LỊch sử ngành giao thôNG, VẬn tải tỉnh hải dưƠng từ thời phong kiếN ĐẾn năM 2010 Khái quát về giao thông vận tải qua các thời


BÁO CÁO TỔNG KẾT CÔNG TÁC GIAO THÔNG VẬN TẢI NĂM 1978



tải về 1.64 Mb.
trang6/19
Chuyển đổi dữ liệu04.08.2016
Kích1.64 Mb.
#12936
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   19

BÁO CÁO TỔNG KẾT CÔNG TÁC GIAO THÔNG VẬN TẢI NĂM 1978

Tình hình thực hiện kế hoạch 1978

I. Về vận tải và xếp dỡ:

1. Vận tải hàng hóa:

Tổng sản lượng thực hiện được 1.626.833 tấn = 102.217.224 Tkm so với kế hoạch năm đạt 95% về tấn và 98% về Tkm. So với thực hiện năm 1977 bằng 97% về tấn và 95% về Tkm.

a- Vận tải hàng hóa đường thủy: Thực hiện được 748.397 tấn = 82.235.310 Tkm so với kế hoạch năm đạt 95,5% về tấn và 95,3% về Tkm. So với thực hiện năm 1977 bằng 96,3% về tấn và 91,3% về Tkm. Trong đó:

- Quốc doanh đường sông : Thực hiện được 361.565 tấn = 45.683.904 Tkm so với kế hoạch năm đạt 101,8% về tấn và 95,12% về Tkm. So với thực hiện năm 1977 bằng 91,3% về tấn và 85,5% về Tkm.

- Khối HTX vận tải: Thực hiện được 386.832 tấn = 36.551.416 Tkm so với kế hoạch năm đạt 91% về tấn và 96% về Tkm. So với thực hiện năm 1977 vượt 1,5% về tấn và 0,3% về Tkm. Trong đó:

+ Khối HTX tỉnh đạt 106% về tấn và 115,8% về Tkm. So với thực hiện năm 1977 tăng 1,1% về tấn và 1,7% về Tkm.

+ Các HTX vận tải huyện đạt 77,6% về tấn và 80,2% về Tkm. So với thực hiện năm 1977 tăng 3,2% về tấn và hụt 1,4% về Tkm.

b- Vận tải hàng hóa đường bộ:

Tổng sản lượng hàng hóa đường bộ thực hiện được 878.436 tấn = 19.981 Tkm so với kế hoạch năm đạt 94% về tấn và 105,5% về Tkm. So với thực hiện năm 1977 bằng 98,3% về tấn và 104,2% về Tkm. Trong đó:

- Quốc doanh vận tải ô tô hàng hóa đạt được 307.674 tấn hàng = 14.808.024 Tkm so với kế hoạch năm đạt 109,8% về tấn và 109,4% về Tkm. So với thực hiện năm 1977 tăng 19,7% về tấn và tăng 17,6% về Tkm.

- Giải tỏa đường ngắn thực hiện được 94.976 tấn = 1.930.969 Tkm so với kế hoạch năm đạt 109,1% về tấn và 113,5% về Tkm. So với thực hiện năm 1977 tăng 1,5% về tấn và tăng 2,4% về Tkm.

- Khối vận tải thô sơ các huyện thực hiện được 475.786 tấn hàng= 3.242.925 Tkm so với kế hoạch năm đạt 83,4% về tấn và 89% về Tkm. So với thực hiện năm 1977 chỉ bằng 86,2% về tấn và 84,4% về Tkm.

2. Vận tải hành khách:

Tổng sản lượng đạt được 3.391.165 người = 164.634.487 Ngkm so với kế hoạch năm đạt 117,8% về người và 103,5% về Ngkm. So với thực hiện năm 1977 tăng 20,5% về người và 26,1% về Ngkm.

Trong đó:

- Vận tải hành khách bằng ô tô đạt được 3.317.022 người = 160.000.000 Ngkm so với kế hoạch năm đạt 118,4% về người và 103,8% về Ngkm. So với thực hiện năm 1977 tăng 21,1% về người và 26,5% về Ngkm.

- Vận tải hành khách bằng đường sông đạt được 74.143 người = 4.634.478 Ngkm so với kế hoạch năm đạt 95% về người và 92% về Ngkm. So với thực hiện năm 1977 bằng 100% về người và tăng 11,5% về Ngkm.

3. Công tác xếp dỡ hàng hóa:

Tổng sản lượng đạt 497.333 tấn Thông qua (TQ) và 712.611 tấn xếp dỡ.So với kế hạch năm đạt 110% về TQ và 113,1% về xếp dỡ. So với thực hiện năm 1977 vượt 13% về tấn thông qua và 11,3% về tấn xếp dỡ.

Trong đó:

- Xếp dỡ thô sơ so với kế hạch năm đạt 111,9% về TQ và 114,1% về xếp dỡ. So với thực hiện năm 1977 vượt 13,9% về tấn thông qua và 10% về tấn xếp dỡ.

- Xếp dỡ bằng cơ giới so với kế hạch năm đạt 108,6% về TQ và 111,7% về xếp dỡ. So với thực hiện năm 1977 vượt 12% về tấn thông qua và 9,8% về tấn xếp dỡ.

- Trừ công ty vận tải đường sông không đạt về Tkm còn toàn bộ khối vận tải quốc doanh và HTX tỉnh đều vượt kế hoạch Nhà nước giao từ 1,8 - 18,4%

Về mặt hàng chủ yếu: hầu hết các mặt hàng đều đạt và vượt kế hoạch giao như đá chống lụt vượt 10,9% máy móc dụng cụ vượt 8%, thực phẩm vượt 9,5% .v..v..

Vận tải thủy tham gia công tác giải tỏa cảng đã vận chuyển 15.691 tấn lương thực; 750 tấn muối ăn, 2.000 tấn sắt thép và hoàn thành vận chuyển đá chống lụt trước 30 ngày.

Về vận tải đường bộ vận chuyển các mặt hàng chủ yếu đa số đạt và vượt nhất là các mặt hàng phục vụ nông nghiệp như: phân bón vượt 6,5%, vôi gạch ngói vượt 62,5%. Trong đó có vôi bón phục vụ nông nghiệp. Đặc biệt về vận tải đường bộ cơ giới tích cực tham gia công tác giải tỏa cảng đạt 14.469 tấn ngô, mì ngoài kế hoạch phục vụ quốc phòng 9.970 tấn.

Đối với vận tải hành khách có nhiều cải tiến hơn so với năm 1977 về cách quản lý các xe chạy trên đường, giữ gìn xe sạch, điều độ bán vé theo giờ, chuyến. Công tác vận chuyển phục vụ vùng kinh tế mới tương đối tốt và khẩn trương, tích cực phục vụ quốc phòng đạt 21.198 người.

Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong vận tải:

Đối với khối đường sông: Phương tiện hoạt động đạt 70%. Phương tiện và đầu máy hỏng nhiều hạn chế, năng suất phương tiện đạt thấp.

Vận tải hàng hóa bình quân bị rút ngắn xuống từ 140 km còn 132,4km là do làm công tác giải tỏa cảng nên ảnh hưởng đến vận trình bình quân.

Đối với khối đường bộ, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật thực hiện tương đối cao, năng suất vận tải hàng hóa đạt 1.862 Tkm/TPT tháng, vượt 8% so với kế hoạch giao. Xếp dỡ đạt 1.475 tấn vượt 1,7%. Công ty xe khách đạt .250 so với kế hoạch vượt 5%. Tỷ ệ lợi dụng quãng đường Cong ty ô tô đạt 63% ngày xe tốt, đạt 20,5 đến 21,5 ngày trong tháng. Đối với các phương tiện xếp dỡ năm 1978 được tăng thêm do tận dụng sửa chữa, hồi phục được các thiết bị hoạt động tương đối đều, tận dụng hầu hết các khả năng thiết bị khi có hàng hóa về cảng.



II. Sản xuất công nghiệp




Thực hiện 1978

Tỷ lệ % thực hiện so với

1978

1977

I- Giá trị tổng sản lượng

4.142.096

98,2

102,4

- XN 19/5

2.308.330

93,3

123,0

- XN đóng thuyền

958.766

110,0

66,4

- XN sửa chữa tầu thuyền

875.700

102,2

120,9

II- Giá trị thương phẩm

4.256.726

99,8

108,2

- XN 19/5

2.395.830

96,2

133,4

- XN đóng thuyền

999.266

107,4

70,9

- XN sửa chữa tầu thuyền

861.180

102,6

118,9

III- Sản phẩm chủ yếu










a/ Đóng mới










- Sà lan 100 T mặt boong

7c/700 T

70,0

141,6

- Sà lan chở dầu 50T

3c/150 T

100.0

141,6

- Ca nô 135 CV

6

100,0

120,0

- Phà thép 25 T

1

50,0




- Thuyền máy 30T

18/540 T

100,0




- Thuyền lai 30 T

24/720 T

100,0




b/ Sửa chữa










- Đại tu sà lan

266/2790 T

90,0

105,0

- Đại tu ca nô

9

82,0

113,0

- Đại tu phà sắt

6

120,0

120,0

- Sửa chữa ô tô quy ra xe t/chuẩn

213

101,4

121,7


III- Công tác xây dựng cơ bản




Thực hiện 1978

Tỷ lệ % so với KH 1978

Tổng mức đầu tư XDCB

9.811.000

101,4

Trong đó:







- ủy thác của Bộ GTVT

286.000

119,1

- ủy thác của Bộ Xây dựng

1.126.000

105,2

- Nhận bao thầu thi công của các ngành

405.000

100,00

- XDCB địa phương

1.984.000

97,0

Chia ra đơn vị thi công







- C/ty xây dựng cầu đường

4.176.000

110,4

- Ty xây dựng

310.000

56,5


IV- Công tác quản lý đường sá và đảm bảo giao thông



Thực hiện 1978

Tỷ lệ % so với KH 1978

Tổng số

2.225.900

83,8

Địa phương

591.200

83,7

Trung ương

1.634.700

83,9

Chia ra







- Đoạn QLĐB

786.200

100,2

- Đoạn QLĐS

262.643

94,5

- Các huyện thị

54.000

81,8

Công tác trung đại tu đã tập trung dứt điểm mở rộng xong 15,5 km đường 39a, 3 km đường 38, đắp đất mở rộng đường 186, 39B và 188. Tăng cường và sửa chữa cầu Đông Đô, cầu Sắt, cầu Tràng và cầu Ràm, xây dựng mới 850m2 nhà cung hạt và trạm quản lý đường sông. Đối với đường thủy đã hoàn chỉnh tốt công tác nạo vét bãi cạn ở Mạc Ngạn được 60.000 m3, tanh thải và trục vớt xong 2 phương tiện đắm trên sông ở Thắng Yên và đò Quý. Đặc biệt việc tháo dỡ cánh cống Cầu Cất tuy có nhiều khó khăn nhưng đã hoàn thành tốt. Ngoài ra còn tăng cường mới được hơn 30 báo hiệu vĩnh cửu trên sông, đảm bảo an toàn cho vận tải đường sông.

2/ Công ác duy tu và bảo dưỡng đường sá.





Thực hiện 1978

Tỷ lệ % so với KH 1978

Tổng số

2.603.291

95,7

- Trung ương

321.213

99,3

- Địa phương

2.282.078

95,3

Trong đó







- Đoạn QLĐB

1.356.504

100

- Đoạn QLĐS

109.213

98

Khối huyện thị

947.805

93,3

Dự phòng thanh toán tồn tại năm 1977 và chống bão lụt

189.769

67


V- Công tác GTVT các huyện thị

1. Về vận tải:

Đến nay chúng ta đã có 23 HTX vận tải đường bộ và 15 HTX vận tải đường thủy. Riêng năm 1978, đã củng cố và xây dựng xong 2 HTX vận tải đường thủy. Tổng số phương tiện vận tải thủy đầu tư năm 1978 cho các huyện thị là 28 thuyền XMLT bằng 840 T, đưa tổng số phương tiện thủy do các huyện thị quản lý lên 212 cái bằng 5.612 tấn và đường bộ có 845 cái xe bò bằng 1035 tấn. Kết quả thực hiện năm 1978 như sau:




Thực hiện năm 1978

So với kế hoạch 1978

Tấn

TKm

Tấn

TKm

Đường bộ

475.786

3.242.921

83,5

88,3

Đường thủy

164.519

16.852.484

77,6

80,2

2. Công tác duy tu bảo dưỡng đường sá

Sang năm 1978 đã phân cấp cho các huyện thị quản lý 526,5 km đường thuộc hệ thống đường sá do Nhà nước quản lý. Kết quả đã thực hiện được 947.805 đ đạt 93,3% kế hoạch năm.

Đã vận chuyển hết toàn bộ 19.000 m3 vật liệu cho công tác duy tu bảo dưỡng đường sá.

3. Phong trào GTVT trong HTX nông nghiệp

Đã sử dụng hết toàn bộ vốn trợ cấp làm đường giao thông trong HTX nông nghiệp là 517.000 đ đạt 100% kế hoạch.

Về khối lượng đã cải tạo được 92,5 km mặt đường, đắp áp trúc mở rộng 2000 m3 đất, xây dựng cầu bê tông 20 cái /74,5 m làm mới mặt cầu bê tông 11 cái/53,5 m khôi phục 26 cầu đá cũ và 11 cống các loại.

Ngoài vốn trợ cấp Nhà nước, năm 1978 vận động dân tự làm được hơn 2 triệu m3 đất, khai thác và thu nhặt hơn 200.000 m3 vật liệu và đã huy động trên 3 triệu ngày công để làm công tác GTVT trong HTX nông nghiệp.

Phát triển thêm 9.918 cái xe thuyền các loại với trọng tải 2.296 tấn, tổ chức thêm 80 tổ vận tải chuyên trách và bán chuyên trách. Đến nay toàn tỉnh đã có 218 tổ vận tải chuyên trách quản lý 1.900 phương tiện, tổng trọng tải là 1257 tấn và 210 tổ vận tải bán chuyên trách quản lý 1.700 phương tiện.

VI. Các mặt quản lý và công tác cải tiến quản lý kinh tế

1. Công tác quản lý tài chính

Tổng doanh thu của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong toàn ngành thực hiện được 20.900.604 đ so với kế hoạch đạt 107,2%, so với năm 1977 tăng 7,6%.

Tổng số lãi trích của toàn ngành 36.008 đ so với kế hoạch đạt 115,8% so với năm 1977 tăng 7,1%. Tổng số nộp ngân sách là 5.384.053 đ so với kế hoạch đạt 92,2% so với năm 1977 giảm 2,9% trong đó nộp lãi là 2.748.000 so với kế hoạch đạt 108,2%.

Trả nợ ngân hàng 1.253.000 đ so với kế hoạch đạt 102% so với năm 1977 tăng 2,2 lần. Trong đó trả lãi là 550.000đ, khấu hao cơ bản 703.000 đ. Trừ hai đơn vị 19/5 và Công ty vận tải đường sông tổng doanh thu không đạt còn các đơn vị đều vượt từ 0,5 - 22,7% như Công ty cầu đường vượt 22,7%, Công ty xếp dỡ vượt 17%, Công ty xếp dỡ vượt 17%, Cong ty vận tải ô tô hàng hóa vượt 12%, Công ty vận tải hành khách vượt 6%..v…v…

Thực hiện chỉ tiêu thu nộp ngân sách đúng kỳ hạn và vượt kế hoạch như: Công ty xếp dỡ vượt 31% trong đó lãi vượt 33%; Công ty vận tải hành khách vượt 20% trong đó lãi vượt 15%; Xí nghiệp thuyền vượt 13% trong đó lãi vượt 18%; Công ty vận tải hàng hóa vượt 2,5% trong đó lãi vượt 2%; Trung đại tu ô tô vượt 2,7%; Công ty cầu đường vượt 1%...

2. Công tác lao động tiền lương

Tổng số lao động của toàn ngành theo kế hoạch giao là 4.620 người trong đó sản xuất kinh doanh là 3.470, sự nghiệp 1.150 người. Chúng ta đã phấn đấu sử dụng lao động đúng mức, kết quả thực hiện bình quân chỉ sử dụng có 4.442 người giảm được 178 người bằng 3,8% trong đó; khối sản xuất kinh doanh giảm 3,6%, khối sự nghiệp giảm 0,2%. Năng suất lao động của các đơn vị sản xuất kinh doanh, trừ công ty vận tải đường sông còn đều vượt kế hoạch được giao từ 2 - 19% cụ thể như:

- Công ty ô tô hàng hóa vượt 19%

- XN Trung đại tu ô tô vượt 16%

- Công ty cầu đường 13,5%

- XN thuyền và công ty xếp dỡ vượt 10,0%

- Công ty hành khách vượt 6%

- Xí nghiệp 19/5 vượt 2%

Tổng quỹ tiền lương của toàn ngành thực hiện 3.604.494 đạt 97,2% giảm được 2,8% trong đó xí nghiệp thuyền giảm 7,5%; xí nghiệp 19/5 giảm 5%; Công ty ô tô hàng hóa giảm 4,6%, Công ty xếp dỡ giảm 3,9%; Công ty vận tải hành khách giảm 3,3%; Công ty đường sông giảm 1,3%. Các đơn vị sự nghiệp giảm 0,9%; Công ty xây dựng cầu đường và Xí nghiệp TĐT ô tô thực hiện 100% kế hoạch.

Ngành đã mở 3 lớp đào tạo công nhân kỹ thuật gồ152 ngườitrong đó có 2lớp cơ khí sửa chữa 110 người và 1 lớp lái xe 42 người. Tổ chức thi kiểm tra nâng bậc cho 420 người. Tuyển dụng mới 267 người chủ yếu là bộ đội chuyển ngành.

Công ác an toàn lao động được đặc biệt chú ý, trong năm không có vụ tai nạn lớn, số vụ nhẹ so với năm 1977 giảm 11%. Só công nghỉ việc do tai nạn lao động nhẹ là 1.122 công so với 1977 giảm 20%.

Số công nghỉ ốm và nghỉ không lương còn nhiều, năm qua số công nghỉ chờ việc do thiếu vật tư là 39.654 công quy ra bằng 150 người trong 1 năm.

Hiện còn một số định mức lao động và đơn giá lương đã lac hậu nhưng chưa giải quyết, sửa đổi được.

3. Công tác khoa học kỹ thuật

- Xây dựng được một số quy trình kỹ thuật quản lý phương tiện, thiết bị, cải tiến và hợp lý hóa một số dây chuyền sản xuất.

- Tập trung giải quyết khắc phục khó khăn về phụ tùng như tổ chức sản xuất thử bánh răng điều tốc bơm cao áp, biên máy đẩy thuyền sông, piston máy đẩy…

- Làm lại, hoàn chỉnh nhà mạ xí nghiệp TĐT ô tô

- Áp dụng phương pháp thi công mới đẩy nhanh tốc độ thi công bến phà An Thái, cầu Ngàng…

- Mở lớp bồi dưỡng máy trưởng, máy phó đường sông, cử công nhân đi học thêm kỹ nghệ hàn đắp phục hồi chi tiết máy…

4. Công tác cung cấp và quản lý vật tư:

Hầu hết vật tư chủ yếu đều đạt và vượt như:





Kế hoạch (tấn)

Thực hiện (tấn)

Tỷ lệ (%)

Xăng

1.420

1422,3

100,1

Dầu

2.686

2686,3

100,0

Thép

1.408

1367

97,08

Que hàn

52

51,5

99,03

Gỗ xẻ

880

880

100,0

Xi măng

898

900

100,20

Săm lốp

980

1181

120,5



VII- Một số công tác lớn

+ Về công tác tổ chức và cán bộ đã xếp loại 2 Công ty vận tải ô tô hàng hóa và hành khách, giải thể ban vận tải kinh tế mới, thành lập trạm điều hòa vận tải tại Kinh Môn. Thành lập bộ phận Đăng kiểm phương tiện đường sông theo phân cấp của Bộ, nằm trong phòng Kỹ thuật của Ty GTVT.

- Củng cố và tăng thêm số CBNV ngoài biên chế cho Ban liên xã vận tải có đủ người làm việc và hưởng chế độ như cán bộ trong biên chế nhà nước

- Thực hiện nghị quyết 225 giải quyết chính sách cán bộ, đưa lương vào đúng chức vụ và đề bạt 48 cán bộ.

- Giải quyết chế độ về hưu, mất sức cho 89 người, duyệt công nận biên chế cho 13 cán bộ trung cao cấp và nghiệp vụ. Cử đi học trung, đại học 15 người. Tăng cường cho các tỉnh miền Nam một bộ khung Công ty xây dựng cầu đường gồm 50 cán bộ và 8 cán bộ cho biên giới phía bắc, 82 người đi bộ đội…

+ Công tác thanh tra:

Phối hợp quần chúng phát hiện 106 vụ lớn nhỏ với 113 người vi phạm vê kinh tế trong đó có 76 lái xe, lái tàu chiếm tỷ lệ 67,2%. Thu hồi cho nhà nước 20.000đ và 578 kg lương thực.

Giải quyết 30 trường hợp khiếu tố, khiếu nại nhanh gọn, kết luận chính xác.

+ Công tác thi đua và đời sống:

- Phát động nhiều phong trào thi đua.

- Quan tâm đến đời sống cho CBNV. Có 22 nhà trẻ, 14 nhà mẫu giáo thường xuyên nhận 1.120 cháu chiếm tỷ lệ 80% số cháu ở độ tuổi nhà trẻ mẫu giáo. Có 8 nhà trẻ cho các cháu ăn tập trung 1 bữa.

Có 44 bếp ăn /59 bếp được công nhận là bếp ăn ba tốt, bếp ăn xí nghiệp thuyền được công nận là tổ đội XHCN.



(Nguồn: "Báo cáo tổng kết công tác giao thông vận tải năm 1978". Hải Hưng, Ty Giao thông vận tải,1979.- 40 tr.)

tải về 1.64 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương