Kinh tế VẬt tải hàng không chưƠng I: khái quát về hoạT ĐỘng vthk



tải về 1.21 Mb.
trang1/13
Chuyển đổi dữ liệu01.11.2017
Kích1.21 Mb.
#33960
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13
KINH TẾ VẬT TẢI HÀNG KHÔNG
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG VTHK


  1. VAI TRÒ VTHK

1.1. VỊ TÍ, VAI TRÒ VTHK TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
a) Vận tải hàng không hiện đại và các yếu tố cấu thành của nó

Khái niệm “vận tải hàng không” theo nghĩa truyền thống là sự vận chuyển hành khách và hàng hóa bằng đường hàng không. Theo cách hiểu này, vận tải hàng không chỉ bao gồm việc chấp xếp hành khách, hàng hóa lên máy bay, vận chuyển chúng bằng máy bay theo các đường bay xác định và giải toả chúng tại điểm đến.

Tuy nhiên, quan niệm về vận tải hàng không ngày nay đã có nhiều thay đổi so với cách hiểu truyền thống do hệ quả của quá trình tư nhân hóa và tự do hóa ngành hàng không dân dụng. Theo đó, vận tải hàng không không chỉ bó hẹp trong phạm vi vận chuyển hành khách và hàng hóa, mà còn bao gồm cả các hoạt động dịch vụ phục vụ cho các đối tượng vận chuyển này, cũng như các hoạt động đảm bảo cho việc vận chuyển hàng không được an toàn, thông suốt và hiệu quả.

Hình 1.1. thể hiện vận tải hàng không hiện đại và các yếu tố cấu thành của nó.




Dịch vụ hành khách

Đường sắt/đường bộ

Khách sạn/nhà hàng

Du lịch/Tham quan

Giải trí/Mua sắm

Các dịch vụ tài chính

Hội nghị/Hội thảo

Các hãng hàng không

HHK truyền thống

HHK bay thuê chuyến

HHK chi phí thấp



HHK vận chuyển HH

HHK mẹ - con

Liên kết/Liên minh

Công nghiệp hàng không

Thân cánh/Động cơ

Hệ thống cơ học

Máy tính/phần mềm

Vật liệu/hoá chất

Dịch vụ viễn thông

Hệ thống nghe/nhìn







Quản lý nhà nước

Đăng kiểm máy bay

Cơ quan điều tiết

Nhà chức trách HK

Hải quan/Công an cửa khẩu/Cảng vụ


VẬN TẢI HÀNG KHÔNG HIỆN ĐẠI




Dịch vụ hàng hoá

Gom tụ hàng hoá

Vận chuyển hàng hoá

Kho tàng/bến bãi

Phân phối hàng hoá

Bưu kiện/Chuyển phát nhanh/Gói ngoại giao



Các dịch vụ đồng bộ

Bảo hiểm

Thuê/Thuê-mua/Bán

Phân phối/Cung ứng

Bưu chính viễn thông

Bảo dưỡng/Sửa chữa

Xăng dầu hàng không

Kết cấu hạ tầng

Cảng hàng không

Sân bay du lịch

Cơ sở huấn luyện

Suất ăn/Đồ uống/Dịch vụ trên không

Dịch vụ không lưu



Hình 1.1. Vận tải hàng không hiện đại

Từ Hình 1.1. có thể thấy, vận tải hàng không ngày nay vẫn bao gồm trước hết là các hãng hàng không, yếu tố cấu thành trung tâm của vận tải hàng không, trực tiếp thực hiện chức năng vận chuyển hành khách và hàng hóa bằng đường hàng không. Bản thân các hãng hàng không cũng đã có những thay đổi đáng kể nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng và yêu cầu nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Từ hãng hàng không truyền thống, hãng hàng không chuyên vận chuyển hàng hóa, hãng hàng không chuyên bay thuê chuyến, ngày nay đã xuất hiện thêm các hãng hàng không chi phí thấp, các hãng hàng không dạng mẹ - con và sự liên minh, liên kết giữa các hãng hàng không đơn lẻ thành một nhóm hãng hàng không với những lợi ích hài hoà lẫn nhau.

Yếu tố cấu thành quan trọng không thể thiếu nữa của vận tải hàng không hiện đại là hệ thống các dịch vụ kỹ thuật - thương mại đồng bộ, bao gồm bảo dưỡng, sửa chữa máy bay, cung ứng nhiên liệu máy bay, phân phối sản phẩm vận chuyển hàng không, cho đến bảo hiểm hàng không, thuê và mua máy bay… Trong mô hình truyền thống, các bộ phận này thường trực thuộc hãng hàng không điển hình nhằm đảm bảo tính chủ động và tiết kiệm chi phí trong khai thác thương mại. Nhược điểm lớn nhất của mô hình này là các đơn vị cung ứng những dịch vụ này mặc nhiên trở thành trung tâm chi phí 1, nên hoạt động thường kém hiệu quả do thiếu cơ chế hạch toán. Khi quy mô của hãng hàng không tăng lên thì quy mô của chúng cũng tăng lên, khiến cho hãng hàng không trở nên cồng kềnh một cách không cần thiết. Để khắc phục tình trạng này, các hãng hàng không hiện đại thường chuyển một số bộ phận thành công ty con của mình và mối quan hệ giữa hãng hàng không và bộ phận đó trở thành quan hệ đối tác.

Khối công nghiệp hàng không cũng là yếu tố không thể thiếu của vận tải hàng không, là đối tác chuyên cung ứng cho hãng hàng không máy bay, động cơ máy bay, các trang thiết bị chuyên dùng mặt đất và trên không. Công nghiệp hàng không là yếu tố đóng vai trò chủ yếu quyết định công nghệ vận tải hàng không, từ đó quy định những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho lực lượng lao động hàng không để khai thác công nghệ này. Thí dụ, sự ra đời của máy bay Boeing 777 đã khiến cho các hãng hàng không sở hữu loại máy bay này phải đào tạo mới phi công hoặc chuyển loại các phi công dòng thấp hơn để khai thác chúng. Những kiến thức và kỹ năng của phi công Boeing 767 chẳng hạn không đủ để khai thác loại máy bay mới hơn này. Quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng và các yếu tố cơ bản thuộc kết cấu hạ tầng hàng không, bao gồm cảng hàng không và cung ứng dịch vụ không lưu tuy theo quan điểm truyền thống được xếp nằm ngoài vận tải hàng không, nhưng theo quan điểm hiện đại dần trở thành yếu tố cấu thành của vận tải hàng không. Đối với quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng, đó là do xu hướng tăng cường kiểm soát và điều tiết vận tải hàng không với tư cách là phương tiện vận tải chiến lược quốc gia; còn đối với các kết cấu hạ tầng, đó là do xu hướng tăng cường tư nhân hóa chúng từ vài thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX trở lại đây.

Nét đặc trưng nhất của vận tải hàng không hiện đại là sự phát triển mạnh mẽ và phong phú của hệ thống các dịch vụ phục vụ hành khách và hàng hóa hàng không nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và sức cạnh tranh của vận tải hàng không so với các loại hình vận tải khác, đồng thời cũng làm tăng nguồn thu cho ngành hàng không dân dụng. Thí dụ, mối liên kết giữa vận tải hàng không và ngành du lịch để tạo thành các tour du lịch trọn gói trở thành yếu tố không thể thiếu của các quốc gia định hướng phát triển du lịch.

Việc mở rộng khái niệm vận tải hàng không hiện nay khiến cho khái niệm về lực lượng lao động vận tải hàng không trở nên rộng rãi hơn, không chỉ bao gồm những người trực tiếp hoạt động trong dây chuyền công nghệ vận tải hàng không truyền thống, mà còn bao hàm cả những người hoạt động trong các lĩnh vực dịch vụ đồng bộ với nó. Mặt khác, điều này cũng khiến cho những kiến thức và kỹ năng về vận tải hàng không trở nên rộng rãi và mang tính phổ quát hơn, không còn mang nặng tính đặc thù như trước đây.



b) Vai trò của vận tải hàng không trong nền kinh tế quốc dân
Có thể khẳng định, trong thời đại ngày nay không có ngành kinh tế, lĩnh vực hoạt động nào của từng quốc gia và toàn thể cộng đồng toàn cầu nói chung không chịu ảnh hưởng của vận tải hàng không ở mức độ nhất định nào đó, kể cả trực tiếp lẫn gián tiếp. Hiệp hội Vận tải hàng không quốc tế (International Air Transport Association - IATA) đánh giá vai trò của vận tải hàng không trong thời đại ngày nay như sau: “Vận tải hàng không là một trong những nguồn lực thiết yếu sống còn nhất của thế giới. Sự phát triển của nó với tư cách ngành kinh tế và lĩnh vực dịch vụ đã đặt vận tải hàng không vào vị trí của mộ trong những ngành có đóng góp lớn nhất vào thành tựu của xã hội hiện đại” 2.

Vai trò của vận tải hàng không trong nền kinh tế quốc dân được thể hiện trước hết với tư cách là ngành kinh tế. Vận tải hàng không thế giới hiện nay tạo ra giá trị tăng thêm mỗi năm khoảng 1,5 nghìn tỷ USD, tức là vượt quá GDP của nhiều quốc gia có nền kinh tế hùng mạnh và lớn gấp gần 20 lần GDP của Việt Nam. Ngoài ra, vận tải hàng không còn tạo thêm việc làm trực tiếp cho trên 20 triệu người trên khắp thế giới, con số tuy chưa lớn nhưng lại có ý nghĩa ở chỗ nhìn chung họ đều được đào tạo chu đáo và có trình độ cao hơn so với mặt bằng chung của lực lượng lao động toàn cầu.

Hình 1.2. mô tả tầm ảnh hưởng tổng thể của vận tải hàng không tới toàn xã hội hiện đại.


VẬN TẢI
HÀNG KHÔNG


VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HOÁ


Tiêu dùng trực tiếp

Tiêu dùng gián tiếp


Thuế


Lương/Nhiên liệu/

Dịch vụ/đầu tư

Tham quan/Chi tiêu

Chi tiêu công cộng

Việc làm trực tiếp

Việc làm gián tiếp


Tiêu dùng phái sinh

Việc làm phái sinh


Hình 1.2. Ảnh hưởng của vận tải hàng không
tới đời sống kinh tế - xã hội


Vai trò của vận tải hàng không còn thể hiện ở chỗ nó tạo nên thu nhập và việc làm gián tiếp với mức lớn hơn nhiều lần so với bản thân nó trực tiếp tạo ra. Mặc dù tỷ trọng vận chuyển bằng đường hàng không là rất nhỏ trong tổng lượng hành khách và hàng hóa được vận chuyển, nhưng không vì vậy mà có thể xem nhẹ vai trò của nó. Phần lớn các nhà doanh nghiệp và nhà đầu tư lựa chọn phương tiện máy bay để thực hiện công vụ. Các hàng hóa được vận chuyển bằng đường hàng không nhìn chung đều có giá trị cao, trong đó có khoảng 1/3 tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến của toàn thế giới. Rất khó hình dung ngành du lịch quốc tế ngày nay mà thiếu sự đóng góp của vận tải hàng không, bởi trên một nửa khách du lịch quốc tế được vận chuyển bằng đường hàng không. Vận tải hàng không cũng có vai trò đáng kể trong tạo việc làm gián tiếp, kể cả cho những lao động giản đơn và lao động không thường xuyên. Nhờ có vận tải hàng không mà nhiều lao động ở các nước phát triển được thuê làm việc nhập dữ liệu về chứng từ vận chuyển cho các hãng hàng không lớn. Các bà nội trợ ngày nay cũng có thể tìm được việc làm tại nhà trên hệ thống đặt/giữ chỗ toàn cầu cho hành khách trên khắp thế giới.

Vận tải hàng không còn đóng vai trò đặc biệt trong việc đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa và phát triển kinh tế. Ngày nay, để có diện tích đất xây dựng, hạn chế gây tiếng ồn và gây ách tắc giao thông cho dân cư, các cảng hàng không đều được xây dựng ở những nơi thưa dân và cách trung tâm dân cư khoảng vài chục cây số trở lên, thậm chí có thể cách tới gần 100 km như Cảng hàng không quốc tế Narita (Tokyo, Nhật Bản - 76 km). Cảng hàng không quốc tế Nội Bài của Việt Nam cũng nằm cách Hà Nội khoảng 35 km. Như có “phép thần”, cảng hàng không được xây dựng ở đâu thì xung quanh nó lập tức trở thành khu công nghiệp và thương mại với hệ thống kết cấu hạ tầng công cộng phát triển. Thí dụ điển hình là sự phát triển nhanh chóng của Cảng hàng không quốc tế Roissy Charles de Gaulle (Paris, Pháp) thành tụ điểm hàng không thế giới đã biến vùng nông thôn trước đây với khoảng cách 25 km so với thủ đô Paris trở thành trung tâm thương mại sầm uất. Các kho tàng, các công trình phân phối, các cơ sở giải trí và hàng loạt các xí nghiệp chế biến đã được thiết lập tại đây. Các hoạt động liên quan đến vận tải hàng không đã kích thích sự phát triển của nhiều công trình quy mô lớn ở khu vực Roissy, như Trung tâm triển lãm Villepinte, nhà ga Garonor, khu công viên công nghiệp Bắc Paris …

Vận tải hàng không còn có vai trò rất lớn trong hội nhập kinh tế quốc tế, thể hiện ở cả hai khía cạnh: một mặt, nó thúc đẩy tiến trình hội nhập của các ngành kinh tế và mặt khác, bản thân nó cũng là ngành kinh tế mũi nhọn, đóng vai trò tiên phong trong quá trình hội nhập. Tính toàn cầu của vận tải hàng không trong điều kiện tôn trọng chủ quyền về bầu trời của mỗi quốc gia đòi hỏi phải sớm có sự hội nhập về mặt pháp lý đa phương và song phương làm tiền đề cho sự phát triển của vận tải hàng không quốc tế. Đó là lý do thúc đẩy sự ra đời của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (International Civil Aviation Organization - ICAO) mang tính toàn cầu và các tổ chức chuyên ngành khu vực, với văn bản pháp lý cấp cao nhất và được thừa nhận rộng rãi nhất trong cộng đồng hàng không dân dụng là Công ước Chicago năm 1944. Trong lĩnh vực vận tải hàng không, sự lớn mạnh của Hiệp hội Vận tải hàng không quốc tế (IATA) cũng là minh chứng cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế này.

c) Vị trí của vận tải hàng không trong nền kinh tế quốc dân

Theo quan điểm hiện đại, vận tải hàng không chiếm vị trí trung tâm trong ngành hàng không dân dụng. Vai trò trung tâm của vận tải hàng không được xác định bởi sự đồng nhất về sứ mạng giữa vận tải hàng không và hàng không dân dụng nói chung - đó là đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn và với chất lượng ngày càng cao hơn nhu cầu của xã hội về vận chuyển bằng đường hàng không, qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hình 1.3. mô tả vị trí của vận tải hàng không trong ngành hàng không dân dụng.

Vai trò trung tâm của vận tải hàng không trong hàng không dân dụng được thể hiện trước hết ở chỗ, các chức năng quan trọng, chủ yếu nhất của những lĩnh vực hàng không khác là nhằm đảm bảo cho hoạt động của vận tải hàng không. Chức năng quan trọng nhất của pháp chế hàng không là kiểm soát và điều tiết vận tải hàng không. Chức năng chủ yếu của cảng hàng không là đảm bảo kết cấu hạ tầng phục vụ cho hoạt động vận tải hàng không và các đối tượng vận chuyển của nó. Chức năng quan trọng nhất của quản lý bay dân dụng là đảm bảo an toàn, điều hòa và hiệu quả của các chuyến bay, trong đó chủ yếu là vận tải hàng không. Chức năng chủ yếu của các hoạt động dịch vụ hàng không là cung cấp các nguồn lực, phương tiện và dịch vụ phục vụ cho vận tải hàng không và các đối tượng vận chuyển của nó. Nếu như không có vận tải hàng không, thì cũng không thể tồn tại các lĩnh vực hàng không còn lại theo đúng nghĩa của nó.


Hình 1.3. Vị trí của vận tải hàng không trong hàng không dân dụng
Vai trò trung tâm của vận tải hàng không trong hàng không dân dụng còn ở chỗ nó tạo nên nguồn thu chủ yếu cho các lĩnh vực hàng không còn lại. Đối với cảng hàng không, mặc dù nguồn thu hàng không 3 lấy trực tiếp từ các hãng hàng không và đối tượng vận chuyển của chúng đang có xu hướng giảm, nhưng các khoản thu phi hàng không chủ yếu cũng nhắm vào các đối tượng này. Thí dụ, nhà hàng ăn uống tại cảng hàng không chủ yếu là để phục vụ cho hành khách đi máy bay và một phần là những người đưa tiễn họ. Rất hiếm có khả năng là những người ngoài đối tượng này đến ăn tại nhà hàng này do bất tiện về vị trí địa lý và giá cả đắt đỏ hơn so với ở trung tâm dân cư. Thu từ các hãng hàng không dưới dạng phí điều hành bay cũng là nguồn thu chủ yếu của các cơ quan quản lý bay dân dụng. Ngay cả các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng mặc dù hoạt động bằng ngân sách nhà nước, nhưng suy cho cùng thì đó cũng từ khoản đóng góp ngày càng lớn của vận tải hàng không.

Trong nền kinh tế quốc dân, vận tải hàng không là yếu tố cấu thành của ngành giao thông vận tải, hình thành nên hệ thống giao thông vận tải quốc gia, trong đó các phương thức vận tải vừa phối hợp với nhau để đạt được sứ mạng chung là đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn và với chất lượng ngày càng cao hơn nhu cầu của xã hội về vận chuyển, qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời cũng cạnh tranh với nhau bằng cách phát huy những ưu thế riêng để chiếm giữ những phân thị riêng của mình.

So với các phương thức vận tải khác, vận tải hàng không có ưu thế rõ rệt về tốc độ vận chuyển, mức độ an toàn, chính xác và tiện nghi trong quá trình vận chuyển, không phụ thuộc vào điều kiện địa lý và thời tiết của chặng vận chuyển. Vì vậy, vận tải hàng không đặc biệt thích hợp với vận chuyển tầm trung và xa, tới những nơi có địa hình phức tạp, cách trở. Thí dụ, từ Hà Nội tới Moscow (Nga) nếu đi bằng đường sắt phải mất hơn một tuần lễ, thì đi bằng đường hàng không bằng máy bay Boeing 777 chỉ mất vỏn vẹn 10h15’; từ Hà Nội tới Thành phố Hồ Chí Minh cũng có sự chênh lệch tương ứng về thời gian là trên 30 giờ và 1h45’. Bởi vậy, vận tải hàng không thường chiếm lĩnh các phân thị khách công vụ, nhà doanh nghiệp - là những người xem “thời gian là vàng” - và khách du lịch quốc tế do không thuận tiện để đi bằng các phương tiện vận tải khác.

1.2. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA NGÀNH HKDD TRONG THỜI KỲ TĂNG CƯỜNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ



Hàng không dân dụng là ngành kinh tế đặc thù nên có nhiều nét đặc trưng riêng, tuỳ thuộc vào từng cách tiếp cận. Có thể chỉ ra những nét đặc trưng cơ bản sau đây.

Đặc trưng 1. Hàng không dân dụng là một hệ thống phức tạp, bao gồm các phân hệ có quan hệ hết sức chặt chẽ với nhau theo một quy trình công nghệ nghiêm ngặt để hình thành nên một sản phẩm hàng không tổng hợp.

Sản phẩm hàng không là một dạng sản phẩm phức hợp gồm nhiều công đoạn gắn kết với nhau theo một quy trình chặt chẽ với các thứ tự nghiêm ngặt. Thí dụ, sản phẩm vận chuyển hành khách bằng đường hàng không được bắt đầu bằng khâu đặt chỗ, bán vé, tiếp theo là các công đoạn chuẩn bị cho chuyến bay của nhà vận chuyển, làm thủ tục hành khách và hành lý cùng các dịch vụ phục vụ hành khách khác của cảng hàng không, thực hiện chuyến bay, điều hành chuyến bay và kết thúc bằng các dịch vụ sau chuyến bay, chỉ được kết thúc khi hành khách và hành lý về đến điểm đến một cách an toàn. Đó là chưa kể đến nhiều tình huống có thể phát sinh trong suốt quá trình mà để xử lý chúng cũng cần tới các lực lượng thường trực chuyên môn.

Với một sản phẩm hàng không mang tính phức hợp như vậy đòi hỏi phải có nhiều phân hệ hàng không để thực hiện chúng và liên kết chặt chẽ với nhau theo một dây chuyền công nghệ được định sẵn, Các phân hệ này phải được phát triển đồng bộ với nhau để mỗi phân hệ có đủ năng lực đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trong dây chuyền công nghệ đó, bởi sự ách tắc ở bất kỳ một khâu nào trong dây chuyền này đều dẫn đến ách tắc của toàn bộ quy trình. Thí dụ, kết cấu hạ tầng cảng hàng không kém phát triển làm hạn chế năng lực thông qua của cảng hàng không, dẫn đến tình trạng ách tắc hành khách và hàng hoá, từ đó kéo theo tình trạng chậm, huỷ chuyến bay, cuối cùng là phá huỷ một phần hay thậm chí toàn bộ sản phẩm hàng không. Thí dụ khác, sự yếu kém của khâu đảm bảo kỹ thuật tàu bay làm tăng nguy cơ hỏng tàu bay mà hệ quả không tránh khỏi là tăng tình trạng chậm, huỷ chuyến vì lý do kỹ thuật, gây ùn tắc hành khách và hàng hoá.

Do hoạt động hàng không mang tính chuyên môn hoá rất cao, nên tính đồng bộ trong phát triển các phân hệ hàng không dẫn đến tính đồng bộ trong phát triển lực lượng lao động hàng không làm việc tại các phân hệ đó, từ đó dẫn đến các định mức cơ cấu lao động hàng không tương đối ổn định. Đây là một căn cứ quan trọng để xây dựng kế hoạch dài hạn phát triển lực lượng lao động hàng không.

Đặc trưng 2. Sản phẩm hàng không được đặc trưng bởi tốc độ, tính chuẩn xác, an toàn, tiện nghi và hiệu quả.

Cùng thực hiện chức năng vận chuyển người và hàng hoá, mỗi phương thức vận tải công cộng đều cố gắng phát huy tối đa các thế mạnh của mình trong cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt với các phương thức vận tải còn lại, trong đó thế mạnh vượt trội của vận tải hàng không là tốc độ, tính chuẩn xác, an toàn, tiện nghi và hiệu quả để bù lại giá cước vận chuyển vẫn còn khá cao.

Tốc độ cao của vận tải hàng không có được nhờ sự chuyển động của tàu bay ở môi trường đặc biệt, đó là không khí với lực ma sát giảm thiểu và không phụ thuộc vào địa hình. Cũng nhờ đó vận tải hàng không có được độ chuẩn xác cao nhờ tránh được tình trạng ùn tắc giao thông và làm chủ được tốc độ vận chuyển. Tính an toàn và tiện nghi cao của vận tải hàng không đã được đề cao ngay từ khi ra đời ngành hàng không dân dụng do đối tượng phục vụ lúc bấy giờ đều là những người có thu nhập cao. Ngày nay, cho dù vận tải hàng không đã không còn là dịch vụ “xa xỉ” mà từng bước được phổ cập rộng rãi, nhưng những tiêu chí về tính an toàn và tiện nghi vẫn tiếp tục được đặt lên hàng đầu.

Những đặc tính trên khi được kết hợp một cách hài hoà với nhau thì tự chúng đã là sự đảm bảo vững chắc cho tính hiệu quả của sản phẩm hàng không bởi chúng góp phần giảm thiểu chi phí cơ hội của việc đi lại, vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không.

Những yêu cầu trên đây về chất lượng của sản phẩm hàng không ảnh hưởng rất nhiều tới quy mô, cơ cấu và chất lượng của nguồn nhân lực hàng không. Yêu cầu về tốc độ, tính chuẩn xác và an toàn của sản phẩm hàng không đòi hỏi lao động hàng không phải có tác phong công nghiệp hiện đại, kiến thức và kỹ năng đạt chuẩn quốc tế, có ý thức trách nhiệm nghề nghiệp cao, có khả năng quyết đoán và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trong khi đó, yêu cầu về tính tiện nghi của sản phẩm hàng không đòi hỏi lao động hàng không phải thường xuyên quan tâm đến chất lượng dịch vụ, lấy đó làm tiêu chuẩn chính để đánh giá năng suất lao động.

Đặc trưng 3. Công nghệ hàng không không ngừng đổi mới năng động, được đặc trưng bởi tính chuẩn hoá ngày càng cao, xu thế tăng nhanh độ phức tạp của công nghệ và hàm lượng vốn cơ bản tính trên một lao động hàng không.

Những nỗ lực thường xuyên nhằm phát huy tối đa những ưu thế của mình để tăng hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng không trước các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài ngành đòi hỏi hàng không dân dụng phải không ngừng đổi mới công nghệ theo hướng chuẩn hoá quốc tế ngày càng cao với hàm lượng vốn cơ bản ngày càng lớn. Điều này khiến cho mức độ phức tạp của công nghệ hàng không ngày càng cao, đòi hỏi ở lao động hàng không nhiều kiến thức và kỹ năng hơn để khai thác chúng.

Bên cạnh đó, những thay đổi nhanh chóng của công nghệ hàng không khiến cho những kiến thức và kỹ năng hàng không đã có nhanh chóng bị lạc hậu (hao mòn vô hình), từ đó đòi hỏi lao động hàng không phải không ngừng trau dồi học tập để tiếp thu các kiến thức mới và làm chủ các kỹ năng mới. Bởi vậy, phương châm “học, học nữa, học mãi” của V.I. Lenin vốn dĩ luôn đúng trong nền kinh tế hiện đại, lại càng đúng đối với hàng không dân dụng.

Đặc trưng 4. Cầu về sản phẩm hàng không có tính thời vụ rõ nét, đồng thời cũng nhậy cảm cao đối với những biến động của môi trường bên ngoài.

Cầu về dịch vụ vận chuyển hàng không là cầu phái sinh. Nói một cách khác, vận tải hàng không chỉ là phương tiện để người ta đạt được mục đích khác, như du lịch, thăm thân, công vụ, nghiên cứu khả năng đầu tư, cung ứng hàng hoá … Một khi nhu cầu thực hiện các mục đích trên thay đổi thì cầu về dịch vụ vận chuyển hàng không cũng thay đổi.

Có thể thấy rõ tính thời vụ khá rõ của các hoạt động du lịch và thăm thân, những đối tượng chính sử dụng dịch vụ vận chuyển hàng không, từ đó hình thành nên tính thời vụ của hoạt động vận tải hàng không. Thí dụ, ở Việt Nam từ tháng 12 dương lịch đến hết Tết nguyên đán là dịp thăm thân và trong những tháng hè là mùa du lịch, đó cũng chính là những mùa cao điểm của vận tải hàng không. Còn những khoản thời gian còn lại trong năm đều là các mùa thấp điểm.

Trong mùa cao điểm, cầu về dịch vụ vận chuyển hàng không tăng mạnh trong điều kiện giá cước hàng không tương đối kém linh hoạt kéo theo hệ quả là khối lượng vận chuyển tăng rõ rệt. Khi đó, những lĩnh vực chức năng hàng không trực tiếp liên quan đến phục vụ hành khách và hàng hoá đều rơi vào tình trạng bận rộn và thậm chí là quá tải, kéo theo cầu về lao động hàng không trong các lĩnh vực này cũng tăng theo. Ngược lại, trong mùa thấp điểm, cầu về dịch vụ vận chuyển hàng không giảm mạnh trong điều kiện giá cước hàng không tương đối kém linh hoạt kéo theo hệ quả là khối lượng vận chuyển giảm rõ rệt. Khi đó, những lĩnh vực chức năng hàng không trực tiếp liên quan đến phục vụ hành khách và hàng hoá đều rơi vào tình trạng nhàn rỗi và thậm chí là thiếu việc, kéo theo cầu về lao động hàng không trong các lĩnh vực này cũng giảm theo. Đây là cơ hội thuận lợi để các doanh nghiệp hàng không thực hiện các công việc đào tạo nguồn nhân lực, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và các trang thiết bị khác nhằm giảm chi phí cơ hội của các hoạt động này. Như vậy, tính thời vụ của các lĩnh vực chức năng hàng không diễn ra không đồng đều, trong khi đối với một số lĩnh vực là mùa cao điểm thì đối với một số lĩnh vực khác lại là mùa thấp điểm và ngược lại.

Người ta thường ví thị trường vận tải hàng không như một thiếu nữ đỏng đảnh do những thay đổi mạnh và khó lường của nó, nguyên nhân cơ bản là do sự nhậy cảm của cầu về dịch vụ vận chuyển hàng không trước những biến động của thị trường bên ngoài. Mà như đã phân tích ở trên, sự biến động của cầu về dịch vụ vận chuyển hàng không luôn kéo theo hầu như ngay lập tức cầu về toàn bộ các sản phẩm, dịch vụ hàng không đồng bộ khác, trong đó có cầu về lao động hàng không.

Đặc trưng 5. Hàng không dân dụng hiện đại được đặc trưng bởi sự đan xen giữa chính sách bảo hộ và xu thế quốc tế hoá và toàn cầu hoá ngày càng cao.

Chủ quyền quốc gia về lãnh thổ và vùng trời trên đó cũng như khả năng sinh lợi từ khai thác chúng là tiền đề để hình thành chính sách bảo hộ vận tải hàng không 4 , kéo theo đó là bảo hộ nhà nước đối với hầu hết các lĩnh vực hoạt động hàng không, từ các dịch vụ thuộc kết cấu hạ tầng hàng không, quản lý không lưu cho đến các dịch vụ thương mại hàng không. Kết quả là hiện nay ở nhiều quốc gia hàng không dân dụng vẫn tiếp tục là một trong số ít các ngành kinh tế được bảo hộ nhà nước chặt chẽ nhất bất chấp xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.

Trong phát triển phát triển không đồng đều của hàng không dân dụng thế giới, chính sách bảo hộ hàng không kìm hãm sự phát triển của hàng không dân dụng thế giới do năng lực hàng không ở các quốc gia phát triển về hàng không dân dụng bị dư thừa, trong khi tiềm năng thị trường ở các quốc gia kém phát triển nhưng lại không được khai thác đầy đủ. Tình trạng này gây nên sức ép từ phía các các quốc gia phát triển về hàng không dân dụng buộc cộng đồng hàng không dân dụng thế giới phải nới lỏng dần chính sách bảo hộ và từng bước chuyển sang chính sách phí điều tiết hoá và tự do hoá.

1.3. MÔI TRƯỜNG NGÀNH

a. Các yếu tố bên trong của hàng không dân dụng

Như bất kỳ một hệ thống hoàn chỉnh nào khác, hàng không dân dụng bao gồm các yếu tố bên trong có quan hệ chặt chẽ với nhau, bao gồm : 1) Các mục tiêu; 2) Cơ cấu tổ chức; 3) Các nhiệm vụ; 4) Công nghệ; và 5) Con người. Hình 1.2. mô tả các yếu tố bên trong của hàng không dân dụng.Các mục tiêu hàng không, đó là những trạng thái và những kết quả cuối cùng mà hàng không dân dụng mong muốn đạt được. Với tư cách là ngành kinh tế, các mục tiêu hàng không trước hết bao gồm các khía cạnh về kinh tế, tài chính và hiệu quả, như lượng tải cung ứng, lượng tải thực hiện, tấn.km vận chuyển và tấn.km luân chuyển, hệ số sử dụng tải, doanh thu


và lợi nhuận, số thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước … Bên cạnh đó, với nhiệm vụ chính trị là thực hiện việc vận chuyển người và hàng hoá bằng đường hàng không một cách an toàn, điều hoà và hiệu quả, các mục tiêu hàng không còn bao gồm các khía cạnh về độ tin cậy khai thác, độ tin cậy kỹ thuật, số km bay an toàn, số lần cất/hạ cánh an toàn, số lần uy hiếp an toàn và an ninh hàng không …

CÁC NHIỆM VỤ





tải về 1.21 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương