quá trình thuộc về sự nghiệp phát triển con người.

- Kristine Sydhagen và Peter Cunningham (2007) thuộc Đại học Nelson Mandela Metropolitan đã công bố công trình nghiên cứu về khái niệm và nội dung của phát triển NNL trên tạp chí Human Resource Development International [61].

Tác giả Haslinda Abdullsh (2009) [57] cũng tập trung làm rõ khái niệm, mục đích và chức năng của phát triển nguồn nhân lực. Trong các nghiên cứu này, các tác giả đã tổng hợp lý thuyết và thực tiễn khái niệm, quan điểm về phát triển NNL ở các phạm vi, góc độ khác nhau từ các nghiên cứu tiêu biểu trên thế giới đã công bố.

Về khái niệm và phạm vi của phát triển NNL trên khía cạnh học thuật, Wang Greg G. và Judy Y. Sun (2009) [64] đã công bố nghiên cứu nhằm làm rõ ranh giới của phát triển NNL trong tạp chí Human Resource Development International. Trong bài viết này, các tác giả đã phân tích sự phân biệt giữa khái niệm phát triển NNL với phát triển vốn nhân lực và phát triển con người ở phương diện xã hội, qua đó có thể ứng dụng để làm rõ về mặt lý luận trong nghiên cứu NNL trong một tổ chức.

- Julia Storberg và Walker Claire Gubbins (2007) [59] nghiên cứu về mối quan hệ xã hội của con người với phát triển NNL đã đưa ra nội dung của phát triển NNL ở các phạm vi khác nhau có tính đến những liên kết, quan hệ đan xen giữa các đơn vị trong tổ chức và giữa tổ chức với xã hội bên ngoài.

Nhiều nghiên cứu gần đây về phương pháp luận và nội dung phát triển NNL đã được công bố. Tiêu biểu nhất có thể kể đến là các tác giả như Charles Cowell và cộng sự và một số tác giả khác như: W. Clayton Allen và Richard A. Swanson (2006), Timothy Mc Clernon và Paul B. Roberts [66]. Các nghiên cứu này đều thống nhất “mô hình đào tạo mang tính hệ thống gồm phân tích, thiết kế, phát triển, thực hiện và đánh giá (ADDIE)” được sử dụng trên 30 năm qua trên thế giới là những nội dung cốt lõi của phát triển NNL trong mỗi tổ chức.

- Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm (Viện Kinh tế thế giới) (1996), Phát triển nguồn nhân lực kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta [44]. Cuốn sách đã giới thiệu khái quát về vai trò của NNL trong nền kinh tế đổi mới và kinh nghiệm phát triển NNL ở khía cạnh phát triển giáo dục ở một số nước trên thế giới. Vận dụng tốt những kinh nghiệm quý báu đó vào việc phát triển NNL ở nước ta sẽ góp phần tạo ra NNL chất lượng cao, tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

- Chương trình khoa học - công nghệ cấp Nhà nước KX-07, đề tài KX-07- 18, Nguyễn Trọng Bảo chủ biên (1996), Gia đình, nhà trường, xã hội với việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ người tài [5]. Cuốn sách giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề “bồi dưỡng nhân tài” mà Đảng ta ghi trong cương lĩnh, Nhà nước ta ghi trong Hiến pháp. Đặc biệt, các tác giả đã tập trung làm rõ vai trò của gia đình, nhà trường và xã hội trong việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ người tài, trên cơ sở đó, đã đưa ra một số giải pháp để phát triển nguồn lực này.

- Phạm Tất Dong (1999), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tầng lớp trí thức. Những định hướng chính sách [10]. Đề tài đã làm rõ những vấn đề đặt ra của đội ngũ trí thức Việt Nam với tư cách là một nguồn lực quan trọng, cơ bản của nguồn nhân lực; vị trí, vai trò của đội ngũ trí thức Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; thực trạng đội ngũ trí thức và chính sách của Đảng đối với đội ngũ trí thức. Trên cơ sở đó, có chính sách chiến lược phát triển đối với đội ngũ trí thức Việt Nam để họ xứng đáng với vai trò là lực lượng trụ cột, bộ phận tinh túy nhất của nguồn nhân lực.

- Đỗ Minh Cương, Nguyễn Thị Doan (2001), Phát triển nguồn nhân lực giáo dục đại học Việt Nam [9]. Cuốn sách đã đề cập đến một số nội dung về giáo dục đại học, đồng thời đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm phát triển NNL giáo dục đại học, bộ phận nhân lực có trình độ cao trong NNL nước ta, để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Nguyễn Hữu Dũng (2004), Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam [11]. Cuốn sách đã trình bày hệ thống một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến phát triển, phân bố và sử dụng nguồn lực con người trong phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; đánh giá thực trạng 15 năm đổi mới lĩnh vực nguồn nhân lực; giới thiệu kinh nghiệm của Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc về vấn đề này; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển, phân bố hợp lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực con người trong quá trình phát triển kinh tế ở nước ta tới năm 2010.

- Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân (2004), Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn [33]. Cuốn sách là tập hợp các bài nghiên cứu, bài viết, bài tham luận tại Hội thảo của đề tài KX.05.11 thuộc Chương trình khoa học - công nghệ cấp Nhà nước KX.05 (giai đoạn 2001 - 2005), với các vấn đề lý luận, kinh nghiệm và những khuyến nghị chính yếu trong quản lý NNL Việt Nam. Công trình có ý nghĩa quan trọng để Nhà nước ta quản lý hiệu quả NNL Việt Nam, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thực hiện công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Đoàn Văn Khái (2005), Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam [23]. Tác giả đã làm rõ một số vấn đề chung về công nghiệp hóa, hiện đại hóa như: Khái lược quá trình công nghiệp hóa trên thế giới; nội dung, bản chất, tính tất yếu và đặc điểm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay; đồng thời làm rõ vai trò của nguồn lực con người đó là yếu tố quyết định sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thực trạng nguồn lực con người ở Việt Nam hiện nay và những vấn đề đặt ra trước yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra những phương hướng, quan điểm chỉ đạo và những giải pháp cơ bản: nhóm giải pháp về khai thác hợp lý, có hiệu quả nguồn lực con người; nhóm giải pháp về phát triển nguồn lực con người; nhóm giải pháp xây dựng môi trường xã hội thuận lợi nhằm khai thác và phát triển hiệu quả nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.

- Phạm Thành Nghị (2006), Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [34]. Các tác giả đã trình bày: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản, những nhận thức mới và hiện đại về quản lý NNL như vấn đề vốn con người và phát triển vốn con người; các mô hình quản lý nguồn nhân lực; các yếu tố tác động đến quản lý NNL và các chính sách vĩ mô tác động đến quản lý nguồn nhân lực; Các tác giả trình bày những kinh nghiệm quản lý NNL của các nước phát triển như Hoa Kỳ, Thụy Điển, kinh nghiệm của các nước Đông Á và các nước có nền kinh tế chuyển đổi; Những tư liệu thu thập được từ các cơ quan quản lý cũng như số liệu điều tra thực tiễn phong phú, có hệ thống và có độ tin cậy cao là những tư liệu có giá trị đánh giá hiện trạng và phát triển những vấn đề trong quản lý NNL ở nước ta. Đặc biệt, các tác giả đã phân tích những khác biệt trong quản lý NNL ở một số lĩnh vực: hành chính nhà nước, sự nghiệp và sản xuất kinh doanh qua kết quả điều tra xã hội học. Đây là những số liệu khá lý thú, phản ánh những khác biệt về tuyển dụng, sử dụng, đánh giá và phát triển NNL trong các khu vực khác nhau của nền kinh tế; Các tác giả đã kiến nghị áp dụng những mô hình quản lý NNL phù hợp thay thế cho các mô hình đã lạc hậu. Đồng thời cuốn sách cũng đề xuất hệ thống những quan điểm và giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NNL trong ba khu vực: hành chính nhà nước, sự nghiệp và sản xuất kinh doanh. Các đề xuất này khá toàn diện, đồng bộ, có cơ sở khoa học và có tính khả thi.

- Bùi Thị Ngọc Lan (2002), Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam [25]. Tác giả đã chỉ ra vai trò quan trọng của nguồn lực trí tuệ đối với sự phát triển của xã hội; đồng thời làm rõ đặc điểm, thực trạng phát huy và xu hướng phát triển nguồn lực trí tuệ Việt Nam, từ đó khẳng định sự cần thiết phải chăm lo phát triển và phát huy cao độ sức mạnh của nguồn lực trí tuệ trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất những quan điểm cơ bản và những giải pháp chủ yếu như: nâng cao nhận thức của toàn xã hội về sự cần thiết phải phát huy nguồn lực trí tuệ trong công cuộc đổi mới; cải cách hệ thống GD&ĐT nhằm tạo nguồn cho quá trình phát huy nguồn lực trí tuệ; tạo động lực thúc đẩy quá trình phát huy nguồn lực trí tuệ; xây dựng môi trường văn hóa, xã hội lành mạnh thúc đẩy sự phát triển cao và của nguồn lực trí tuệ Việt Nam.



Đây là những giải pháp mang tính khả thi để phát triển NNL đỉnh cao trong NNL của đất nước. Công trình có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận trong việc phát triển và phát huy sức mạnh của nguồn lực trí tuệ, bộ phận quan trọng nhất của NNL chất lượng cao, góp phần phát triển nhanh nguồn lực này nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay.

- Trần Văn Tùng (2005), Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng [45]. Nội dung cuốn sách trình bày những kinh nghiệm trong phát hiện, đào tạo và sử dụng tài năng khoa học - công nghệ sản xuất kinh doanh, quản lý của Mỹ và một số quốc gia châu Âu (Đức, Pháp, Anh), châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và một số quốc gia châu Á khác). Từ đó tác giả đã đưa ra vấn đề: Việt Nam cần đổi mới các chính sách đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn tài năng hiện có. Công trình nghiên cứu của tác giả có ý nghĩa thực tiễn to lớn đối với nước ta trong việc phát hiện, đào tạo, sử dụng tài năng khoa học - công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và công cuộc đổi mới đất nước.

- Phạm Hồng Tung (2008), Lược khảo về kinh nghiệm phát hiện, đào tạo và sử dụng nhân tài trong lịch sử Việt Nam [43]. Cuốn sách giúp chúng ta đánh giá tương đối toàn diện, súc tích về những mặt tốt và hạn chế của thực tiễn đào tạo và sử dụng nhân tài của ông cha ta trong các thời kỳ lịch sử, từ thời kỳ dựng nước, đến thời kỳ Bắc thuộc, trải qua thời kỳ buổi đầu xây dựng Nhà nước quân chủ độc lập từ thế kỷ X đến thế kỷ XIV và trong lịch sử trung đại Việt Nam cùng với quan niệm dân gian Việt Nam về nhân tài; bên cạnh đó, là quan niệm mới về nhân tài ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX và sự xuất hiện của đội ngũ trí thức Tây học. Cuối cùng, tác giả đã làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về việc đào tạo thế hệ nhân tài góp phần xây dựng Đảng cứu nước. Trên cơ sở đó, tác giả đã đúc rút ra bài học kinh nghiệm hữu ích, góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc hoạch định chiến lược phát triển, sử dụng, trọng đãi, tôn vinh nhân tài - NNL chất lượng cao ở nước ta hiện nay.

- Nguyễn Thị Thu Phương (2009), Chiến lược nhân tài của Trung Quốc từ năm 1978 đến nay [38]. Tác phẩm đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở hình thành chiến lược nhân tài của Trung Quốc thông qua khái niệm nhân tài, cơ sở hình thành chiến lược nhân tài của Trung Quốc; chiến lược nhân tài của Trung Quốc từ năm 1978 đến nay. Qua đó, các tác giả đã đánh giá một số thành tựu, hạn chế trong chiến lược nhân tài của Trung Quốc. Trên cơ sở đó, rút ra một số bài học kinh nghiệm cho chiến lược phát triển nhân tài của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Công trình của tác giả có ý nghĩa tham khảo cho Đảng và Nhà nước ta trong việc đưa ra những chủ trương, chính sách xây dựng chiến lược tổng thể về nhân tài, là bộ phận nhân lực đỉnh cao của nguồn nhân lực.

- Nguyễn Văn Khánh (2010), Xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam [24]. Công trình này là kết quả nghiên cứu, hội thảo của các nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước KX.03.22/06 -10 Xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam phục vụ sự nghiệp chấn hưng đất nước trong thế kỷ XXI. Bằng cách tiếp cận liên ngành, công trình mong muốn góp phần nhận thức, lý giải một số vấn đề cơ bản về trí tuệ, nguồn lực trí tuệ. Cuốn sách được kết cấu thành bốn phần bao gồm: Phần I: trí tuệ và nguồn lực trí tuệ - những vấn đề lý luận chung. Phần II: Nguồn lực trí tuệ Việt Nam trong lịch sử và hiện tại. Phần III: Xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước. Phần IV: Phát triển và sử dụng nguồn lực trí tuệ - tiếp cận từ kinh nghiệm nước ngoài. Cuốn sách có ý nghĩa tham khảo quan trọng về mặt lý luận cũng như thực tiễn trong việc phát huy nguồn lực trí tuệ của Việt Nam hiện nay, phục vụ yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.

- Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học (2010), Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài khoa học cấp cơ sở năm 2010, Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức [22]. Đề tài đã tập trung làm rõ lý luận về NNL chất lượng cao và công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức; đồng thời tìm hiểu kinh nghiệm thế giới về phát triển NNL chất lượng cao và thực trạng NNL chất lượng cao của Việt Nam hiện nay và những vấn đề đặt ra. Trên cơ sở đó, đề tài chỉ ra xu hướng phát triển NNL chất lượng cao, đồng thời, đề xuất những giải pháp cơ bản để phát triển nguồn lực này đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức của Việt Nam.

- Viện Khoa học giáo dục Việt Nam (2010), Kinh nghiệm một số nước về phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ gắn với xây dựng đội ngũ trí thức [46]. Các tác giả đã phân tích chính sách phát triển GD&ĐT, khoa học và công nghệ với xây dựng đội ngũ trí thức của từng nước, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (tháng 7 năm 2011), Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 [2]. Báo cáo là một công trình khoa học quý báu của các nhà khoa học, đã tập trung làm rõ các nội dung quan trọng sau: Hiện trạng phát triển NNL Việt Nam với những thành tựu cơ bản, những hạn chế chủ yếu và nguyên nhân của nó; Phương hướng phát triển NNL Việt Nam đến năm 2020 và những vấn đề đặt ra; Các giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020.

- Luận án tiến sĩ, Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam, chuyên ngành Kinh tế chính trị, mã số 62.31.01.01 của Lê Thị Hồng Điệp (2011) [15]. Nội dung của luận án đã góp phần làm phong phú thêm lý luận mới về phát triển NNL chất lượng cao, từ đó hình thành nền kinh tế tri thức. Luận án cũng đã đánh giá thực trạng phát triển NNL chất lượng cao và đề xuất được một số giải pháp phát triển NNL để hình thành nền kinh tế tri thức tại Việt Nam.

- Bài viết của Hoàng Văn Châu: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho hội nhập kinh tế - vấn đề cấp bách sau khủng hoảng [7]. Nội dung chủ yếu đề cập đến những bất cập của thị trường lao động của nước ta. Tác giả nhận định thị trường lao động Việt Nam sẽ tiếp tục thiếu hụt và khan hiếm NNL cao cấp quản lý trở lên. Sau khi cuộc khủng hoảng tài chính qua đi, khi các doanh nghiệp tiến hành tái cấu trúc và nhu cầu nhân lực có chất lượng cao tăng lên thì chắc chắn sự mất cân đối cung - cầu trên thị trường lao động sẽ diễn ra ngày càng trầm trọng hơn nếu như Việt Nam không có những biện pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề này. Nguyên nhân của việc này là do các doanh nghiệp thiếu thông tin về thị trường lao động và chưa tiếp cận một cách hiệu quả được với các dịch vụ đào tạo; nhiều doanh nghiệp chưa tích cực tham gia vào các chương trình đào tạo; các sinh viên đã không được định hướng tốt trong việc chọn trường, chọn ngành nghề theo học. Từ đó tác giả đã đề xuất 10 giải pháp phát triển NNL chất lượng cao trong thời gian tới. các giải pháp tập trung chủ yếu vào việc nâng cao chất lượng đào tạo.

- Trong báo cáo Khoa học tại Hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ ba với chủ đề: “Việt Nam: Hội nhập và phát triển”, tổ chức tại Hà Nội, Việt Nam, tháng 12-2008; PGS. TS. Đức Vượng, Viện trưởng Viện Nghiên cứu nhân tài, nhân lực [47], Chủ nhiệm đề tài cấp nhà nước: “Xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam giai đoạn 2011-2020” (Mã số: KX.04.16/06-100) đã viết về thực trạng và giải pháp phát triển NNL ở Việt Nam. Trong công trình này, tác giả đã đề xuất 10 giải pháp phát triển NNL Việt Nam như: Cần coi NNL là tài nguyên quý giá nhất của Việt Nam; nâng cao chất lượng con người và chất lượng cuộc sống; Nhà nước phải có kế hoạch phối hợp tạo NNL từ nông dân, công nhân, trí thức; có kế hoạch khai thác, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng các NNL cho đúng; hằng năm, Nhà nước cần tổng kết về lý luận và thực tiễn về NNL ở Việt Nam, đánh giá đúng mặt được, mặt chưa được, kịp thời rút ra những kinh nghiệm, trên cơ sở đó mà xây dựng chính sách mới và điều chỉnh chính sách đã có về NNL ở Việt Nam....

- Luận án tiến sĩ kinh tế của Phan Thủy Chi (2008): Đào tạo và phát triển NNL trong các trường đại học khối kinh tế của Việt Nam thông qua các chương trình hợp tác đào tạo quốc tế [8]. Đây là một nghiên cứu khá hệ thống về đào tạo và phát triển NNL ở các trường đại học nhưng giới hạn ở việc khảo sát các tác động thông qua các chương trình hợp tác đào tạo quốc tế



tải về 2.15 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương