Điều 7. Áp dụng quy chuẩn kỹ thuật môi trường và sử
dụng thông số môi trường để xác định hành vi vi phạm
hành chính, mức độ vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường; nguyên tắc xử phạt một số hành vi
vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được sử dụng để xác định
hành vi vi phạm hành chính và mức độ vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường khi cá nhân, tổ chức xả,
thải chất thải vào môi trường; trường hợp có cả quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật địa phương
thì áp dụng quy chuẩn kỹ thuật địa phương (sau đây gọi
chung là quy chuẩn kỹ thuật).
2. Số lần vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường là giá trị cao
nhất được xác định trên cơ sở lấy kết quả thu thập được
bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, kết quả giám định,
kiểm định, quan trắc, giám sát, đo đạc, phân tích của một
trong các thông số môi trường của mẫu chất thải, mẫu môi
trường xung quanh chia cho giá trị tối đa cho phép của
thông số đó trong các quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Khi áp dụng hình thức phạt tiền đối với các hành vi xả
nước thải (Điều 18 và Điều 19 của Nghị định này) hoặc thải
bụi, khí thải (Điều 20 và Điều 21 của Nghị định này) vượt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường, nếu trong nước thải hoặc
bụi, khí thải có cả các thông số môi trường nguy hại, các
thông số môi trường thông thường vượt quy chuẩn kỹ
thuật hoặc giá trị pH nằm ngoài ngưỡng quy chuẩn kỹ
thuật thì chọn thông số tương ứng với hành vi vi phạm có
mức phạt tiền cao nhất của mẫu nước thải hoặc bụi, khí
thải để xử phạt; trường hợp có mức phạt bằng nhau thì
thông số nguy hại là thông số để xác định hành vi vi phạm.
Các thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật còn lại
của cùng mẫu chất thải đó sẽ bị phạt tăng thêm từ 10%
đến 50% mức phạt tiền của hành vi vi phạm đã chọn đối
với mỗi thông số môi trường đó nhưng tổng mức phạt tiền
đối với mỗi hành vi vi phạm không vượt quá mức phạt tiền
tối đa.
Trường hợp một cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tập trung có nhiều điểm xả nước thải hoặc nhiều điểm thải
bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường bị xử
phạt đối với hành vi vi phạm theo từng điểm xả, thải đó.
4. Thải lượng nước thải quy định tại Điều 18, Điều 19 của
Nghị định này là tổng khối lượng nước thải xả ra môi
trường tính trong một ngày (24 giờ). Trường hợp không
xác định được thải lượng nước thải thì thải lượng được
tính theo lưu lượng nước thải tại thời điểm lấy mẫu nhân
với 24 giờ. Trường hợp xả nước thải vào môi trường đất,
nước dưới đất, nước mặt (ao, hồ, hố,... trong khuôn viên
của cơ sở) khi tính số lần vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất
thải, giá trị nguồn tiếp nhận Kq được tính bằng 0,6 theo
quy chuẩn kỹ thuật đó; nếu quy chuẩn kỹ thuật về chất
thải không áp dụng giá trị nguồn tiếp nhận Kq mà tính theo
phân vùng môi trường thì giá trị giới hạn của thông số ô
nhiễm được áp dụng theo vùng môi trường bảo vệ nghiêm
ngặt.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |