1.5Xuất nhập khẩu gạo
Bắt đầu từ thập kỷ 90, xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng mạnh. Nếu như trong năm 1990 Việt Nam mới chỉ xuất được 1,48 triệu tấn thì 9 năm sau đó luợng gạo xuất khẩu từ Việt Nam đã đạt mức kỷ lục là 4,6 triệu tấn. Tuy nhiên kể từ năm 2000 đến nay do giá cả thế giới bất lợi nên xuất khẩu gạo của Việt Nam có phần giảm xút.
Trong 15 năm gần đây tốc độ tăng trưởng của sản xuất lúa gạo khá ổn định, tỉ lệ xuất khẩu trong tổng sản lượng gạo đã tăng từ 9,5% trong năm 1990 lên tới 26,7% trong năm 1999. Như đã đề cập ở phần trên, gạo xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là từ ĐBSCL.
Khoảng 10% gạo xuất khẩu không rõ phẩm cấp và khoảng dưới 1% là gạo xuất khẩu dưới dạng đã nấu. Phần lớn gạo xuất khẩu của Việt Nam được phân loại căn cứ theo tỉ lệ tấm. Năm 2001 Việt Nam xuất khẩu khoảng 3,7 triệu tấn, trong đó gạo 25% tấm chiếm 32%, gạo 100% tấm chiếm 5%. Mặc dù gạo chất lượng thấp thường chiếm tỉ lệ khá cao trong tổng lượng xuất khẩu, song trong năm 2001 gạo chất lượng cao (5% tấm) đã chiếm tới trên 25% trong tổng lượng xuất khẩu (xem Bảng).
Trong giai đoạn 1997-2001, với lượng xuất khẩu trung bình hàng năm khoảng 3,8 triệu tấn Việt Nam đã cung cấp gạo cho hơn 120 quốc gia trên thế giới, thuộc tất cả các Châu lục khác nhau, tuy nhiên chủ yếu vẫn là xuất sang Châu Á (52%), Châu Âu (20%) và Trung Đông (12,7%). 5 nước đứng đầu trong danh sách nhập khẩu gạo của Việt Nam trong giai đoạn 1997-2001 đó là: In-đô-nê-xi-a (14,8%), Phi-li-pin (12,6%), Xin-ga-po (9,9%), Irắc (9,8%) và Thuỵ sĩ (8,4%). (Xem bảng)
Gạo XK của Việt Nam, bình quân hàng năm giai đoạn 1997-2001
|
%
|
Tấn
|
USD
|
USD/Tấn
|
Tổng xuất khẩu
|
100
|
3,808,655
|
843,051,138
|
221
|
10 nước nhập khẩu chính:
|
71,3
|
2,717,187
|
623,565,919
|
229
|
Indonesia
|
14,8
|
564055
|
125731239
|
223
|
Philippines
|
12,6
|
478948
|
105547780
|
220
|
Singapore
|
9,9
|
376044
|
80450007
|
214
|
Irắc
|
9,8
|
373875
|
109189133
|
292
|
Thuỵ Sĩ
|
8,4
|
318374
|
70154242
|
220
|
Malaysia
|
5,1
|
193526
|
43769917
|
226
|
Mỹ
|
3,2
|
121908
|
26744283
|
219
|
Hồng Kông
|
2,9
|
110272
|
23985801
|
218
|
Hà Lan
|
2,8
|
108478
|
24839738
|
229
|
Nga
|
1,9
|
71708
|
13153779
|
183
|
Gạo xuất khẩu của Việt Nam (1997-2001) phân theo khu vực, %
|
|
Cơ cấu luợng XK
|
Cơ cấu Giá trị XK
|
Tổng cộng:
|
100,0
|
100,0
|
Châu Á
|
52,0
|
51,0
|
Đông-Nam-Á
|
46,2
|
45,4
|
Châu Âu
|
20,4
|
19,6
|
Đông Âu
|
4,4
|
3,8
|
Trung Đông
|
12,7
|
16,0
|
Châu Phi
|
8,2
|
6,9
|
Châu Mỹ
|
5,5
|
5,3
|
USA
|
3,2
|
3,2
|
Châu Đại Dương
|
1,1
|
1,1
|
Bảng ... mô tả cơ cấu gạo xuất khẩu của Việt Nam năm 2001 theo phẩm cấp và theo nước đến. Irắc là khách hàng chính đối với gạo 5-10% tấm, Inđônêsia chủ yếu nhập gạo 15% tấm, còn Philipin chủ yếu nhập gạo 25% tấm của Việt Nam. Trên 96% lượng gạo xuất khẩu loại 100% tấm của Việt Nam là đưa sang Tây Phi.
Lượng gạo nhập khẩu chính ngạch vào thị trường Việt Nam không nhiều, chỉ khoảng 20 nghìn tấn/năm. Gạo nhập khẩu chủ yếu là gạo thơm, chất lượng cao của Thái Lan và thường được nhập vào thời điểm giáp tết. Thuế suất nhập khẩu gạo chính ngạch phụ thuộc vào các hiệp định song phương giữa Việt Nam và nước xuất khẩu, nhưng thông thường thuế suất nhập khẩu gạo là khoảng 40%. Mặc dù lượng gạo nhập khẩu theo đường chính ngạch vào Việt Nam không lớn, nhưng thường xuyên vẫn thấy một trữ lượng lớn gạo thơm của Thái Lan tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận.
H
ình
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |