NGHIÊN CỨU MUỖI GÂY DỊCH SỐT XUẤT HUYẾT TẠI HAI HUYỆN MIỀN NÚI NAM ĐÔNG, A LƯỚI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2011
Huỳnh Văn Hảo, Nguyễn Đình Sơn, Nguyễn Thái Hòa
Lê Tự Hạnh, Trần Chí Thanh, Lê Mai Hoàng Thy
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Thừa Thiên Huế
TÓM TẮT
Nghiên cứu dịch tễ học mô tả, phân tích, điều tra cắt ngang đánh giá các chỉ số muỗi, bọ
gậy, tìm hiểu phân bố muỗi, bọ gậy và ổ bọ gậy nguồn gây dịch Sốt xuất huyết tại hai huyện miền núi Nam Đông, A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2011. Kết quả cho thấy đã xác định được 2 loài muỗi gây dịch SXHD thuộc giống Aedes (Culicidae). Đó là loài Aedes aegypti và loài Aedes albopictus. Chỉ số mật độ muỗi thấp nhất là 0,02 con/nhà, cao nhất là 0,42 con/nhà. Chỉ số nhà có muỗi thấp nhất là 2%, cao nhất là 22%. Chỉ số nhà có bọ gậy thấp nhất là 3%, cao nhất là 28%. Chỉ số dụng cụ chứa nước có bọ gậy thấp nhất là 0,12%, cao nhất là 21,05%. Chỉ số BI thấp nhất là 4, cao nhất là 56. Phân bố bọ gậy và ổ bọ gậy nguồn: Muỗi Aedes có thể đẻ trứng vào tất cả các loại DCCN, trong đó bể xây, phuy, chum lu, vại chứa nước sinh hoạt, bể cảnh và các dụng cụ phế thải là ổ bọ gậy chủ yếu của loài muỗi này tại hai huyện miền núi Nam Đông và A Lưới. Ngành Y tế và các cấp, ngành cần có sự phối hợp tích cực hơn nữa tìm ra những giải pháp tối ưu trong công tác tiêu diệt véc tơ truyền bệnh Sốt xuất huyết, xây dựng chiến lược phòng chống dịch SXHD chủ động, phù hợp đối với từng địa phương, tiết kiệm ngân sách Nhà nước, tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cộng đồng về phòng chống bệnh SXHD.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh Sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue (SD/SXHD) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút Dengue gây ra. Vi rút truyền từ người bệnh sang người lành chủ yếu do muỗi Aedes aegypti đốt, thứ yếu là muỗi Aedes albopictus. Bệnh xảy ra đầu tiên ở Philadelphia (Mỹ) vào năm 1780, sau đó lan ra các vùng lân cận. Ở Việt Nam, bệnh sốt xuất huyết Dengue lan rộng ra tới hầu hết các tỉnh trong cả nước. Nghiên cứu vắc xin phòng bệnh đã đang được thực hiện nhưng cho tới nay vẫn chưa có loại thuốc đặc hiệu để điều trị bệnh SD/SXHD, Do đó, diệt muỗi truyền bệnh vẫn là biện pháp chủ yếu trong phòng và chống bệnh dịch sốt xuất huyết Dengue. Chính vì vậy, việc tìm hiểu sự phân bố của các loài muỗi, bọ gậy cũng như đánh giá các chỉ số muỗi, bọ gậy gây bệnh Sốt xuất huyết là rất quan trọng, góp phần đưa ra những biện pháp phòng chống cũng như giảm thiểu đáng kể dịch bệnh sốt xuất huyết.
Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế, trong những năm gần đây, tình hình bệnh dịch sốt xuất huyết Dengue không ổn định và diễn biến khá phức tạp, Bệnh không chỉ tập trung ở các vùng thành thị đông dân mà đã lan tới các vùng nông thôn đồng bằng, trung du, miền núi.
Trước tình hình đó, chúng tôi tiến hành đề tài nhằm các mục tiêu sau đây:
1. Đánh giá các chỉ số muỗi, bọ gậy gây bệnh sốt xuất huyết tại hai huyện miền núi Nam Đông, A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Tìm hiểu phân bố muỗi, bọ gậy và ổ bọ gậy nguồn tại hai huyện miền núi Nam Đông, A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các loài muỗi và bọ gậy thuộc giống Aedes (Culicidae) gây bệnh sốt xuất huyết Dengue ở hai huyện miền núi Nam Đông, A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2011.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: sử dụng phương pháp dịch tễ học mô tả, phân tích, điều tra cắt ngang. Mẫu điều tra được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nghiên hệ thống. Chọn vùng nghiên cứu: theo phương pháp mẫu ngẫu nhiên tầng. Chọn xã nghiên cứu: theo phương pháp mẫu ngẫu nhiên đơn. Chọn hộ gia đình: chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn hệ thống.
- Cỡ mẫu:
2 x P (1- P)
N = ------------------------
C2
Trong đó:
Với xác suất 95% có = 1,96
P: Tỷ lệ muỗi sốt xuất huyết chưa biết. Do đó ở nhóm nghiên cứu ước lượng trong quần thể là 50%
C: sai số chọn = 0,05.
1,962 x 50% (1 - 50%)
Do đó: N = ------------------------------ = 384 hộ
(0,05)2
Để tìm hiểu một cách đầy đủ, chúng tôi chọn gấp 1,5 số được tính tức là chọn khoảng 500 hộ để được điều tra các chỉ số muỗi.
2.2.2. Kỹ thuật thu thập số liệu:
- Nghiên cứu ngoài thực địa
Sử dụng phương pháp mồi người, bắt muỗi trong nhà từ 7 giờ sáng tới 8 giờ tối. Ghi nhận số lượng muỗi hoạt động hút máu theo đơn vị tính thời gian là giờ. Kỹ thuật điều tra các chỉ số muỗi và bọ gậy Aedes truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue theo mẫu in sẵn và theo hướng dẫn của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương (bằng phương pháp bắt muỗi đậu nghỉ, điều tra bọ gậy tại 100 hộ gia đình của mỗi xã.
- Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
Định loại muỗi và bọ gậy, theo dõi chu kỳ vòng đời, số lượng trứng đẻ và chu kỳ sinh thực của muỗi Aedes.
2.2.3. Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2003, Epi-info 6.04 và SPSS.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ SỐ MUỖI, BỌ GẬY GÂY BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT TẠI HAI HUYỆN MIỀN NÚI NAM ĐÔNG, A LƯỚI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1.1. Chỉ Số mật độ (CSMĐ) muỗi tại hai huyện miền núi Nam Đông, A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 3.1: Chỉ số mật độ (CSMĐ) muỗi tại các xã của hai huyện Nam Đông, A Lưới
Đợt I (Tháng 5/2011)
Chỉ số
|
TT K Tre
|
H Giang
|
TT ALưới
|
H Thượng
|
A Ngo
|
Tổng số muỗi
|
50
|
2
|
32
|
0
|
0
|
T/S muỗi cái A aegypti
|
8
|
0
|
30
|
0
|
0
|
T/S muỗi cái A albopictus
|
42
|
2
|
2
|
0
|
0
|
(CSMĐ) A aegypti
|
0,08
|
0
|
0,3
|
0
|
0
|
(CSMĐ) A albopictus
|
0,42
|
0,02
|
0,02
|
0
|
0
|
Đợt II (Tháng 8/2011)
Chỉ số
|
TT K Tre
|
H Giang
|
TT ALưới
|
H Thượng
|
A Ngo
|
Tổng số muỗi
|
12
|
10
|
6
|
0
|
03
|
T/S muỗi cái A aegypti
|
0
|
2
|
6
|
0
|
0
|
T/S muỗi cái A albopictus
|
12
|
8
|
0
|
0
|
3
|
(CSMĐ) A aegypti
|
0
|
0,02
|
0,06
|
0
|
0
|
(CSMĐ) A albopictus
|
0,12
|
0,08
|
0
|
0
|
0,03
|
Mật độ muỗi A aegypti là 0,08 con/nhà tại thị trấn Khe Tre và 0,3 con/nhà tại thị trấn A Lưới. Mật độ muỗi A albopictus là 0,42 con/nhà tại thị trấn Khe Tre và 0,02 con/nhà tại thị trấn A Lưới.
3.1.2. Chỉ số nhà có muỗi (CSNCM) tại hai huyện miền núi Nam Đông, A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 3.2: Chỉ Số nhà có muỗi (CSNCM) tại các xã của hai huyện Nam Đông, A Lưới
Đợt I (Tháng 5/2011)
Chỉ số
|
TT K Tre
|
H Giang
|
TT ALưới
|
H Thượng
|
A Ngo
|
Tổng số muỗi
|
50
|
2
|
32
|
0
|
0
|
T/S muỗi cái A aegypti
|
8
|
0
|
30
|
0
|
0
|
T/S muỗi cái A albopictus
|
42
|
2
|
2
|
0
|
0
|
CSNCM A aegypti
|
2%
|
0
|
22%
|
0
|
0
|
CSNCM Aalbopictus
|
4%
|
2%
|
2%
|
0
|
0
|
Đợt II (Tháng 8/2011)
Chỉ số
|
TT K Tre
|
H Giang
|
TT ALưới
|
H Thượng
|
A Ngo
|
Tổng số muỗi
|
12
|
10
|
6
|
0
|
03
|
T/S muỗi cái A aegypti
|
0
|
2
|
6
|
0
|
0
|
T/S muỗi cái A albopictus
|
12
|
8
|
0
|
0
|
3
|
CSNCM A aegypti
|
0
|
2%
|
6%
|
0
|
0
|
CSNCM Aalbopictus
|
10%
|
8%
|
0%
|
0
|
3%
|
Chỉ số nhà có muỗi A aegypti tại thị trấn A Lưới cao nhất (22%).
3.1.3. Chỉ số nhà có bọ gậy (CSNBG) tại hai huyện miền núi Nam Đông, A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 3.3: Chỉ số nhà có bọ gậy (CSNBG) tại các xã của hai huyện Nam Đông, A Lưới
Đợt I (Tháng 5/2011)
Chỉ số
|
TT K Tre
|
H Giang
|
TT ALưới
|
H Thượng
|
A Ngo
|
Chỉ số nhà có bọ gậy
|
20%
|
20%
|
20%
|
4%
|
10%
|
Đợt II (Tháng 8/2011)
Chỉ số
|
TT K Tre
|
H Giang
|
TT ALưới
|
H Thượng
|
A Ngo
|
Chỉ số nhà có bọ gậy
|
18%
|
13%
|
28%
|
8%
|
3%
|
Chỉ số nhà có bọ gậy tại hai thị trấn Khe Tre và A Lưới là cao nhất.
3.1.4. Chỉ số dụng cụ chứa nước có bọ gậy (CSDCBG) tại hai huyện miền núi Nam Đông, A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 3.4: Chỉ số dụng cụ chứa nước có bọ gậy (CSDCBG)
Đợt I (Tháng 5/2011)
Chỉ số
|
TT K Tre
|
H Giang
|
TT ALưới
|
H Thượng
|
A Ngo
|
Chỉ số DCCN có bọ gậy
|
9%
|
6,43%
|
21,05%
|
3%
|
4%
|
Đợt II (Tháng 8/2011)
Chỉ số
|
TT K Tre
|
H Giang
|
TT ALưới
|
H Thượng
|
A Ngo
|
Chỉ số DCCN có bọ gậy
|
4,65%
|
0,12%
|
5,67%
|
6,43%
|
2,3%
|
Chỉ số dụng cụ chứa nước có bọ gậy cao nhất tại thị trấn A Lưới (21,05%) và thị trấn Khe Tre (9%).
3.1.5. Chỉ số Breteau (BI) tại hai huyện miền núi Nam Đông, A Lưới tỉnh TT Huế
Bảng 3.5: Chỉ số Breteau (BI) tại các xã của hai huyện Nam Đông, A Lưới
Đợt I (Tháng 5/2011)
Chỉ số
|
TT K Tre
|
H Giang
|
TT ALưới
|
H Thượng
|
A Ngo
|
Chỉ số Breteau (BI)
|
28
|
30
|
56
|
4
|
10
|
Đợt II (Tháng 8/2011)
Chỉ số
|
TT K Tre
|
H Giang
|
TT ALưới
|
H Thượng
|
A Ngo
|
Chỉ số Breteau (BI)
|
20
|
16
|
30
|
8
|
7
|
Qua kết quả điều tra, chúng tôi thấy Chỉ số BI tại các xã Hương Giang, thị trấn Khe Tre của huyện Nam Đông và thị trấn A Lưới của Huyện A Lưới là cao.
3.2. KẾT QUẢ TÌM HIỂU SỰ PHÂN BỐ MUỖI, BỌ GẬY VÀ Ổ BỌ GẬY NGUỒN GÂY BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT TẠI HAI HUYỆN MIỀN NÚI NAM ĐÔNG, A LƯỚI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.2.1. Phân bố của 2 loài muỗi gây bệnh Sốt xuất huyết tại hai huyện miền núi Nam Đông, A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế
3.2.1.1. Thời gian phát triển các pha trước trưởng thành của 2 loài muỗi gây bệnh Sốt xuất huyết tại La bô Côn trùng Trung tâm Y tế dự phòng Thừa Thiên Huế
Bảng 3.6. Thời gian phát triển từ trứng tới muỗi trưởng thành
(điều kiện phòng thí nghiệm: nhiệt độ 27-28oC, độ ẩm 80-86%)
Loài
|
Thời gian trong các giai đoạn phát triển (ngày)
|
Số trứng thí nghiệm
|
Từ trứng đến quăng
|
Từ trứng đến muỗi
|
Ae. Aegypti
|
6,54±0,25
|
8,47±0,25
|
1.500
|
Ae.albopictus
|
7,78±0,21
|
9,16±0,21
|
1.500
|
- Thời gian từ trứng đến muỗi trưởng thành trong điều kiện phòng thí nghiệm ở loài Aedes aegypti trung bình là 8,47, trong khi loài Aedes albopictus trung bình là 9,16 ngày.
3.2.1.2. Thời gian từ khi nở tới khi đẻ trứng của 2 loài muỗi gây bệnh Sốt xuất huyết tại La bô Côn trùng Trung tâm Y tế dự phòng Thừa Thiên Huế
Nghiên cứu thời gian từ khi nở đến khi đẻ trứng của muỗi Aedes gây dịch SXHD tại La bô Côn trùng Trung tâm Y tế dự phòng cho kết quả:
Bảng 3.7. Thời gian từ khi nở đến khi đẻ trứng
Loài muỗi
|
Thời gian (ngày)
|
Cộng
(ngày)
|
Số trứng thí nghiệm
|
Từ khi nở tới khi hút máu
|
Từ khi hút máu tới khi đẻ trứng
|
Ae. Aegypti
|
1,77±0,5
|
3,36±0,3
|
5,13
|
1.500
|
Ae. albopictus
|
2,18±0,5
|
3,84±0,3
|
6,02
|
1.500
|
- Ở loài Aedes aegypti, thời gian từ khi muỗi nở đến khi đẻ trứng ở loài Aedes aegypti là 5,13 ngày. Còn đối với Aedes albopictus là 6,02 ngày.
3.2.1.3. Số lượng trứng đẻ của hai loài muỗi gây dịch SXHD thuộc giống Aedes tại La bô Côn trùng Trung tâm Y tế dự phòng Thừa Thiên Huế
Theo dõi số lượng trứng đẻ của 34 muỗi cái của mỗi loài tại phòng thí nghiệm cho thấy.
Bảng 3.8. Số lượng trứng đẻ trung bình
Loài
|
Số trứng đẻ (trứng)
|
Số muỗi
thí nghiệm (con)
|
Số trứng
trung bình
|
Ae. Aegypti
|
2.718
|
34
|
82,40±10,6
|
Ae. Albopictus
|
2.328
|
34
|
67,50±4,4
|
Kết quả cho thấy muỗi Aedes aegypti mỗi lần đẻ trung bình 82,4 trứng/con. Đối với loài Aedes albopictus khi được nuôi trong điều kiện phòng thí nghiệm, số lượng trứng mỗi lần đẻ trung bình 67,5 trứng/con.
3.2.1.4. Chu kỳ sinh thực của hai loài muỗi gây dịch SXHD thuộc giống Aedes tại La bô Côn trùng Trung tâm Y tế dự phòng Thừa Thiên Huế
Bảng 3.9. Chu kỳ sinh thực của hai loài muỗi gây dịch SXHD thuộc giống Aedes
Loài muỗi
|
Lần sinh thực
|
Chu kỳ sinh thực (ngày)
|
Số muỗi thí nghiệm (con)
|
Dao động
|
Trung bình
|
Ae. aegypti
|
1
|
2,24-3,65
|
3,20±0,04
|
20
|
2
|
2,15-2,97
|
2,76±0,12
|
7
|
3
|
2,11-2,78
|
2,58±0,30
|
5
|
4
|
2,07-2,81
|
2,43±0,30
|
4
|
Ae. albopictus
|
1
|
2,46-3,72
|
3,31±0,04
|
20
|
2
|
2,21-2,89
|
2,63±0,12
|
7
|
3
|
2,17-2,62
|
2,55±0,30
|
5
|
4
|
2,10-2,49
|
2,36±0,30
|
4
|
Ở hai loài Aedes aegypti và Aedes albopictus thời gian thực hiện chu kỳ sinh thực giảm dần theo số lần đẻ (tuổi sinh lý) của muỗi.
3.2.1.5. Hoạt động hút máu của muỗi Aedes aegypti trưởng thành
Bảng 3.10. Số muỗi Aedes bắt được theo giờ trong nhà
Giờ
|
7
đến
8
|
8
đến
9
|
9
đến
10
|
10
đến
11
|
11
đến
12
|
12
đến
13
|
13
đến
14
|
14
đến
15
|
15
đến
16
|
16
đến
17
|
17
đến
18
|
18
đến
19
|
19
đến
20
|
Tổng cộng
|
Số muỗi
|
20
|
9
|
10
|
6
|
2
|
1
|
3
|
4
|
6
|
14
|
29
|
7
|
1
|
112
|
Tỷ lệ
%
|
17,86
|
8,03
|
8,93
|
5,36
|
1,78
|
0,89
|
2,68
|
3,57
|
5,36
|
12,5
|
25,89
|
6,26
|
0,89
|
100
|
Muỗi hút máu mạnh nhất vào buổi sáng sớm và chiều tối đạt hai cực đại vào 7 - 8 giờ sáng chiếm 17,86% và 17 - 18 giờ chiều chiếm 25,89%.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |