Điều 1 Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn nhiệm kỳ 2004 2009. Điều 2



tải về 164.34 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu26.07.2016
Kích164.34 Kb.
#6654

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN

Số: 1342/2004/QĐ-UB

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



Bắc Kạn, ngày 30 tháng 7 năm 2004

QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN

Về việc ban hành bản Quy chế làm việc của


Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn nhiệm kỳ 2004 - 2009

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN



- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;

- Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH



Điều 1

Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn nhiệm kỳ 2004 - 2009.



Điều 2

Quyết định này thay thế Quyết định số 522/QĐ-UB ngày 22/5/2000 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn nhiệm kỳ 1999 - 2004.

Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các cấp, các ngành tổ chức thực hiện và định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh việc thi hành Quy chế này.

Điều 3

Các ông, bà Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.


T/M. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

CHỦ TỊCH


Hà Đức Toại

QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA


UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1342/2004/QĐ-UB
ngày 30/7/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)


Chương I

PHẠM VI VÀ QUAN HỆ GIẢI QUYẾT


CÔNG VIỆC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Điều 1. Nguyên tắc, chế độ làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, tăng cường chế độ làm việc của tập thể Uỷ ban nhân dân tỉnh, phân định rõ nhiệm vụ và quyền hạn của từng thành viên, phát huy mạnh mẽ nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh thảo luận tập thể và quyết định theo đa số những công việc sau đây:

2.1. Chương trình làm việc hàng năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

2.2. Các chương trình, kế hoạch, biện pháp thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh tế - xã hội, nghị quyết của Tỉnh uỷ và các văn bản pháp quy của Chính phủ;

2.3. Các văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

2.4. Các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và dài hạn;

2.5. Các kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm ở địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh;

2.6. Dự toán ngân sách nhà nước, tổng quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm và quỹ dự trữ của tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh;

2.7. Các kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;

2.8. Các vấn đề quan trọng về chủ trương, chính sách và cơ chế phát triển kinh tế - xã hội; về quốc phòng - an ninh của địa phương;

2.9. Thông qua các báo cáo, tờ trình, đề án của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh;

2.10. Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương;

2.11. Những vấn đề mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thấy cần thiết phải đưa ra trình tập thể Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

3. Các quyết định tập thể của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản 2 Điều này phải được quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành. Đối với một số vấn đề cần giải quyết gấp, nhưng không có điều kiện tổ chức họp thì theo chỉ đạo của Chủ tịch Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan chủ trì đề án gửi toàn bộ hồ sơ đề án và phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên Uỷ ban nhân dân. Nếu quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân tán thành thì Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch ký ban hành và báo cáo Uỷ ban nhân dân tại phiên họp gần nhất.

Khi biểu quyết tại phiên họp cũng như khi dùng phiếu lấy ý kiến, nếu số phiếu tán thành và số phiếu không tán thành bằng nhau thì quyết định theo bên có ý kiến của Chủ tịch.

4. Thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh phải nghiêm chỉnh thực hiện các quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trường hợp khống nhất trí với quyết định đó, vẫn phải chấp hành và được bảo lưu ý kiến.

Điều 2. Chế độ làm việc của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh

1. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chế độ giao ban, hội ý hàng tuần để giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết kịp thời các công việc:

1.1. Chỉ đạo các hoạt động kinh tế - xã hội trong tuần;

1.2. Xử lý các công việc quan trọng theo đề nghị của Phó Chủ tịch hoặc Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã;

1.3. Xem xét và cho ý kiển chỉ đạo về nội dung các vấn đề sẽ đưa ra ở hội nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc hội nghị cán bộ và những vấn đề trọng yếu khác phải xin ý kiến chỉ đạo của thường trực tỉnh uỷ hoặc Ban thường vụ tỉnh uỷ;

1.4. Bàn và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thấy cần thiết phải trao đổi với các Phó Chủ tịch trước khi quyết định;

2. Khi cần thiết Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch sẽ làm với một hoặc một số sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã để xem xét giải quyết những vấn đề liên quan cần thiết.

Điều 3. Phạm vi giải quyết công việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh là người lãnh đạo và điều hành công việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ của mình, cùng với tập thể Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm về hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Tỉnh uỷ và Chính phủ.

1. Chủ tich Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc sau đây:

1.1. Những công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh được quy định trong Hiến pháp và Điều 127 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;

1.2. Ngoài nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý chung và toàn diện mọi mặt công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch còn trực tiếp lãnh đạo thường xuyên một số lĩnh vực công tác và một số ngành cụ thể;

1.3. Những vấn đề quan trọng có tính liên ngành, liên huyện, thị xã hoặc giữa ngành với huyện, thị xã đã được các Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và các huyện, thị xã phối hợp xử lý, nhưng ý kiến còn khác nhau;

1.4. Những vấn đề do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và người đứng đầu các tổ chức đoàn thể nhân dân cấp tỉnh đề nghị vượt quá thẩm quyền giải quyết của Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh;

1.5. Những vấn đề tuy thuộc thẩm quyền của Giám đốc sở, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, nhưng do tầm quan trọng của nó, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thấy cần phải trực tiếp chỉ đạo giải quyết dứt điểm trong một thời gian nhất định;

1.6. Những vấn đề đột xuất hoặc mới phát sinh, các sự cố nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn… vượt quá khả năng giải quyết của các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã;

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (hoặc uỷ quyền cho một Phó Chủ tịch) mỗi tháng dành ít nhất hai ngày, trực tiếp nghe và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trong hoạt động của mình, Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Thường trực tỉnh uỷ hoặc Ban thường vụ tỉnh uỷ những nội dung mà Thường trực tỉnh uỷ hoặc Ban thường vụ tỉnh uỷ yêu cầu và những vấn đề khác cần xin ý kiến chỉ đạo, lãnh đạo của cấp uỷ.

3. Thường xuyên giữ mối liên hệ chặt chẽ giữa Uỷ ban nhân dân với Bí thư tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các tổ chức đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.

4. ít nhất mỗi năm một lần, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh làm việc với Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và ban lãnh đạo của từng đoàn thể nhân dân cấp tỉnh để kiểm điểm sự phối hợp công tác, trao đổi về các đề xuất của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân với công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh và tạo điều kiện để các tổ chức này hoạt động có hiệu quả.



Điều 4. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch, quan hệ công tác giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh

1. Các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao, thay mặt Chủ tịch giải quyết các công việc được giao theo nguyên tắc sau:

1.1. Mỗi Phó Chủ tịch được phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và theo dõi hoạt động của một số sở, ban, ngành;

1.2. Phó Chủ tịch chủ động giải quyết các công việc được phân công; nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác thì trực tiếp phối hợp Phó Chủ tịch đó để giải quyết. Trong trường hợp có vấn đề cần có ý kiến của Chủ tịch hoặc giữa các Phó Chủ tịch còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định;

1.3. Chủ tịch chịu trách nhiệm về các quyết định của các Phó Chủ tịch trong khi thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch phân công;

1.4. Theo yêu cầu điều hành trong từng thời gian cụ thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể trực tiếp giải quyết một số công việc đã phân công cho Phó Chủ tịch hoặc điều chỉnh lại sự phân công giữa các Phó Chủ tịch.

2. Trong phạm vi công tác được phân công, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:

2.1. Chỉ đạo các sở, ban, ngành xây dựng các cơ chế, chính sách trên cơ sở vận dụng các văn bản hướng dẫn của trung ương vào điều kiện cụ thể của tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;

2.2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc thực hiện Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh và quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực mình phụ trách.

Phát hiện và đề xuất các vấn đề cần sửa đổi, bổ sung và nếu phát hiện có văn bản trái quy định của pháp luật hoặc làm trái với quy định của cấp trên thì đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyềnũử lý theo quy định của pháp luật;

2.3. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc cụ thể phát sinh hàng ngày thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; đối với các vấn đề thuộc cơ chế, chính sách chưa được Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định hoặc những vấn đề quan trọng nếu được phân công giải quyết thì trước khi giải quyết phải xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;

2.4. Theo dõi công tác tổ chức bộ máy và cán bộ đến cấp sở và tương đương để kịp thời báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết; chỉ đạo việc xử lý các vấn đề nội bộ trong các cơ quan thuộc lĩnh vực được phân công theo dõi.

3. Trong thời gian Chủ tịch đi vắng, Chủ tịch chỉ định một Phó Chủ tịch thay mặt Chủ tịch lãnh đạo, điều hành các công việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

4. Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể giải quyết một số vấn đề thuộc thẩm quyền của cấp dưới quy định tại điểm 1.5 Điều 3 Quy chế này.

5. Các quyết định giải quyết công việc của từng Phó Chủ tịch phải được Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thông tin kịp thời cho Chủ tịch và các Phó Chủ tịch khác biết.

Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của uỷ viên Uỷ ban nhân dân tỉnh

Các uỷ viên Uỷ ban nhân dân tỉnh được phân công trực tiếp phụ trách một ngành chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, ngoài nhiệm vụ quy định ở Điều 6, Điều 7 Quy chế này còn có trách nhiệm và quyền hạn:

1. Tham gia đầy đủ các phiên họp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, trường hợp vắng mặt thì phải được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp đó đồng ý;

2. Tham gia thảo luận và biểu quyết những vấn đề được đưa ra bàn bạc ở hội nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh;

3. Tham gia giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân tỉnh, thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch uỷ nhiệm và chịu trách nhiệm tập thể cùng các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh về những quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và trách nhiệm cá nhân đối với các công việc do mình phụ trách.

Điều 6. Phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh

Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu cơ quan tham mưu tổng hợp, phối hợp, phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các mặt công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đảm bảo tính thống nhất liên tục, có hiệu lực và hiệu quả. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:

1. Tổng hợp, xây dựng các chương trình làm việc, bao gồm chương trình làm việc năm, quý, tháng, tuần của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện chương trình đó.

Phối hợp với các ban của Hội đồng nhân dân, với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh để chuẩn bị các báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức soạn thảo các đề án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp giao;

2. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp dưới trong việc chuẩn bị các đề án (bao gồm: dự thảo văn bản pháp quy, các dự án kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục, quốc phòng - an ninh và các dự án khác) và tham gia ý kiến về nội dung trong quá trình soạn thảo các đề án đó trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định;

Thẩm tra thủ tục chuẩn bị đề án của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp dưới, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc để Uỷ ban nhân dân trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Trong trường hợp đề án chưa đảm bảo được yêu cầu thủ tục theo quy định, Văn phòng đề nghị các cơ quan chủ đề án bổ sung, hoàn chỉnh thêm. Nếu đề nghị đó không được cơ quan chủ đề án đó nhất trí thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, trừ trường hợp có sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3. Đảm bảo việc thu thập, cung cấp thông tin, xử lý thông tin được thường xuyên, kịp thời, chính xác phục vụ cho công tác của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Đảm bảo cho Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chế độ thông tin báo cáo lên các cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của pháp luật.

4. Phối hợp với các ngành có liên quan, phổ biến và tập huấn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.

Tổ chức truyền đạt nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh cho các ngành, các cấp và cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh.

5. Tổ chức và phục vụ các phiên họp của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, với các cơ quan chuyên môn, cơ quan đoàn thể nhân dân cấp tỉnh với Uỷ ban nhân dân cấp huyện; với Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Biên tập và quản lý hồ sơ, tài liệu các phiên họp Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;

6. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan nhà nước trên địa bàn về công tác văn thư, lưu trữ và nghiệp vụ hành chính theo quy định của pháp luật. Tổ chức quản lý công tác văn thư, lưu trữ, hành chính của Uỷ ban nhân dân.

7. Đảm bảo các điều kiên, phương tiện làm việc cho Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh làm việc có hiệu quả;

8. Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;

9. Thống nhất quản lý, sử dụng mạng thông tin của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, ứng dụng công nghệ tin học hiện đại vào công tác quản lý thông tin và thông tin giữa các cơ quan hành chính nhà nước.

10. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng và thực hiện các quy chế phối hợp công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh với các cơ quan Đảng, Thường trực Hội đồng nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.

11. Giải quyết một số việc cụ thể theo uỷ nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (được cụ thể hóa trong từng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh);

12. Quản lý tổ chức, biên chế công chức, viên chức, ngân sách, tài sản của Văn phòng theo đúng quy định của pháp luật.



Điều 7. Phạm vi giải quyết công việc, quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã

1. Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc sau đây:

1.1. Những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và quy định của ngành dọc cấp trên ở trung ương;

1.2. Giải quyết hoặc xem xét để trình Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền những đề nghị của các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, các tổ chức đoàn thể nhân dân về những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý nhà nước của mình;

1.3. Tham gia ý kiến với Thủ trưởng các cơ quan khác của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của các cơ quan đó, nhưng có liên quan đến chức năng của ngành, lĩnh vực mình quản lý;

1.4. Tham gia giải quyết một số công việc chung thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân tỉnh và thực hiện một số công việc cụ thể theo sự uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh phải đề cao trách nhiệm cá nhân, sử dụng đúng quyền hạn được giao, không chuyển công việc thuộc chức năng, thẩm quyền giải quyết của mình lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân hoặc cho cơ quan khác và cũng không giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của cấp dưới, của cơ quan khác.

3. Khi cần thiết, Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp làm việc với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh) để xin ý kiến chỉ đạo về những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực của mình, đề xuất ý kiến của mình về những công việc chung của tỉnh.

4. Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng ngành dọc cấp trên ở trung ương về toàn bộ công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình, kể cả khi đã phân công hoặc uỷ nhiệm cho cấp phó.

5. Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh phải trực tiếp (hoặc phân công cấp phó) gặp, làm việc và giải quyết các đề nghị về lĩnh vực quản lý ngành trên địa bàn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã.



Điều 8. Quan hệ công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các ban Hội đồng nhân dân tỉnh

Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các ban Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị chương trình, nội kỳ Hội đồng nhân dân, thực hiện chương trình giám sát, tiếp xúc cử tri và trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.



Điều 9. Thủ tục gửi công văn, tờ trình giải quyết công việc

1. Các thủ tục cần thiết khi trình Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc:

1.1. Công văn, tờ trình gửi Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phải do Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức đoàn thể ở tỉnh (hoặc uỷ quyền cho cấp phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền;

1.2. Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng của cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của cơ quan đó;

1.3. Đối với các đề án được quy định trong Quy chế này và được đưa vào chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, bao gồm: các báo cáo, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thể hiện các nội dung do tập thể Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định nêu tại Điều 1 Quy chế này phải kèm theo:

- Tờ trình Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thuyết minh rõ nội dung chính của đề án, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau (nếu có);

- Văn bản của cơ quan thẩm định đề án theo quy định của pháp luật;

- Báo cáo ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan (kể cả các ý kiến của Hội đồng tư vấn hoặc Hội đồng khoa học);

- Dự thảo văn bản chính và văn bản hướng dẫn thực hiện văn bản đó;

- Các tài liệu liên quan cần thiết khác.

2. Các công văn, tờ trình giải quyết công việc chỉ gửi một bản đến một địa chỉ là cơ quan có thẩm quyền (hoặc cơ quan được yêu cầu làm đầu mối) giải quyết; nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để biết hoặc để phối hợp thì chỉ ghi tên cơ quan đó tại phần dưới công văn, tờ trình (phần Nơi nhận).

Chương II

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH


Điều 10. Các loại chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh có chương trình công tác năm, quý và tháng; Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có chương trình công tác tuần;

2. Chương trình công tác năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh do Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh dự thảo, bao gồm hai phần: Phần một thể hiện tổng quát các định hướng, các nhiệm vụ và giải pháp lớn của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo, điều hành tất cả các lĩnh vực công tác; Phần hai bao gồm nội dung các phiên họp thường kỳ của tỉnh trong năm. Các đề án ghi trong chương trình công tác năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh phải xác định rõ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, cơ quan (hoặc tiểu ban, hoặc nhóm chuyên gia do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập) chủ trì chuẩn bị, cơ quan thẩm định và thời gian từng đề án.

3. Chương trình công tác quý chỉ bao gồm danh mục các đề án trình Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và nội dung phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong quý;

4. Chương trình công tác tháng bao gồm danh mục các đề án trình Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và nội dung phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong tháng;

5. Chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bao gồm các hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh theo từng ngày trong tuần.



Điều 11. Trình tự lập chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh

1. Chương trình công tác năm:

1.1. Chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hàng năm, các sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh những danh mục đề án cần trình Uỷ ban nhân dân tỉnh trong năm tới. Danh mục phải thể hiện rõ: tên đề án, cấp quyết định (Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân), cơ quan thẩm định, thời gian trình của từng đề án;

1.2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh dự thảo chương trình công tác năm sau của Uỷ ban nhân dân tỉnh và chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 gửi lại cho các cơ quan, tổ chức có liên quan để tham gia ý kiến;

1.3. Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua tại phiên họp thường kỳ đầu tiên của năm kế hoạch;

1.4. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua chương trình công tác năm, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch ký ban hành và gửi các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan biết, thực hiện.

2. Chương trình công tác quý:

2.1. Trong tháng cuối của mỗi quý, các cơ quan phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác của quý đó, soát xét lại các đề án của quý tiếp theo đã ghi trong chương trình công tác năm và xem xét các vấn đề mới phát sinh để đề nghị điều chỉnh chương trình công tác cho quý sau.

Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý (3, 6, 9) các cơ quan gửi dự kiến điều chỉnh chương trình công tác quý sau cho Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh. Quá thời hạn trên, coi như không có nhu cầu điều chỉnh chương trình công tác quý.

2.2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp chương trình công tác quý của Uỷ ban nhân dân tỉnh (các đề án được phân theo từng lĩnh vực cho Chủ tịch, từng Phó Chủ tịch xử lý) trình Chủ tịch quyết định và chậm nhất là ngày 25 của tháng cuối quý phải gửi chương trình công tác quý sau cho các cơ quan, tổ chức có liên quan biết, thực hiện.

3. Chương trình công tác tháng:

3.1. Hàng tháng, các cơ quan căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án đã ghi trong chương trình quý, những vấn đề còn tồn đọng và phát sinh thêm để đề nghị điều chỉnh chương trình tháng sau. Đề nghị này phải gửi đến Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chậm nhất là vào ngày 20 hàng tháng. Quá thời hạn trên coi như cơ quan không có đề nghị điều chỉnh chương trình;

3.2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp chương trình công tác tháng của Uỷ ban nhân dân tỉnh, có phân theo các lĩnh vực do Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý, trình Chủ tịch quyết định; chậm nhất là ngày 25 hàng tháng phải gửi chương trình công tác tháng sau cho các cơ quan, tổ chức liên quan biết, thực hiện.

4. Chương trình công tác tuần:

Căn cứ vào chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Thường trực tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan, xây dựng chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và thông báo cho các cơ quan biết.

5. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phải thường xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh để xây dựng các chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

6. Khi có điều chỉnh chương trình công tác, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phải thông báo kịp thời cho các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan biết.

Điều 12. Quan hệ phối hợp trong chuẩn bị đề án

Thực hiện theo Quyết định số 1867/2003/QĐ-UB ngày 09/9/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy chế phối hợp, chuẩn bị đề án trình Hội đồng nhân dân tỉnh.



Chương III

TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CỦA CHỦ TỊCH VÀ
CÁC PHÓ CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH


Điều 13. Hình thức giải quyết công việc hàng ngày của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh

1. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết các công việc hàng ngày theo kế hoạch công tác và trên cơ sở phiếu đề xuất và dự thảo văn bản của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ trình Chủ tịch, các Phó Chủ tịch những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch và Phó Chủ tịch được quy định tại Điều 3, 4, 5 và phải có đủ thủ tục quy định tại Điều 9 Quy chế này.

Điều 14. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chuẩn bị phiếu đề xuất và dự thảo văn bản

Khi nhận được hồ sơ của các cơ quan gửi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ kiểm tra về thủ tục và nội dung:

1. Nếu văn bản gửi trình không đúng thủ tục quy định tại Điều 19 Quy chế này và nội dung trình không thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phải trả lại cho cơ quan trình và nêu rõ lý do trả lại. Đối với những vấn đề phải giải quyết gấp thì Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh làm phiếu báo cho cơ quan trình bổ sung thêm thủ tục, đồng thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch biết.

2. Khi nhận được hồ sơ đúng thủ tục, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phải dự thảo phiếu đề xuất trình Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) giải quyết.

Đối với những vấn đề đã có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch thì Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh dự thảo văn bản trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch giải quyết.

Điều 15. Xử lý phiếu đề xuất và thông báo kết quả

1. Đối với các nội dung trình không thuộc các đề án nói tại điểm 1.3 Điều 9 Quy chế này, khi Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trình, Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) có ý kiến chính thức vào phiếu đề xuất.

2. Đối với các nội dung trình là các đề án nói tại điểm 3 Điều 9 Quy chế này, nếu Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) thấy cần tham khảo thêm ý kiến của các chuyên gia hoặc yêu cầu chủ đề án và các cơ quan liên quan trình bày thêm trước khi quyết định thì Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chuẩn bị kỹ các nội dung và tổ chức cuộc họp để Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) làm việc với các chuyên gia, chủ đề án và các cơ quan này.

3. Riêng đối với các đề án thuộc quyền quyết định của tập thể Uỷ ban nhân dân tỉnh, sau khi đã xem xét tùy theo tính chất và mức độ chuẩn bị, Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) quyết định:

3.1. Cho trình đề án ra phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh;

3.2. Hoãn trình đề án ra phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh để chuẩn bị thêm, nếu thấy chưa đạt yêu cầu;

3.3. Cho áp dụng hình thức phiếu lấy ý kiến các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh.

4. Khi nhận được ý kiến quyết định cuối cùng của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phải hoàn chỉnh dự thảo văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch ký ban hành.

Văn bản do các cơ quan khác dự thảo, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thẩm định về mặt thể thức trước khi trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch ký ban hành.

Khi nhận được đầy đủ các hồ sơ của cơ quan trình Chủ tịch, nếu chưa có quyết định cuối cùng của Chủ tịch, Phó Chủ tịch thì Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phải gửi công văn thông báo cho cơ quan trình biết rõ lý do.


Điều 16. Thời hạn giải quyết công việc

Thời hạn giải quyết các công việc nêu tại Điều 14, Điều 15 thực hiện theo Quy định xử lý, ban hành văn bản theo cơ chế một cửa tại Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.



Chương IV

PHIÊN HỌP UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 17. Chuẩn bị, triệu tập các thành phần dự họp Uỷ ban nhân dân tỉnh

1. Phiên họp thường kỳ của Uỷ ban nhân dân tỉnh được tổ chức vào tuần lễ cuối cùng trong tháng. Ngày họp cụ thể do Uỷ ban nhân dân tỉnh ấn định. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch ủy quyền ký giấy mời họp, chuẩn bị nội dung và các điều kiện cần thiết cho phiên họp.

2. Trong trường hợp xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của ít nhất 1/3 tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh triệu tập phiên họp bất thường.

3. Các văn bản dự thảo được đưa ra thảo luận và quyết định tại phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh phải được gửi đến các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh ít nhất là trước 1 ngày làm việc.

4. Các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh tham gia đầy đủ các phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh. Thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh vắng mặt vì lý do sức khỏe hoặc đi công tác, có thể uỷ nhiệm cho cấp phó đi họp thay, nhưng phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người do mình uỷ nhiệm. Người đi họp thay phải phát biểu ý kiến của người đã uỷ nhiệm và phải báo cáo kết quả phiên họp với người đã uỷ nhiệm, không được tham gia biểu quyết tại phiên họp.

5. Phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số thành viên của Uỷ ban nhân dân tỉnh tham dự.

6. Phiên họp mở rộng, ngoài các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh còn mời lãnh đạo một số ngành, huyện, thị xã cùng dự để bàn các nội dung có liên quan. Thành phần do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

7. Các phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể mời Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, nếu các vấn đề trọng yếu phải mời Bí thư Tỉnh uỷ tham dự.

8. Trưởng các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, người đứng đầu các cơ quan Đảng, tổ chức đoàn thể nhân dân của tỉnh được mời dự các phiên họp của Uỷ ban nhân dân tỉnh khi thảo luận và quyết định những vấn đề có liên quan. Người dự họp phải đi đúng thành phần theo giấy mời họp, không cử cán bộ đi thay, nếu cử cấp phó phải trao đổi ý kiến và được sự đồng ý của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ tọa phiên họp.

9. Những người được mời dự các phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh được tham gia phải phát biểu ý kiến thảo luận, nhưng không tham gia biểu quyết.



Điều 18. Trình tự phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ tọa phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trường hợp Chủ tịch vắng mặt, một Phó Chủ tịch được Chủ tịch uỷ nhiệm thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp.

2. Phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh được tiến hành theo trình tự sau đây:

2.1. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo số thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay và những người được mời tham dự; thông báo các chương trình phiên họp;

2.2. Chủ tọa điều khiển phiên họp;

Uỷ ban nhân dân tỉnh thảo luận từng đề án theo trình tự:

- Chủ đề án trình bày tóm tắt nội dung cơ bản của đề án, nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết minh đầy đủ trong tờ trình thì chủ đề án không phải trình bày thêm;

- Các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành điểm nào trong đề án;

- Chủ tọa phát biểu ý kiến cuối cùng về những điểm chưa nhất trí;

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phát biểu ý kiến kết luận và lấy biểu quyết. Nếu thấy vấn đề thảo luận chưa đủ rõ, Chủ tịch đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh chưa thông qua đề án và yêu cầu chuẩn bị thêm.

2.4. Trường hợp xét thấy cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo, thông báo với Uỷ ban nhân dân tỉnh một số thông tin cần thiết; Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh giữa hai lần họp;

2.5. Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp.



Điều 19. Biên bản phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh

1. Biên bản phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh phải ghi đầy đủ các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa, kết quả biểu quyết. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức việc ghi biên bản và trực tiếp hoặc uỷ nhiệm cho Phó Văn phòng ký biên bản phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Biên bản phiên họp cùng các tài liệu lưu hành trong phiên họp được đưa vào hồ sơ lưu trữ, các tài liệu mật được bảo quản theo chế độ bảo mật.

Điều 20. Công bố Thông báo kết luận phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh

Ngay sau khi phiên họp kết thúc, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh dự thảo, trình Chủ tịch ký ban hành Thông báo kết luận phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh và gửi cho các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã để triển khai thực hiện.



Chương V

BAN HÀNH VÀ CÔNG BỐ
CÁC VĂN BẢN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH,
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH


Điều 21. Thẩm quyền ký các văn bản

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký các văn bản báo cáo gửi Chính phủ, các quyết định và Chỉ thị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về vấn đề quan trọng mang tính chất liên ngành, công tác tổ chức bộ máy và nhân sự và những vấn đề khác mà Chủ tịch thấy cần thiết;

2. Phó Chủ tịch phụ trách các lĩnh vực công tác ký thay Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh các quyết định, chỉ thị, các văn bản để xử lý các vấn đề phát sinh theo lĩnh vực được Chủ tịch phân công phụ trách;

3. Khi Chủ tịch đi vắng, Phó Chủ tịch được Chủ tịch uỷ quyền thay mặt điều hành công việc trong thời gian Chủ tịch đi vắng, được ký một số văn bản nêu tại khoản 1 Điều này;

4. Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành thừa uỷ quyền Chủ tịch ký một số văn bản hành chính khi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền;

5. Ngoài việc ký các văn bản thừa uỷ quyền Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh ký các văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Uỷ ban nhân dân tỉnh để các cơ quan liên quan biết, thực hiện. Các văn bản này chỉ có giá trị thông tin, đôn đốc, không thay thế các văn bản quy phạm pháp luật.

6. Các ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch về chính sách, chế độ phải được thể hiện thành văn bản do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký.

Điều 22. Ban hành và công bố văn bản

1. Khi kết thúc phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc kể từ khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đã quyết định về các đề án quy định ở khoản 4 Điều 15 Quy chế này, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh cùng chủ đề án hoàn chỉnh dự thảo văn bản trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký ban hành.

Các văn bản hướng dẫn thi hành nghị quyết, quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh phải được chuẩn bị cùng với dự thảo nghị quyết, quyết định đó và do Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh ký ban hành.

Thời hạn ban hành văn bản thực hiện theo Quy trình xử lý, ban hành văn bản theo cơ chế một cửa tại Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Các văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh và văn bản hướng dẫn thi hành của các ngành liên quan được công bố công khai theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 101/CP ngày 23/9/1997 của Chính phủ, đồng thời được cập nhật vào mạng tin học diện rộng của Chính phủ để báo cáo Văn phòng Chính phủ.

3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức việc cập nhật văn bản trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ và phối hợp với Sở Tư pháp tập hợp xuất bản văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành trong năm.



Chương VI

THANH TRA, KIỂM TRA VÀ
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO


Điều 23. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra, Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã trong việc thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo

Thực hiện theo Luật khiếu nại, tố cáo; Pháp lệnh thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành; Quyết định số 400/2003/QĐ-UB ngày 14/3/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy chế phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan trên địa bàn tỉnh.

Trong các phiên họp thường kỳ của Uỷ ban nhân dân tỉnh vào tháng đầu mỗi quý, Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo tổng hợp tình hình thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong toàn tỉnh, đánh giá những ưu điểm, nhược điểm, các giải pháp khắc phục và kiến nghị biện pháp xử lý.

Chương VII

TIẾP KHÁCH, HỘI HỌP, ĐI CÔNG TÁC

Điều 24. Tiếp khách nước ngoài

1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện các cuộc tiếp khách nước ngoài bao gồm: tiếp xã giao, tiếp làm việc (chính thức hoặc không chính thức) theo đề nghị của các cơ quan và các đề nghị trực tiếp của khách nước ngoài.

1.1. Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã xét thấy cần có Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp khách nước ngoài, phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

- Gửi công văn đề nghị tiếp khách đến Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chậm nhất 03 ngày trước ngày dự kiến tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết, như: nội dung cuộc tiếp; thành phần khách và tiểu sử tóm tắt trưởng đoàn và một số thành viên chính trong đoàn khách; hoạt động của khách cũng như tổ chức cấp trên của khách ở Việt Nam; thành phần phía Việt Nam; các đề xuất, kiến nghị.

- Trường hợp khách nước ngoài là người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài hoặc của các tổ chức quốc tế Liên hiệp quốc, liên Chính phủ và nội dung làm việc có liên quan đến quan hệ chính trị, đối ngoại thì cơ quan đề nghị tiếp khách phải trao đổi với ngoại vụ Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến chính thức bằng văn bản của Bộ Ngoại giao.

- Đối với khách là doanh nhân nước ngoài, trước khi tiếp cần tham khảo ý kiến của Chủ tịch, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan trung ương có liên quan.

- Phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chuẩn bị các nội dung tiếp và tổ chức thực hiện các kết quả của cuộc tiếp.

1.2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:

- Trình Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) tiếp khách theo đề nghị của các cơ quan quy định tai điểm 1.1 Điều này hoặc đề nghị trực tiếp của khách và thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) cho các cơ quan liên quan biết;

- Phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp và tổ chức phục vụ cuộc tiếp;

- Phối hợp với các cơ quan triển khai thực hiện các kết quả đạt được tại cuộc tiếp;

- Thông báo cụ thể việc phóng viên báo chí quay phim, chụp ảnh và đưa tin với từng cuộc tiếp theo chỉ đạo của Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch).

1.3. Công an tỉnh chịu trách nhiêm đảm bảo an ninh cho cuộc tiếp;

1.4. Ngoại vụ Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm phối hợp phục vụ cuộc tiếp, đảm bảo các yêu cầu về chính trị đối ngoại, về các nghi thức và tập quán tiếp khách quốc tế.

2. Việc tiếp khách nước ngoài của Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã:

2.1. Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã quyết định tiếp khách nước ngoài do các đơn vị trực thuộc hoặc các cơ quan trung ương và địa phương khác đề nghị, nhưng phải có công văn nêu rõ nội dung, thời gian và thành phần tiếp;

2.2. Sau cuộc tiếp nếu có vấn đề cần giải quyết nhưng không thuộc thẩm quyền thì phải gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết;

2.3. Chi phí tiếp khách nước ngoài phù hợp với quy định hiện hành của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.



Điều 25. Tiếp khách trong nước

1. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp tiếp và làm việc với Bộ trưởng, Thứ trưởng và cấp tương đương của các bộ, ngành, các cơ quan Đảng và đoàn thể ở trung ương.

2. Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp và làm việc với lãnh đạo các cục, vụ, viện trực thuộc các bộ, ngành trung ương.

3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ủy nhiệm tiếp và làm việc với các cơ quan, đơn vị đã đăng ký làm việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong trường hợp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch đi vắng.



Điều 26. Tổ chức các cuộc họp của các cơ quan thuộc tỉnh

1. Mỗi năm ít nhất một lần, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh họp với lãnh đạo từng sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh để kiểm điểm thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, hướng dẫn triển khai tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách mới ban hành.

2. Các sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh khi cần tổ chức hội nghị có mời lãnh đạo nhiều sở, ban, ngành Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã trong toàn tỉnh thì phải báo cáo xin ý kiến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có quyền quyết định tổ chức các cuộc họp cán bộ trong ngành để bàn nội dung công tác chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ.

Tất cả các cuộc họp này phải được tổ chức ngắn gọn, thiết thực, tiết kiệm.

3. Trong thời gian Hội đồng nhân dân tỉnh họp, Uỷ ban nhân dân tỉnh họp, các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh không được đi công tác xa. Trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng ý thì phải thông báo cho Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh biết địa chỉ, số máy điện thoại nơi đến công tác để liên hệ khi cần thiết.



Điều 27. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh họp với Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân hyện, thị xã

1. Khi cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh triệu tập Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân một số huyện, thị xã để phối hợp giải quyết một số chuyên đề quan trọng liên quan đến nhiều địa phương.

1.1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phân công một Phó Chủ tịch hoặc một Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân chủ trì, phối hợp với các cơ quan hoặc địa phương liên quan tổ chức điều tra, khảo sát tình hình, nghiên cứu xây dựng các đề án cụ thể trình Chủ tịch xem xét trước khi tổ chức hội nghị;

1.2. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm tham gia chuẩn bị đề án, cử người đúng thành phần dự họp và triển khai thực hiện ở địa phương mình các kết luận của cuộc họp;

2. Trong trường hợp cần giải quyết vấn đề đột xuất, cấp bách hoặc những vấn đề của địa phương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã có thể trực tiếp làm việc hoặc báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 28. Đi công tác cơ sở

1. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh dự hội nghị Hội đồng nhân dân cấp dưới và làm việc với lãnh đạo các huyện, thị xã để kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, kịp thời giúp đỡ các địa phương tháo gỡ khó khăn, khảo sát tình hình thực tế, tiếp xúc với nhân dân; nghiên cứu kinh nghiệm các mô hình tiên tiến và uốn nắn các lệch lạc (nếu có).

1.1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc bố trí lịch cho các đồng chí lãnh đạo của tỉnh đi dự hội nghị Hội đồng nhân dân và làm việc tại các địa phương;

1.2. Nội dung làm việc của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh liên quan đến cơ quan (thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh) nào thì cơ quan đó phải chuẩn bị trước. Nếu địa phương có các vấn đề kiến nghị Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý thì phải có văn bản trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng gửi các cơ quan liên quan

2. Thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí thời gian đi kiểm tra đột xuất ở cơ sở xã, phường, thị trấn… khảo sát thực tế để chỉ đạo các địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả các vấn đề thuộc chuyên ngành mình quản lý.

3. Khi các địa phương gặp thiên tai, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại lớn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các hình thức sau:

3.1. Đích thân Chủ tịch hoặc cử Phó Chủ tịch đến hiện trường kiểm tra, chỉ đạo các ngành, các cấp tổ chức khắc phục hậu quả, khôi phục sản xuất, ổn định đời sống nhân dân;

3.2. Tổ chức cuộc họp với các ngành và địa phương có liên quan để quyết định một số biện pháp trợ giúp khẩn cấp, đồng thời thống nhất các biện pháp xử lý tiếp theo;

3.3. Chỉ đạo các địa phương tổng hợp thiệt hại để báo cáo Chính phủ.

Điều 29. Đi công tác nước ngoài

1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đi công tác nước ngoài.

Theo lời mời của các cơ quan trung ương, các tổ chức trong nước và nước ngoài, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kế hoạch cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đi thăm quan, học tập ở nước ngoài, dự thảo văn bản trình cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Giám đốc sơ, Thủ trưởng ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đi thăm quan, học tập ở nước ngoài phải có văn bản trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (kèm theo giấy mời của cơ quan, tổ chức chuyến đi), trong đó nêu rõ mục đích, nội dung, thời gian và nguồn kinh phí của chuyến đi, dự kiến những kiến thức tiếp thu được sau chuyến đi. Văn bản này đồng gửi cho Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan;

Phải thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành của Chính phủ và Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với cán bộ đi công tác, học tập ở nước ngoài;

Phải có văn bản báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả chuyến đi.

3. Chi phí cho các chuyến đi tham quan, học tập ở nước ngoài phải theo đúng quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Chương VIII

CÔNG TÁC BÁO CÁO, THÔNG TIN

Điều 30. Công tác báo cáo, thông tin trong bộ máy hành chính của địa phương

1. Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã có nhiệm vụ:

1.1. Củng cố, kiện toàn bộ phận chuyên trách công tác thông tin, báo cáo giúp đỡ cơ quan lãnh đạo nắm được tình hình chủ yếu diễn ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách;

1.2. Gửi Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm) báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

1.3. Chuẩn bị các báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;

1.4. Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan trung ương và địa phương có liên quan, thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin khi nhận được yêu cầu hợp lệ của các cơ quan, địa phương khác.

2. Ngoài nhiệm vụ như các Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

2.1. Tổ chức cung cấp thông tin hàng ngày cho Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về các vấn đề quan trọng do các cơ quan trung ương, địa phương gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và một số thông tin quan trọng khác trong ngày;

2.2. Báo cáo tổng hợp (tháng, quý, 6 tháng, năm) về sự chỉ đạo, điều hành cảu Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và tình hình kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh gửi Văn phòng Chính phủ, các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các ngành liên quan, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và Văn phòng Quân khu I;

2.3. Đôn đốc các cơ quan thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo và tổ chức khai thác các thông tin này phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.



Điều 31. Thông tin về hoạt động của chính quyền cho nhân dân

1. Thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông tin cho các cơ quan báo chí và nhân dân về các quyết định quan trọng thuộc thẩm quyền ban hành và việc thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước tại địa phương mình thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức khác.

2. Các cuộc họp, làm việc, tiếp khách của các cơ quan chính quyền địa phương nếu có nhu cầu thông tin, tuyên truyền rộng rãi thì mời phóng viên báo chí dự và đưa tin.

Điều 32. Thông tin đối ngoại

Việc cung cấp thông tin về tình hình mọi mặt của địa phương cho người nước ngoài phải thực hiện theo đúng quy định của Pháp lệnh về bảo vệ bí mật nhà nước.


T/M. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

CHỦ TỊCH


Hà Đức Toại
Каталог: 88257f8b005926f3.nsf
88257f8b005926f3.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh bắc kạN
88257f8b005926f3.nsf -> UỶ ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bắc kạN Độc lập Tự do Hạnh phúc
88257f8b005926f3.nsf -> UỶ ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bắc kạN Độc lập Tự do Hạnh phúc
88257f8b005926f3.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh bắc kạN
88257f8b005926f3.nsf -> UỶ ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bắc kạN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
88257f8b005926f3.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh bắc kạN
88257f8b005926f3.nsf -> UỶ ban nhân dân tỉnh bắc kạN
88257f8b005926f3.nsf -> TỈnh bắc kạn số: 1266/2007/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
88257f8b005926f3.nsf -> TỈnh bắc kạn số: 1287/2007/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
88257f8b005926f3.nsf -> Về việc ban hành Quy chế tiếp nhận và quản lý đối tượng tại Trung tâm Điều dưỡng Người có công và Bảo trợ xã hội tỉnh Bắc Kạn

tải về 164.34 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương