2.7.4 Thức ăn
Trại sử dụng thức ăn hoàn toàn cuả công ty Proconco.Từ 90 ngày tuổi đến150 ngày tuổi thì ăn thức ăn Porcy 15, sau đó cho ăn thức Porcy 16 đến khi xuất chuồng.
Bảng 2.2: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn Porcy 15
Thành phần
|
Tỷ lệ (%)
|
Đạm
|
18
|
Xơ thô
|
5
|
Ca
|
0,7-1,4
|
P
|
0,5
|
Nacl
|
0,3-0,8
|
Độ ẩm
|
13
|
Năng Lượng trao đổi(kcal/kg)
|
3100
|
( Theo thành phần in trên bao bì của công ty Proconco, 2008)
Bảng 2.3: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn Porcy 16
Thành phần
|
Tỷ lệ (%)
|
Đạm
|
16
|
Xơ thô
|
6
|
Ca
|
0,7-1,4
|
P
|
0,4
|
Nacl
|
0,3-0,8
|
Độ ẩm
|
13
|
Năng lượng trao đổi( kcal/ kg)
|
3000
|
( Theo thành phần in trên bao bì của công ty Proconco,2008)
Vệ sinh thú y
Heo được tắm 1 lần/ ngày cho cả trại, ngoại trừ heo nái nuôi con, việc tắm còn phụ thuộc vào thời tiết. Don vệ sinh thường xuyên ngày 3 lần/ngày. Chuồng trại nuôi được sát trùng định kỳ 2 tuần/ lần, nếu có dịch bệnh xảy ra thì sát trùng 1 tuần/ lần.
Bảng 2.4: Qui trình tiêm phòng
Loại heo
Vaccine
|
Heo con
|
Heo hậu bị
|
Heo nái chửa
|
Heo nái
Nuôi con
|
Mycoplasma
(Hyoresp)
|
3-7 ngày tuổi lần1
21-28 ngày tuổi lần2
|
|
|
|
Dịch tả
(Pestiffa)
|
4-5 tuần tuổi lần 1
8-9 tuần tuổi lần 2
|
3-4 tuần trước khi phối
|
4-6 tuần trước khi phối
|
|
Giả dại
(PR-VacPlus)
|
|
4-5 tuần trước khi phối
|
3-4 tuần trước khi sinh
|
|
FMD
(Aftopor)
|
6-8 tuần tuổi
|
3-4 tuần trước khi phối
|
4-6 tuần trước khi sinh
|
|
Parvo
(FarrowSure B)
|
|
2-3 tuần trước khi phối
|
|
2-3 tuần sau khi sinh
|
APP
|
5 tuần tuổi
|
|
|
|
Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
Thời gian và địa điểm:
Thời gian :được tiến hành từ tháng 4/2008 đến tháng 10/07/2008
Địa điểm:
Thí nghiệm được thực hiện tại trại heo Thành An, thuộc xã Gia Kiệm, huyện Thống Nhẩt, tỉnh Đồng Nai.
Đối tượng khảo sát:
Thí nghiệm trên 60 con heo từ 90 ngày tuổi đến khi xuất chuồng. Heo con được bố trí thí nghiệm giữa các lô tương đối đồng đều về trọng lượng, giới tính, giống và được nuôi trong cùng một điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng dựa trên trên thức ăn cơ bản trại
Thí nghiệm gồm 5 lô, mỗi lô 12 con heo, có 4 lô bổ sung chế phẩm và 1 lô đối chứng.
Bảng 3.1: Bố trí thí nghiệm
Lô thí nghiệm
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
Chế phẩm bổ sung
|
Gừng
|
Tỏi
|
Nghệ
|
Hỗn hợp
(gừng, tỏi, nghệ)
|
Đối chứng
|
Tổng số con/ lô
|
12
|
12
|
12
|
12
|
12
|
Tỷ lệ (%) bổ sung vào thức ăn
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
Tỷ lệ phối trộn giữa 3 loại chế phẩm gừng: tỏi:nghệ là 1:1:1
Nội dung thí nghiệm
Theo dõi sức tăng trọng, các biểu hiện bệnh lý và tính toán hiệu quả kinh tế khi bổ sung chế phẩm gừng, tỏi, nghê vào thức ăn trên heo từ 90 ngày đến khi xuất chuồng.
Phương pháp tiến hành
Hàng ngày theo dõi đàn heo thí nghiệm từ 6h sáng tới 21h tối, ghi nhận số heo tiêu bị tiêu chảy, hô hấp, bỏ ăn, cân lượng thức ăn hàng ngày. Lượng thức ăn dư được cân vào sáng hôm sau trước khi cho ăn thức ăn mới.
Tiến hành cân trọng lượng heo khi bắt đầu nuôi (90 ngày tuổi), khi kết thúc thí nghiệm ( xuất chuồng).
Các chỉ tiêu khảo sát
(1) Các chỉ tiêu tăng trọng và thức ăn tiêu thụ
- Tăng trọng bình quân và tăng trọng tuyệt đối
- Tiêu thụ thức ăn và hệ số chuyển biến thức ăn
(2) Các chỉ tiêu bệnh lý
- Tỷ lệ ngày heo con bệnh
(3) Đánh giá mức độ hư hại phổi
Sau khi phủ tạng được tách ra, treo lên giá để hạn chế sự vấy nhiễm vi sinh vật. Bệnh tích phổi được đánh giá theo phương pháp do Christensen (1996) đề nghị.
Phần trăm hư hại của phổi được xác định từ 0 – 100%, cho điểm trung bình trên từng thùy, tính tỷ lệ hư hại phổi trái và phổi phải. Sau cùng tính trung bình hư hại cho toàn bộ phổi.
-
Trung bình phổi trái =
|
[(Đt x 5) + (Gt x 6) + (Ht x 29)]
|
40
|
-
Trung bình phổi phải=
|
[(Đp x 11) + (Gp x10) + (Hp x 34) + (Tlẻ x 5)]
|
60
|
-
Trung bình toàn phổi=
|
[(%Pt x 40) + (%Pp x 60)]
|
100
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |