Kết quả điều tra sâu hại vườn ươm cây rừng ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam
Nguyễn Văn Độ
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Một trong những trở ngại lớn cho việc gây trồng và phát triển rừng là vấn đề sâu hại; những thiệt hại do sâu hại không chỉ xảy ra ở rừng trồng mà còn xảy ra ngay cả trong vườn ươm. Sâu hại trong vườn ươm tuy mức độ và quy mô hại không lớn như ở rừng trồng, nhưng hậu quả của chúng tồn tại lâu dài, ảnh hưởng đến năng suất rừng trồng sau này. Cây con trong vườn ươm bị sâu hại thường còi cọc, dị dạng… nếu đem trồng tỷ lệ sống thấp và sinh trưởng kém. Để quản lý tốt sâu hại tại vườn ươm cây rừng, cần thiết phải tiến hành điều tra thành phần sâu hại và xác định các loài sâu hại chính nhằm chủ động lên kế hoạch phòng trừ.
1. Phương pháp và địa điểm nghiên cứu
- Điều tra định kỳ 7 ngày một lần trên một số vườn ươm cây rừng được chọn; ngoài ra tiến hành những đợt khảo sát nhanh tại các vườn ươm cây rừng khác để bổ sung số liệu.
- Sử dụng phiếu điều tra tại hiện trường: Phiếu điều tra được thiết kế và in sẵn với các mục cần thiết cho việc điều tra đánh giá như : Ngày điều tra, địa điểm điều tra, loài cây, loài sâu hại, bộ phận của cây bị hại, tình trạng bị hại, mức độ bị hại trên cây và phần trăm cây bị hại ...
-
Việc đánh giá mức độ hại của sâu hại vườn ươm cây rừng, theo Hutacharen 1990
-
Dựa trên chỉ tiêu mức độ phá hại của từng loài sâu (từ trung bình đến nặng) một số loài sâu sẽ được coi là sâu hại chính tại vườn ươm cây rừng
-
Địa điểm nghiên cứu: các vườn ươm cây rừng của các trung tâm nghiên cứu, lâm trường và các hộ gia đình tại các tỉnh Hà Tây, Hoà Bình, Yên Bái.
-
Đề tài được thực hiện trong thời gian từ năm 2001-2003.
2. Kết quả và nhận xét
2.1. Kết quả
Đề tài đã tiến hành thu thập mẫu theo định kỳ và đánh giá mức độ hại của chúng trên 12 vườn ươm cây rừng của các lâm trường, trung tâm và 30 vườn ươm của các hộ gia đình tại các tỉnh Hà Tây, Hoà Bình, Yên Bái. Cho đến nay đã ghi nhận được 27 loài thuộc 18 họ và 6 bộ (cánh phấn Lepidoptera, cánh thẳng Orthoptera, cánh bằng Homoptera, cánh cứng Coleoptera, cánh giống Isoptera, cánh khác Heteroptera). Kết quả điều tra thành phần loài và mức độ gây hại của chúng được trình bày trong bảng 1.
Bảng1 Thành phần sâu hại vườn ươm cây rừng và mức độ gây hại của chúng.
Stt |
Tên loài sâu hại
|
Tên thường gọi
|
Họ
|
Cây chủ
|
Mức độ hại
|
1
| Adoretus compressus
|
Bọ hung nhỏ nâu xám bụng dẹt
|
Scarabaeidae
|
1, 2, 3, 4, 5
|
++
|
2
|
|
Sâu xám
|
Noctuidae
|
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,8
|
++++
|
3
|
Atractomorpha crenulata Fabricius
|
Châu chấu
|
Acrididae
|
1
|
+
|
4
|
Atractomorpha lata Motch.
|
Châu chấu
|
Acrididae
|
1
|
+
|
5
|
Brachytrupes portentosus Licht
|
Dế mèn nâu lớn
|
Gryllidae
|
1, 2, 3, 4, 5, 7,8
|
+++
|
6
|
Creatonotus transiens Walker
|
|
Arctiidae
|
1
|
+
|
7
|
Diaphania pyloalis Walker
|
|
Pyralidae
|
1
|
+
|
8
|
Eurema hecabe Linnaneus
|
Sâu xanh
|
Pieridae
|
1, 2, 3
|
++
|
9
|
Gastropacha sp.
|
|
Lasiocampidae
|
2
|
+
|
10
| Gryllotalpa africana Palisot de Beauvoi
|
Dế dũi
|
Gryllotalpidae
|
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7
|
++
|
11
|
Gryllus testaceus Walker
|
Dế mèn nâu nhỏ
|
Gryllidae
|
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8
|
+++
|
12
|
Helopentis sp.
|
Bọ xít muỗi xanh
|
Miridae
|
7
|
+++
|
13
|
Heteropsylla sp.
|
Rầy xanh
|
Psyllidae
|
4
|
++
|
14
|
Holotrichia trichophora Fairmare
|
Bọ hung nâu lớn
|
Scarabaeidae
|
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7
|
++
|
15
|
Homoeocerus walkeri K.
|
Bọ xít mép xanh
|
Coreidae
|
1, 2, 3
|
+
|
16
|
Hypomeces squamosus Rott.
|
Cầu cấu xanh lớn
|
Curculionidae
|
1,2,3, 4, 5
|
++
|
17
|
Leptocorisa acuta Thunb.
|
Bọ xít xanh dài
|
Coreidae
|
1,5
|
+
|
18
|
Macroglossum pyrrhosticta Butler.
|
|
Sphingidae
|
1
|
+
|
19
|
Maradla sp.
|
Bọ hung nâu nhỏ
|
Scarabaeidae
|
1,2,3,4,5
|
+
|
20
|
Nezara viridula Linnaeus
|
Bọ xít xanh
|
Pentatomidae
|
1, 3,5
|
+
|
21
|
Odontotermes spp.
|
Mối
|
Termitidae
|
1,2,3,4,5
|
+
| Stt |
Tên loài sâu hại
|
Tên thường gọi
|
Họ
|
Cây chủ
|
Mức độ hại
|
22
|
Pantoporia perius Linnaeus
|
|
Nymphalidae
|
5
|
+
|
23
|
Platymycterus sieversi Reitter
|
Cầu cấu xanh nhỏ
|
Curculionidae
|
3
|
+
|
24
|
Plusia eriosoma Doubleday
|
|
Noctuidae
|
1
|
+
|
25
|
Porthesia scintillans Walker
|
|
Lymantriidae
|
1, 2
|
+
|
26
|
Prodelia litura Fabricius
|
|
Noctuidae
|
1
|
+
|
27
|
Syntomis sperbius Fabricius
|
|
Amatidae
|
1
|
+
|
Ghi chú:
1: Keo lai Acacia mangium x Acacia auriculiformis.
2: Keo tai tượng Acacia mangium.
3: Keo lá tràm Acacia auriculiformis
4: Bạch đàn trắng Eucalyptus camaldulensis
5: Bạch đàn Eucalyptus urophylla
6: Sao đen: Hopea odorata
7: Quế: Cinamomum cassia
8 : Thông : Pinus massoniana.
+ : Mức độ phá hại không đáng kể
++ : Mức độ phá hại nhẹ
+++: Mức độ phá hại trung bình
++++: Mức độ phá hại nặng
Đề tài cũng điều tra thành phần sâu hại trên từng loài cây tại các vườn ươm, kết quả được thể hiện trên biểu đồ 1:
Biểu đồ 1 Thành phần sâu hại trên các loài cây
tại vườn ươm cây rừng tại các khu vực điều tra
2.2. Nhận xét -
Thành phần loài sâu hại không khác biệt nhau nhiều giữa các tỉnh; vì hầu hết các loài sâu có tính đa thực (Polyphaga). Sự khác biệt thành phần loài sâu hại chủ yếu là do loài cây được trồng trong vườn ươm: thí dụ: tại các vườn ươm trồng quế tại Yên Bái chúng tôi đã thu được mẫu sâu hại quế là bọ xít Helopentis sp. mà ở các vườn ươm khác không gieo ươm quế không có.
-
Trong số các loài cây điều tra thì keo lai (A. auriculiformis x A. mangium) có thành phần sâu hại nhiều nhất.
-
Dựa vào kết quả đánh giá mức độ hại của từng loài sâu hại, đề tài đã lên danh sách các loài sâu hại chính ở bảng 2 (là những loài gây hại mạnh cần phải chú ý theo dõi và phòng trừ kịp thời ).
Bảng 2. Các loài sâu hại chính trên vườn ươm cây rừng
ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam
Stt
|
Tên khoa học
|
Tên thường gọi
|
Mức độ hại
|
Kiểu gây hại
|
1
|
Agrotis ypsilon Rott.
|
Sâu xám
|
++++
|
Ăn lá, cắn ngang cây con
|
2
|
Brachytrupes portentosus Licht
|
Dế mèn nâu lớn
|
+++
|
Cắn ngang cây con
|
3
|
Gryllotalpa africana Palisot de Beauvoi
|
Dế dũi
|
+++
|
Hại rễ
|
4
|
Gryllus testaceus Walker
|
Dế mèn nâu nhỏ
|
+++
|
Cắn ngang cây con
|
5
|
Helopentis sp.
|
Bọ xít muỗi xanh
|
+++
|
Chích hút làm cây héo ngọn
|
Tài liệu tham khảo -
Đặng Vũ Cẩn (1972), "Sâu hại cây rừng và cách phòng trừ ". Nhà xuất
bản Nông thôn năm 1972. 166 trang.
-
Chey Vun Khen (1996) Forest Insect Pests in Sabah. Sabah forest record No 15. Sabah Forest Departement Sandaka. Malaysia 1996.111pp.
-
Hutacharen (1990) Forest Insect Pests in Thailand . Proceedings of the
IUFRO Workshop on Pests and diseases of Forest Plantations in Asia- Pacific
Region. Bangkok 1990. pp 75-79.
Summary: Results of the insect pest survey on the forest nurseries in some provinces of North Vietnam.
So far, 27 species of insect pests belongging to 18 families and 6 orders (Lepidoptera, Orthoptera, Homoptera, Coleoptera, Isoptera, Heteroptera) have been identified on the forest nursuries in Ha Tay, Hoa Binh and Yen Bai provinces. Among them, 5 species are considered as the main insectpests on the forest nurseries because of their damaging.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |