Kiểm soát, hạn chế về cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học



tải về 98.29 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu04.08.2016
Kích98.29 Kb.
#12491


Y BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc



Số: 1139 /KH-UBND

Hải Dương, ngày 26 tháng 6 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013

của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường

Thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân công nhiệm vụ triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:


I. MỤC TIÊU

- Cụ thể hóa nhiệm vụ, giải pháp về bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm thực hiện thành công Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

- Kiểm soát, hạn chế về cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học; từng bước cải thiện chất lượng môi trường, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.

- Khắc phục, cải tạo môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm, suy thoái; xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; cải thiện điều kiện sống của người dân.

- Đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững; nâng cao năng lực thích nghi và ứng phó với biến đổi khí hậu; tăng cường năng lực giám sát và thông tin về chất lượng môi trường.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt rộng rãi Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đến các cấp, các ngành, địa phương và toàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng; bảo đảm mọi người dân, doanh nghiệp hiểu đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật, yêu cầu, tiêu chuẩn, quy chuẩn về bảo vệ môi trường; nhận thức đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ môi trường và có ý thức thực hiện trên thực tế.

- Xây dựng và thực hiện các chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng ở các trường học, cộng đồng dân cư và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khuyến khích tham gia vào các hoạt động phân loại tại nguồn, giảm thiểu, tái chế tái sử dụng chất thải rắn, hạn chế sử dụng túi ni lông, không đổ rác bừa bãi, …

- Đưa giáo dục môi trường vào các cấp học với nội dung và thời lượng phù hợp với nhận thức của từng lứa tuổi.

- Xây dựng các tiêu chí, chuẩn mực về môi trường để đánh giá mức độ bảo vệ môi trường của từng doanh nghiệp, cơ quan, gia đình, khu phố; đẩy mạnh tuyên truyền và xây dựng nếp sống văn hóa ở nông thôn; phát động và duy trì thường xuyên phong trào thi đua bảo vệ môi trường.

- Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị-xã hội, đoàn thể, các cơ quan thông tin đại chúng trong tuyên truyền về bảo vệ môi trường; tăng cường sự giám sát của cộng đồng, các cơ quan thông tin đại chúng đối với hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường tại các khu, cụm công nghiệp; nâng cao chất lượng thẩm định yêu cầu bảo vệ môi trường trong các chiến lược, kế hoạch, dự án phát triển

2.1. Công tác bảo vệ môi trường tại các khu, cụm công nghiệp:

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở chấp hành đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; kiên quyết tạm đình chỉ hoạt động hoặc cấm hoạt động theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng; thực hiện tốt việc công khai thông tin các doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Các khu, cụm công nghiệp tiếp tục thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường trước khi đầu tư xây dựng và thu hút đầu tư thứ cấp xử lý chất thải cục bộ, trong đó đặc biệt chú trọng việc xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung.

- Tiếp tục tăng cường năng lực thiết bị quan trắc, giám sát môi trường nước, không khí; duy trì và mở rộng thực hiện mạng lưới quan trắc môi trường định kỳ.

2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và kiểm tra sau thẩm định:

- Rà soát, đánh giá năng lực thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường của các đơn vị tư vấn theo quy định.

- Nâng cao chất lượng hoạt động đánh giá tác động môi trường đối với các dự án phát triển, đảm bảo các dự án đã đi vào hoạt động phải được xác nhận hoàn thành công trình, biện pháp bảo vệ môi trường.

- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án. Kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sau khi phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.

- Tăng cường sự phối hợp các cấp, các ngành trong quy hoạch và lựa chọn địa điểm thực hiện các dự án đầu tư.
3. Chú trọng bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản

- Tập trung thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản, kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường.

- Tiếp tục kiểm soát, khắc phục ô nhiễm môi trường tại các khu vực khai thác, chế biến khoáng sản. Xây dựng quy chế bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến khoáng sản, làm rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản.

- Tiếp tục rà soát, đôn đốc các cơ sở khai thác khoáng sản lập đề án cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản; ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản vào Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh theo quy định. Đẩy mạnh kiểm tra việc thực hiện công tác ký quỹ và cải tạo phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản.


4. Tập trung khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường nông thôn, làng nghề

4.1. Đối với môi trường nông thôn:

- Tập trung tuyên truyền, giáo dục, làm thay đổi nhận thức của nhân dân trong việc bảo vệ và giữ gìn môi trường. Cải thiện môi trường sống, thay đổi các tập quán sinh sống làm tổn hại các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường, như vứt rác thải bừa bãi, săn bắn động vật quý hiếm,…

- Đẩy mạnh chương trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; khuyến khích nhân dân tham gia bảo vệ nguồn nước sông, hồ, ao và các hệ sinh thái, cảnh quan có giá trị.

- Nghiên cứu ứng dụng mô hình phân loại xử lý rác thải sinh hoạt tại hộ gia đình giảm lượng chất thải phải chôn lấp hoặc tiêu hủy gây ô nhiễm môi trường.

- Quy hoạch, ưu tiên bố trí quỹ đất thỏa đáng xây dựng hệ thống hạ tầng để giải quyết vấn đề vệ sinh môi trường nông thôn như: Xây dựng nghĩa trang nhân dân; hỗ trợ một phần kinh phí cho người chết có nhu cầu hỏa táng; làm rãnh thoát nước trong khu dân cư; xây dựng nơi xử lý và chứa rác thải thuận tiện cho người dân; hướng dẫn thành lập và hỗ trợ hoạt động dịch vụ vệ sinh môi trường trong nông thôn; xây dựng các khu chăn nuôi tập trung đúng tiêu chuẩn, quy hoạch để dần đưa chăn nuôi ra khỏi khu dân cư; rà soát các khu vực nuôi trồng thủy sản trong việc xử lý nước thải, dịch bệnh.

- Thực hiện lồng ghép có hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2020.

- Tăng cường kiểm soát việc sử dụng hóa chất nông nghiệp, chế phẩm sinh học; đẩy mạnh công tác thu gom, xử lý bao bì thuốc trừ dịch hại, phân bón, thức ăn chăn nuôi;

- Thực hiện các điều tra, đánh giá để xác định các khu vực bị ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Tiến hành khoanh vùng, cảnh báo và hướng dẫn các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe người dân tại các khu vực này.



4.2. Đối với môi trường làng nghề:

- Ban hành và tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề.

- Điều tra, đánh giá mức độ ô nhiễm đối với từng loại hình làng nghề để đưa ra lộ trình và phương án xử lý thích hợp.

- Xây dựng, ban hành cơ chế huy động nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng các làng nghề được công nhận, đặc biệt là đối với các làng nghề truyền thống.

- Rà soát các quy hoạch ngành nghề, làng nghề nông thôn, lập danh mục các loại hình và quy mô làng nghề cần được bảo tồn và phát triển; các loại hình và quy mô sản xuất làng nghề cần phải loại bỏ khỏi khu vực dân cư, nông thôn.

- Ban hành chính sách cụ thể về hỗ trợ công nghệ sản xuất, đào tạo nhân lực, mặt bằng sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm và đầu tư phát triển làng nghề; xây dựng các hương ước, quy ước gắn với bảo vệ môi trường làng nghề.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất hoạt động dưới danh nghĩa làng nghề để gia công, sản xuất các sản phẩm phát sinh nhiều chất thải khó xử lý, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

- Tổ chức khoanh vùng các khu vực bị ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; cảnh báo và hướng dẫn các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe người dân tại các khu vực này.


5. Bảo vệ và cải thiện môi trường đô thị, các lưu vực sông

5.1. Đối với các đô thị

- Kiểm soát có hiệu quả nguồn thải của các phương tiện giao thông vận tải theo tiêu chuẩn đã được ban hành; có chính sách khuyến khích các phương tiện giao thông công cộng, phương tiện giao thông sử dụng năng lượng sạch, không gây ô nhiễm.

- Tăng cường giám sát việc bảo vệ môi trường tại các công trình xây dựng và các phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng; quan tâm đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường tại các khu dân cư tập trung như: Hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải; hệ thống thu gom, các điểm trung chuyển và xử lý rác thải; cải tạo các tuyến kênh, mương, sông, suối qua các khu dân cư, trung tâm đô thị bị ô nhiễm đảm bảo cảnh quan môi trường và chất lượng nước; bố trí đủ các công trình vệ sinh công cộng tại các điểm dịch vụ, du lịch, bến xe, các cây xăng dọc quốc lộ; xây dựng quy định yêu cầu các điểm rửa xe phải có hệ thống xử lý nước thải đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả ra môi trường.

- Tiếp tục rà soát, thực hiện di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi các khu vực đông dân cư; đầu tư nâng cao năng lực thu gom và xử lý rác thải; kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường theo quy chuẩn về xây dựng tại các khu đô thị mới, các công trình công cộng.

- Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động liên ngành để tăng cường hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải và xây dựng tại các thành phố lớn.

- Rà soát hoàn thiện quy chế quản lý đô thị có lộ trình thực hiện theo hướng thân thiện với môi trường, khuyến cáo không thực hiện các hành vi vứt rác bừa bãi trên đường phố và khu dân cư; quy định các điều kiện về xử lý môi trường cho một số ngành nghề tiểu thủ công nghiệp hoạt động trong khu dân cư đô thị (như kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất, gia công cơ khí, sơn, mạ, bảo dưỡng sửa chữa ô tô xe máy,...).



5.2. Đối với các lưu vực sông

- Triển khai thực hiện Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Hải Dương giai đoạn 2007-2020.

- Điều tra, thống kê và kiểm soát chặt chẽ các hoạt động xả nước thải, đổ thải, san lấp, lấn chiếm các sông, hồ.

- Việc phát triển mới các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, dân cư tập trung lưu vực sông phải được xem xét trong tổng thể lưu vực có tính đến các quy định về quản lý lưu vực sông.


6. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhập khẩu phế liệu

Tăng cường phối hợp chặt chẽ liên ngành trong kiểm soát hoạt động nhập khẩu phế liệu về tỉnh, xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu không đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.


7. Ngăn chặn có hiệu quả sự suy thoái của các hệ sinh thái, suy giảm các loài

- Triển khai thực hiện Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đa dạng sinh học; triển khai việc kiểm tra, phát hiện, xử lý hành vi buôn bán và tiêu thụ trái phép các loài động, thực vật nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.
8. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường

- Tham gia với Tổng cục Môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp Chính phủ rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường để nâng cao hiệu quả quản lý, tránh chồng chéo kém hiệu quả.

- Tiếp tục kiện toàn hệ thống quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn tỉnh; tăng cường nhân lực tương xứng với nhiệm vụ được giao trong lĩnh vực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở cấp huyện và cấp xã đảm bảo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn đáp ứng được nhu cầu thực tiễn.

- Tăng cường việc thẩm định, lựa chọn và chuyển giao các công nghệ đầu tư, hạn chế việc chuyển giao các công nghệ, phương tiện, thiết bị lạc hậu gây ô nhiễm môi trường.

- Ưu tiên tăng phân bổ ngân sách từ nguồn vốn đầu tư phát triển cho bảo vệ môi trường; tăng dần tỷ lệ phân bổ cho hoạt động sự nghiệp môi trường theo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.

- Nâng cao năng lực quản lý môi trường đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ; tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản dưới luật; đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường.

- Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo đảm mọi người dân, doanh nghiệp hiểu đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật, yêu cầu, tiêu chuẩn, quy chuẩn về bảo vệ môi trường; nhận thức đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ môi trường và có ý thức thực hiện trên thực tế.

- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo chuyên môn, kỹ năng, kiến thức quản lý, ngoại ngữ bảo đảm nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; có cơ chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ công tác bảo vệ môi trường, tập trung nghiên cứu và chuyển giao công nghệ xử lý chất thải, sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường, các mô hình phát triển kinh tế xanh.


III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.

- Đề xuất danh mục các dự án đầu tư về lĩnh vực bảo vệ môi trường gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, các tổ chức đoàn thể, cơ quan thông tin đại chúng và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp tục thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành/phê duyệt như: Đề án giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường ở nông thôn; Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Chương trình quản lý ô nhiễm công nghiệp tỉnh Hải Dương giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020; Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Theo danh mục các dự án đầu tư về lĩnh vực bảo vệ môi trường được duyệt, tổ chức hoặc tham gia thẩm định dự án và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác để thực hiện các nội dung của kế hoạch.

- Lồng ghép chặt chẽ, hợp lý và hài hòa các yêu cầu bảo vệ môi trường trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường của các ngành, các cấp theo quy định. Phấn đấu đạt 2% tổng chi ngân sách tỉnh hàng năm.

- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí chi sự nghiệp môi trường cho hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Sở Công thương

- Hỗ trợ các doanh nghiệp, các chủ nguồn thải thực hiện các kế hoạch ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải, thúc đẩy áp dụng sản xuất sạch hơn, hệ thống quản lý môi trường ISO 14000, dán nhãn sinh thái,...

- Đôn đốc, chỉ đạo các làng nghề, cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo vệ môi trường, các biện pháp xử lý chất thải, hoặc có kế hoạch di rời khỏi khu vực dân cư, nông thôn.

- Chủ trì và phối hợp với các ngành, địa phương trong tỉnh xây dựng cơ chế thu hút các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng các cụm công nghiệp để tập trung xử lý chất thải đảm bảo quy chuẩn môi trường cho phép cho các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Kiểm soát các dự án khai thác, chế biến khoáng sản, các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp nhằm hạn chế việc các dự án đầu tư có công nghệ, thiết bị lạc hậu, dễ gây ô nhiễm môi trường.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn và thẩm định các tiêu chí về môi trường trong việc công nhận làng nghề và làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.


5. Sở Khoa học và Công nghệ

- Tổ chức nghiên cứu, chuyển giao các công nghệ xử lý, công nghệ chế tạo, sản xuất các thiết bị và vật liệu mới phục vụ cho lĩnh vực bảo vệ môi trường (tập trung nghiên cứu và chuyển giao công nghệ xử lý chất thải, sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường, các mô hình phát triển kinh tế xanh).

- Xây dựng và ban hành cơ chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ công tác bảo vệ môi trường.

- Chủ trì thẩm định công nghệ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; rà soát, bổ sung danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao, danh mục công nghệ cấm chuyển giao nhằm ngăn chặn việc chuyển giao công nghệ, phương tiện, thiết bị cũ gây ô nhiễm môi trường vào nước ta.

- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các chủ nguồn thải thực hiện các kế hoạch ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải, thúc đẩy áp dụng sản xuất sạch hơn, hệ thống quản lý môi trường ISO14000.
6. Sở Xây dựng

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tiến hành lập Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh; tham mưu tổ chức lập, thực hiện quy hoạch hệ thống cấp, thoát nước đô thị và các khu công nghiệp.

- Tăng cường kiểm tra, thanh tra các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp, khu dân cư… xử lý nghiêm các dự án không phù hợp với quy hoạch và không đảm bảo quy định về vệ sinh môi trường trong đầu tư xây dựng.
7. Sở Giao thông Vận tải

- Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đối với xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông và hoạt động giao thông vận tải; xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải.

- Kiểm soát có hiệu quả nguồn thải của các phương tiện giao thông vận tải theo tiêu chuẩn đã được ban hành; có chính sách khuyến khích các phương tiện giao thông sử dụng năng lượng sạch, không gây ô nhiễm.

- Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật về môi trường tới các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giao thông vận tải.


8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chỉ đạo các đị phương đẩy mạnh công tác thu gom, xử lý bao bì thuốc trừ dịch hại, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, chất thải trong nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản; hóa chất bảo vệ thực vật nhập lậu, hết hạn sử dụng.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn các xã, phường, thị trấn, thôn, xóm có làng nghề xây dựng hương ước, quy ước gắn với bảo vệ môi trường.

- Tăng cường kiểm tra các hoạt động bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.

- Kiểm soát, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động chăn nuôi tập trung, giết mổ tập trung, nuôi trồng thủy sản tập trung, sản xuất, chế biến trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản.

- Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ trái phép các loài động, thực vật nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ; ngăn chặn và xử lý việc lạm dụng hóa chất trong canh tác, sử dụng thuốc thú y, hóa chất, phế phẩm sinh học, các loại giống cây trồng, vật nuôi nằm ngoài danh mục cho phép trong nông nghiệp.


9. Sở Y tế

- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện việc quan trắc các tác động đối với môi trường từ hoạt động của ngành y tế; quản lý và kiểm soát chất thải y tế; khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường y tế; thu thập, lưu trữ và cung cấp thông tin về môi trường liên quan đến lĩnh vực y tế.

- Chủ trì, hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quản lý và tiêu hủy chất thải y tế và bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh.

- Bố trí kinh phí, yêu cầu các bệnh viện cấp tỉnh, cấp huyện đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ môi trường để thu gom và xử lý chất thải y tế đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường.


10. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cấp học theo quy định; tăng cường thời lượng giảng dạy chính khóa, hoạt động ngoại khóa về bảo vệ môi trường tại các cấp học.

- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong các trường học trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chỉ đạo các cơ quan báo chí tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, đưa tin và phản ánh kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Xây dựng các nội dung, ấn phẩm tuyên truyền các quy định về bảo vệ môi trường, tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường tới người dân thông qua hệ thống Đài Truyền thanh cơ sở.
12. Sở Nội vụ

Rà soát, xác định nhu cầu cán bộ làm công tác quản lý môi trường ở cấp tỉnh, huyện, xã để xây dựng phương án bổ sung biên chế cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường các cấp.


13. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, giảm bớt các hủ tục lạc hậu nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc, không gây ô nhiễm môi trường; bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh thực hiện bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật.

- Tổ chức kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn; xử lý hoặc kiến nghị các cơ quan có trách nhiệm xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan có liên quan, tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao nghiệp vụ bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích.

- Xây dựng và triển khai các mô hình bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích thu hút sự tham gia của các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia; hỗ trợ tuyên truyền các cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trường, các hoạt động tại cơ sở có gắn với bảo vệ môi trường.
14. Công an tỉnh

- Thực hiện đúng quy định về hoạt động tổ chức nắm tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường; tổ chức các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật về môi trường

- Thực hiện công tác tiếp nhận, xử lý và giải quyết theo thẩm quyền các vụ việc vi phạm pháp luật về môi trường do các cơ quan, tổ chức và nhân dân cung cấp.
15. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh

- Chỉ đạo, đôn đốc các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý hoàn thiện việc xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung.

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp đầu tư trong khu công nghiệp do mình quản lý. Yêu cầu các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp phải thực hiện đầy đủ các thủ tục về môi trường trước khi đầu tư xây dựng và thu hút đầu tư.

- Rà soát để việc chấp thuận đầu tư mới đối với các dự án thứ cấp vào khu công nghiệp khi khu công nghiệp đã có đầy đủ các điều kiện về môi trường (theo các ngành nghề đối với khu công nghiệp, công nghệ với thiết bị đồng bộ, xử lý cục bộ,...).


16. Báo Hải Dương, Đài phát thanh truyền hình tỉnh

- Tăng thời lượng, nội dung các chương trình bảo vệ môi trường trên các bản tin hoặc sóng phát thanh, truyền hình tỉnh.

- Thực hiện tốt việc tuyên truyền, biểu dương những điển hình tiên tiến trong công tác bảo vệ môi trường, công khai thông tin về các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
17. Các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh

Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các thành viên và nhân dân tăng cường giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học; giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật.


18. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã

- Xác định các vấn đề môi trường cần ưu tiên giải quyết của địa phương và xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu đề ra theo các tiêu chí về môi trường.

- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở có tính chất và quy mô tương ứng với đối tượng phải lập cam kết bảo vệ môi trường; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức có liên quan ở địa phương tăng cường công tác bảo vệ môi trường; xây dựng các hương ước, quy ước gắn với bảo vệ môi trường.

- Quy hoạch, đầu tư xây dựng khu vực xử lý rác thải, nghĩa trang nhân dân đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường cho các xã, phường, thị trấn, khu dân cư. Lập đề án, xác định rõ lộ trình xử lý ô nhiễm môi trường cho các làng nghề đang bị ô nhiễm.



- Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn một (01) lần/năm trước ngày 10 tháng 12 hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu./.


 Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường; (Để báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Hải Dương, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT. (100b)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH


PHÓ CHỦ TỊCH

Đã ký

Nguyễn Anh Cương





tải về 98.29 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương