ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên hà quốc dưƠng nghiên cứu tác dụng hạ glucose và lipid máu của dịch chiết vỏ quả MĂng cụT



tải về 0.5 Mb.
trang1/4
Chuyển đổi dữ liệu19.09.2016
Kích0.5 Mb.
#32142
  1   2   3   4

Luận văn thạc sĩ khoa học

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

HÀ QUỐC DƯƠNG

NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG HẠ GLUCOSE VÀ LIPID MÁU CỦA DỊCH CHIẾT VỎ QUẢ MĂNG CỤT (Garcinia mangostana L.)
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm

Mã số: 60.42.30


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. ĐỖ NGỌC LIÊN


HÀ NỘI – 2011

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại Trung tâm Kiểm nghiệm Dược Bắc Giang và Phòng Miễn dịch học thuộc Trung tâm nghiên cứu Khoa học Sự sống, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS. TS. Đỗ Ngọc Liên, giảng viên cao cấp, Bộ môn Sinh lý Thực vật và Hoá sinh – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, đã giao đề tài và luôn ở bên tôi trong suốt quá trình làm luận văn, chỉ bảo tôi về chuyên môn cũng như động viên tôi trong cuộc sống, giúp tôi hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, sở y tế Bắc Giang, các cán bộ Phòng Miễn dịch học của Trung tâm nghiên cứu khoa học Sự sống, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới gia đình, người than và bạn bè là những người luôn quan tâm, chăm sóc và động viên tôi trong suốt thời gian học tập và làm việc.

Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2011

Học viên

Hà Quốc Dương
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của GS. TS. Đỗ Ngọc Liên. Luận Văn này không có sự trùng lặp với các đề tài khác.

Hà Nội, Ngày 15 tháng 10 năm 2011

Học viên

Hà Quốc Dương

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BMI : chỉ số khối cơ thể

GOT: Glutamat Oxaloacetat Transaminase

GPT: Glutamat Pyruvat Transaminase

ĐTĐ: đái tháo đường

HDL: lipoprotein tỉ trọng cao (High Density Lipoprotein)

LDL: lipoprotein tỉ trọng thấp (Low Density Lipoprotein)

TG: triglycerid

LD50: Liều độc cấp

STZ: streptozotocin

IC50: Nồng độ ức chế 50% (của -glucosidase)




Mục lục

Trang

Mở đầu 1

Chương 1. Tổng quan tài liệu 3

1.1. Các hợp phenol và polyphenol 3

1.1.1. Cấu tạo và phân loại 3

1.1.2. Một số polyphenol quan trọng trong thực vật 4

1.1.2.1. Flavonoid 4

1.1.2.2. Tamin 6

1.1.3. Ứng dụng của các hợp chất phenol và polyphenol 7



1.2. Bệnh béo phì 7

1.2.1. Khái niệm và phân loại bệnh béo phì 7

1.2.2. Tình hình nghiên cứu béo phì trên thế giới và trong nước 8

1.2.3. Các yếu tố gây thừa cân và béo phì 9

1.2.4. Tác hại và những nguy cơ của bệnh béo phì 10

1.2.5. Giải pháp phòng và điều trị bệnh béo phì 10

1.2.6. Một số chỉ tiêu hóa sinh liên quan đến rối loạn và trao đổi lipid và glucid 12

1.3 Bệnh đái tháo đường 13

1.3.1. Tình hình mắc bệnh đái tháo đường 14

1.3.2. Cơ chế sinh bệnh đái tháo đường 15

1.3.2.1. Cơ chế sinh bệnh đái tháo đường type 1 15

1.3.2.2. Cơ chế sinh bệnh đái tháo đường type 2 16

1.3.4. Các thuốc điều trị bệnh đái tháo đường 17



1.4. Tình hình nghiên cứu các hợp chất có hoạt tính sinh học chống béo phì và đái tháo đường 17

1.4.1. Các hợp chất thiên nhiên từ thực vật có tác dụng chống béo phì và đái tháo đường 17

1.4.2. Các cơ chế tác dụng chống béo phì và đái tháo đường của dịch chiết thực vật hoặc hợp chất tự nhiên đã được nghiên cứu 19

1.5. Ức chế enzyme alpha-glucosidase 20

1.5.1. Enzyme alpha-glucosidase 20

1.5.2. Phương pháp nghiên cứu ức chế enzym -glucosidase 21

1.6. Vài nét về cây măng cụt 21

1.6.1. Đặc điểm thực vật học và phân bố hình thái 21

1.6.2. Thành phần hóa học của vở quả măng cụt 22

1.6.3. Tính năng và công dụng của vỏ quả măng cụt 22


Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 23

2.1. Đối tượng nghiên cứu 23

2.1.1. Mẫu thực vật 23

2.1.2. Mẫu động vật 23

2.2. Dụng cụ và hóa chất 23

2.2.1. Dụng cụ 2 3

2.2.2. Hóa chất 24

2.3. Phương pháp nghiên cứu 24

2.3.1. Xử lý mẫu 24

2.3.2. Định tính một số hợp chất tự nhiên trong vỏ quả măng cụt 24

2.3.2.1. Định tính flavonoids 25

2.3.2.2. Định tính tannins 25

2.3.2.3. Định tính các polyphenols khác 25

2.3.2.4. Định tính glycoside 26

2.3.2.5. Định tính alkaloids 26

2.3.3. Định lượng polyphenol tổng số trong các phân đoạn dịch chiết vỏ Măng cụt 26

2.3.4. Phương pháp tạo mô hình chuột béo phì và đái tháo đường 26

2.3.4.1. Phân nhóm động vật thí nghiệm 26

2.3.4.2. Thử độc tính cấp xác định LD50 bằng đường uống 29

2.3.4.3. Pha thuốc và hóa chất thí nghiệm .30

2.3.4.4. Tiến hành thí nghiệm 30

2.3.4.5. Theo dõi thí nghiệm 30

2.3.4.6. Tiến hành lấy mẫu thử nghiệm sau khi kết thúc đợt thí nghiệm 30

2.3.5. Phương pháp xác định một số chỉ số hóa sinh trong máu chuột trước và sau khi điều trị bằng dịch chiết trên máy phân tích tự động OLYMPUS AU640 31

2.3.5.1. Định lượng glucose huyết theo giai đoạn thực nghiệm 31

2.3.5.2. Định lượng Triglycerid huyết thanh 31

2.3.5.3. Định lượng cholesterol toàn phần trong huyết thanh 32

2.3.5.4. Kết quả thử hoạt tính -glucosidase 32

2.3.6. Xác suất thống kê toán học xử lí số liệu 34


Chương 3. Kết quả và thảo luận 35

3.1. Quy trình tách, chiết các phân đoạn từ vỏ quả măng cụt 35

3.2. Định tính sơ bộ thành phần hóa học của dịch chiết 37

3.3. Định lượng polyphenol tổng số trong các phân đoạn dịch chiết 37

3.4. Kết quả thử độc tính cấp LD50 theo đường uống 38

3.5. Kết quả tạo mô hình chuột béo phì thực nghiệm 39

3.5.1. Thể trọng chuột trung bình của các lô chuột thí nghiệm 39

3.5.2. Các chỉ số hóa sinh của các lô chuột thí nghiệm sau 28 ngày nuôi 41

3.6. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt lên chuột béo phì thực nghiệm 42

3.6.1. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt lên khối lượng cơ thể chuột 42

3.6.2. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt lên một số chỉ số hóa sinh trong máu chuột béo phì thực nghiệm 44

3.6.2.1. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt lên một số chỉ số hóa sinh trong máu chuột béo phì 44

3.6.2.1.1. Nồng độ glucose (mmol/l) máu chuột béo phì 44

3.6.2.1.2. Nồng độ cholesterol (mmol/l) máu chuột béo phì 45

3.6.2.1.3. Nồng độ triglycerid (mmol/l) máu chuột béo phì 47

3.6.2.1.4. Nồng độ HDLc (mmol/l) máu chuột béo phì 49

3.6.2.1.5. Nồng độ LDLc (mmol/l) máu chuột béo phì 50

3.6.2.2. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt lên một số chỉ số hóa sinh máu ở chuột ĐTĐ typ 2 52

3.6.2.2.1. Chỉ số glucose máu ở chuột ĐTĐ typ 2 52

3.6.2.2.2. Chỉ số GOT ở máu chuột ĐTĐ typ 2 53

3.6.2.2.3. Chỉ số GPT ở máu chuột ĐTĐ typ 2 55

3.7. Khảo sát hoạt tính của vỏ quả măng cụt trong việc ức chế enzyme Glucosidase 57

Kết luận và kiến nghị 61

Tài liệu tham khảo 63

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Hiện nay, tình trạng béo phì và thừa cân đang tăng lên với tốc độ báo động không những ở các quốc gia phát triển mà cả các quốc gia đang phát triển. Đây là mối đe dọa tiềm ẩn của các bệnh rối loạn trao đổi chất và tim mạch trong tương lai. Theo tổ chức quốc tế theo dõi bệnh béo phì (International Obesity Tast Force – IOTF) nghiên cứu, hiện nay trên thế giới có khoảng 1,7 tỷ người thừa cân và mắc bệnh béo phì. Các kết quả điều tra được tiến hành gần đây cho thấy, Mỹ là nước có số dân béo phì nhiều nhất trên thế giới với khoảng 60 triệu người. Theo thống kê của Liên Đoàn Đái tháo đường quốc tế (1991), tỉ lệ người bị thừa cân và béo phì ở một số nước Châu Á như sau: Thái Lan 3,58%, Philipin 4,27%, Malaysia 3,01%, Đài Loan 1,60%, Hồng Kông 3,00%. Theo điều tra mới nhất của Viện Dinh dưỡng cho thấy tình trạng thừa cân (2007), béo phì ở người Việt Nam đang tăng lên nhanh chóng, trong đó tỉ lệ béo phì ở người trưởng thành từ 25 – 64 tuổi lên tới 16,8%. Bệnh béo phì cũng là một trong các nguyên nhân gây ra các biến chứng về tim mạch, đái tháo đường, mỡ máu, đột quỵ,...[3, 9]

Chi phí điều trị bênh béo phì và các bệnh biến chứng bằng thuốc tân dược rất tốn kém. Hơn nữa, các loại thuốc này hiện nay trên thị trường thường gây ra nhiều phản ứng phụ có thể gây nguy hại cho sức khỏe và giá thành rất đắt. Trong những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu về sử dụng các hợp chất tự nhiên từ cây cỏ để chữa bệnh béo phì và đái tháo đường, các loại thuốc, dược liệu từ cây cỏ thường ít gây ra tác dụng phụ, đồng thời tác dụng của thuốc có hiệu quả trong thời gian kéo dài[42].

Việt nam là đất nước có hệ thực vật vô cùng phong phú và đa dạng, trong đó có nhiều loài chứa các hợp chất sinh học có hoạt tính sinh học cao có tác dụng chữa bệnh. Trong kinh nghiệm dân gian Việt Nam đã biết sử dụng cỏ cây, nguồn thảo dược tự nhiên để chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe. Tuy nhiên, các hợp chất tự nhiên từ các cây thuốc cổ truyền dân tộc chống béo phì và một số bệnh biến chứng rối loạn trao đổi chất như đái tháo đường, tim mạch,...mặc dù rất phong phú ở nước ta nhưng chưa được khai thác và nghiên cứu đầy đủ về cơ chế hóa sinh và dược lý.

Trong số các loại dược thảo thiên nhiên thì Măng cụt là một loại cây trái có nhiều tác dụng dược lý quan trọng giúp cho người được sử dụng tăng cường hệ miễn dịch có thể chống lại bệnh tật một cách hữu hiệu như: kháng khuẩn, chống đái tháo đường, tim mạch,...Vỏ quả măng cụt là một phương thuốc trị bệnh tại các nước vùng Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia, Việt Nam,...nhưng chưa có tài liệu nào trên thế giới và trong nước nghiên cứu về tác dụng chống béo phì và đái tháo đường của nó. Chính vì những lý do đó, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu khoa học là: “Nghiên cứu tác dụng hạ glucose và lipid máu của dịch chiết vỏ quả Măng cụt (Garcinia mangostana L.)”

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

- Xác định được khả năng hạ glucose và lipid máu của các cao phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt trên mô hình chuột béo phì.

- Xác định được khả năng hạ glucose của các cao phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt trên mô hình chuột ĐTĐ typ 2.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của các cao phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt lên các chỉ số enzym gan GOT và GPT trên mô hình chuột ĐTĐ typ 2.

- Khảo sát hoạt tính của vỏ quả măng cụt trong việc ức chế enzym glucosidase.

NỘI DUNG

Chương 1. Tổng quan tài liệu

1.1. Các hợp chất phenol và polyphenol

Hợp chất thực vật thứ sinh là các sản phẩm của các qúa trình trao đổi chất được sinh ra ở thực vật. Chúng là các chất hoá học được tổng hợp và chuyển hoá từ các chất trao đổi bậc nhất như axit amin, axit nucleic, carbonhydrate, lipid, peptid, hoặc từ các sản phẩm trung gian của chu trình đường phân, chu trình pentose-phosphate, chu trình axit citric,…Khác với các chất trao đổi bậc nhất, giữ vai trò trung tâm và tham gia trực tiếp vào các quá trình trao đổi chất của cơ thể, các hợp chất thực vật thứ sinh không phải là các yếu tố đặc biệt cần thiết cho các quá trình sinh trưởng, phát triển, quang hợp và sinh sản. Chúng được tạo ra trong các tế bào chuyên biệt với vai trò điều hoà mối quan hệ qua lại giữa các tế bào trong cơ thể và là các hợp chất phòng thủ giúp thực vật chống chịu lại với các bệnh xâm nhiễm thực vật đối với môi trường sống xung quanh [36].



1.1.1. Cấu tạo và phân loại

Hợp chất phenol là nhóm các hợp chất hóa học mà trong công thức hóa học có chứa nhóm chức hydroxyl (-OH) gắn với vòng hydrocarbon thơm. Các hợp chất này rất phổ biến trong giới thực vật. Tùy thuộc vào số lượng và vị trí tương hỗ của các nhóm này mà các tính chất hóa lí và hoạt tính sinh học thay đổi [17].

Dựa vào số lượng nhóm hydoxyl mà người ta chia phenol thành phenol – 1, phenol – 2, phenol – 3 và polyphenol. Polyphenol lại được phân chia thành các nhóm: flavonoid, axit phenolic, tannin,…

Hợp chất phenol được hình thành một cách dễ dàng trong tất cả các cơ quan thực vật từ những sản phẩm đường phân và chu trình pentoza qua axit xikimic hay theo con đường acetat malonat qua acetyl – ScoA. Cả hai con đường này đều tham gia vào quá trình hình thành flavonoid. Nhiều chất hòa tan trong nước được tổng hợp trong lục lạp.



1.1.2. Một số polyphenol quan trọng trong thực vật

1.1.2.1. Flavonoid [17, 24]

Trong số các hợp chất polyphenol tự nhiên, flavonoid là một trong những nhóm hợp chất phenolics thường gặp trong tự nhiên, chúng thường là những sắc tố, phần lớn có màu vàng (flavon, flavonol, chancol), không màu (izoflavon, catechin) hoặc có màu đỏ hoặc màu vàng (anthocyane). Tuy nhiên màu sắc của các loại flavonoid còn thay đổi theo pH của môi trường.

Trong cây, flavonoid thường tồn tại dưới 2 dạng là dạng tự do (aglycon) và dạng liên kết (glycoside). Dạng aglycon tan nhiều trong các dung môi hữu cơ như ether, ethanol, acetone,…và hầu như không tan trong nước. Dạng glycoside liên kết với đường tan nhiều trong nước và hầu như không tan trong các dung môi hữu cơ.

a. Cấu trúc hoá học và phân loại

Bộ khung carbon của flavonoid là C6-C3-C6, gồm 15 nguyên tử carbon, 2 vòng benzene A và B nối với nhau qua vòng pyren C, trong đó A kết hợp với C tạo thành khung chroman.



Flavan (2-phenyl chroman)

Tuỳ theo mức độ oxy hoá của mạch 3 carbon, sự có mặt hay không có mặt của nối đôi giữa C2, C3 và nhóm cacbonyl ở C4 mà flavonoids có thể được chia thành nhiều phân nhóm phụ khác nhau.

Cyanidin Epicatechin Quercetin


Saponin Rutin

Flavonoid có thể tham gia vào nhiều phản ứng hoá học khác nhau như phản ứng của nhóm hydroxyl (OH), phản ứng của vòng thơm (diazo hoá), phản ứng của nhóm cacbonyl (phản ứng shinoza) và phản ứng tạo phức với kim loại. Hiện nay đã có hơn 4500 các loại flavonoid khác nhau tồn tại trong thực vật đã được nhận dạng.

b. Tác dụng sinh học của flavonoid

Trong cây, flavonoid giữ rất nhiều vai trò mang chức năng sinh lý, sinh thái có ý nghĩa sống còn như: điều chỉnh sự phân bố năng lượng ánh sáng ở lá cây (flavonol, anthocyanes), làm tăng hiệu quả quang hợp, bảo vệ cây tránh được những bức xạ sóng ngắn, có tính kháng khuẩn, kháng nấm, giúp cây tránh được bệnh tật, hấp dẫn động vật thụ phấn cho hoa,…Trong y học, flavonoid được sử dụng làm thuốc để chữa trị nhiều loại bệnh khác nhau như: thuốc làm bền thành mạch, thuốc chống oxy hoá, thuốc kháng viêm, chống nấm, chống dị ứng, chống ung thư,… Ngoài ra còn rất nhiều các ứng dụng tiện ích khác phục vụ cho đời sống dân sinh.

Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật Bản cho thấy khi chuột béo phì được điều trị bằng dịch chiết lá Bằng lăng (Lagerstroemia speciosa L.) thì trọng lượng giảm đáng kể ( ~10%). Thí nghiệm với flavonoid chiết xuất từ hoa Kim ngân trên huyết tương chuột cống trắng uống thuốc cholesterol thực nghiệm, cũng cho thấy flavonoid có tác dụng làm giảm chỉ số cholesterol toàn phần, triglycerid và cholesterol tỷ trọng thấp hại cho tim, đồng thời làm tăng lipoprotein liên kết có tỷ trọng cao (HDLC) có lợi cho tim. Kết quả nghiên cứu tác dụng của naringin – một flavonoid có hàm lượng cao trong họ Cam chanh (Rutaceae) làm giảm cholesterol tự do, lipoprotein liên kết tỷ trọng thấp (LDLC) cũng như giảm triglycerid trong máu của chuột béo phì.

1.1.2.2. Tannin [8, 21]

Tannin là những hợp chất phenolic rất phổ biến trong thực vật bậc cao. Horvath (1981) đã đưa ra khái niệm về tannins như sau: “Tannin là những hợp chất phenolic có trọng lượng phân tử cao, có chứa các nhóm hydroxyl và các nhóm chức khác (như cacboxyl), có khả năng tạo phức với protein và các phân tử lớn khác trong điều kiện môi trường đặc biệt”.



a. Cấu trúc hóa học và tính chất

Tannin được cấu tạo dựa trên acid tannic và acid gallic, phổ biến trong cây ở dạng tự do hoặc ở dạng glycoside kết hợp với đường. Tannin thường là các hợp chất vô định hình, có màu trắng, màu vàng nhạt hoặc gần như không màu, có hoạt tính quang học, có vị chát, dễ bị oxy hoá khi đun nóng và khi để ngoài ánh sáng và có trọng lượng phân tử dao động từ 5.000 đến 20.000. Tannin tan nhiều trong nước (tốt nhất là trong nước nóng), tan trong các dung môi hữu cơ như ethanol, hoà tan một phần trong axetone, ethylaxetat và hầu như không tan trong các dung môi kém phân cực như chloroform, benzene,…Tannin tạo phức màu đặc trưng với các kim loại nặng, tạo phức với protein, tinh bột, cellulose và muối khoáng.



Procyanidin Pistafolin A



b. Tác dụng sinh học

Tannin là các chất bảo vệ cho cây trước sự tấn công của vi sinh vật gây bệnh, các loài động vật và côn trùng ăn lá. Về tác dụng y học, tannin được sử dụng làm thuốc cầm máu, thuốc chữa đi ngoài, chữa ngộ độc kim loại nặng, thuốc chống ung thư, thuốc chữa trĩ, viêm miệng, viêm xoang, điều trị cao huyết áp và chứng đột quỵ.


1.1.3. Ứng dụng của các hợp chất phenol và polyphenol

- Công nghệ Y- Dược: rất nhiều hợp chất thứ sinh được sử dụng để sản xuất nhiều loại thuốc điều trị các bệnh khác nhau như: Quinin dùng làm thuốc trị sốt rét, quinidin dùng làm thuốc trợ tim, daizein dùng làm thuốc chống ung thư,…

- Công nghệ hoá thực phẩm: dùng làm gia vị, phẩm mầu, hương liệu…

- Công nghệ hoá mỹ phẩm: dùng làm nước hoa, xà phòng, mỹ phẩm…

- Sản xuất hàng tiêu dùng: dùng làm dung môi, keo dán, hàng dệt may…

- Dùng làm nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật.

1.2. Bệnh béo phì

1.2.1. Khái niệm và phân loại bệnh béo phì [3, 9]

Bệnh béo phì (obesity) được Tổ chức y tế thế giới (WHO) định nghĩa là tình trạng tích lũy mỡ quá mức và không bình thường tại một vùng cơ thể hay toàn thân tới mức ảnh hưởng tới sức khỏe. Béo phì là tình trạng không bình thường của sức khỏe có nguyên nhân dinh dưỡng không điều độ. Thông thường, người trưởng thành khỏe mạnh, nếu dinh dưỡng hợp lý thì cân nặng dao động trong một giới hạn nhất định. WHO thường dùng chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index - BMI) để nhận định tình trạng béo gầy. Để có chỉ số khối cơ thể (BMI), người ta dùng công thức sau đây:



W : Cân nặng (kg)

H : Chiều cao (m)

Để đánh giá mức độ béo phì, tổ chức y tế thế giới đưa ra các ngưỡng sau:

Người gầy: BMI < 18,5

Bình thường: BMI từ 18,5 đến 24,9

Béo phì độ 1: BMI từ 25 đến 29,9

Béo phì độ 2: BMI từ 30 đến 34,9

Béo phì độ 3: BMI ≥ 35

Cộng đồng các nước châu á sử dụng các ngưỡng sau:

Người gầy: BMI < 18,5

Bình thường: BMI từ 18,5 đến 22,9

Béo phì độ 1: BMI từ 23 đến 24,9

Béo phì độ 2: BMI từ 25 đến 29,9

Béo phì độ 3: BMI ≥ 30

1.2.2. Tình hình nghiên cứu béo phì trên thế giới và trong nước [2]

Theo tổ chức y tế thế giới, hiện nay số người béo phì trên thế giới đã lên đến hơn 1,7 tỉ người. Trên thế giới cứ 4 người trưởng thành thì có một người béo phì, tức là số người béo phì ở độ tuổi trưởng thành trên thế giới chiếm 25% . Tình trạng béo phì đang tăng lên với tốc độ báo động, không những ở các quốc gia phát triển mà ở cả các quốc gia đang phát triển. Tỉ lệ người béo phì ở Mỹ chiếm tới hơn 30%, Trung Quốc có hơn 20% số người thừa cân và béo phì. Số người béo phì cũng đang báo động ở châu âu, đứng đầu bảng là nước Anh với hơn 23% số người béo phì, và châu âu hiện có tới hơn 14 triệu trẻ em thừa cân và béo phì. Còn ở châu mỹ thì Braxin cũng là nước có tỉ lệ người dân bị béo phì cao (chiếm 16%) .

Theo tiêu chuẩn châu á, Việt Nam hiện có 16,8% số người ở độ tuổi từ 25 – 64 đã thừa cân, béo phì. Theo đó thì cứ 100 người trong độ tuổi trưởng thành thì có 17 người béo phì, và tỉ lệ người béo phì ở thành phố gấp 3 lần ở nông thôn. Tình trạng thừa cân béo phì tăng nhanh ở tuổi ngoài 45 (chiếm 2/3 số người béo phì) và nữ giới có tỉ lệ béo phì cao hơn nam giới. Còn đối với trẻ em thì tình trạng béo phì cũng ở mức đáng ngại. Theo kết quả điều tra của Viện dinh dưỡng: ở Hà Nội có tới 4,9% số trẻ ở độ tuổi từ 4 – 6 bị thừa cân béo phì. ở Thành phố Hồ Chí Minh tỉ lệ này còn cao hơn nhiều, có tới 6% số trẻ dưới 5 tuổi và 22,7% số trẻ đang học ở cấp I bị thừa cân béo phì. Đây thật sự là mối đe dọa tiềm ẩn trong tương lai, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của mỗi người và sự phát triển của kinh tế và xã hội [9].

1.2.3. Các yếu tố gây thừa cân và béo phì [3, 9]

Mọi người đều biết cơ thể giữ được cân nặng ổn định là nhờ trạng thái cân bằng giữa năng lượng do thức ăn cung cấp và năng lượng tiêu hao cho lao động và các hoạt động khác của cơ thể. Cân nặng của cơ thể tăng lên có thể do chế độ ăn dư thừa vượt quá nhu cầu hoặc do nếp sống làm việc tĩnh tại ít tiêu hao năng lượng.



Khẩu phần ăn và thói quen ăn uống: Năng lượng (calorie) được đưa vào cơ thể qua thức ăn, thức uống được hấp thụ và được oxy hoá để tạo thành nhiệt lượng. Năng lượng ăn quá nhu cầu sẽ được dự trữ dưới dạng mỡ.

Chế độ ăn giàu chất béo (lipid) có liên quan chặt chẽ với gia tăng tỉ lệ béo phì. Các thức ăn giàu chất béo thường ngon nên người ta ăn quá thừa mà không biết. Vì vậy, khẩu phần ăn có nhiều mỡ, dù số lượng nhỏ cũng có thể gây thừa calorie và tăng cân. Không chỉ ăn nhiều mỡ, thịt mà ăn nhiều chất bột, đường, đồ ngọt đều có thể gây béo.

Việc thích ăn nhiều đường, ăn nhiều món xào, rán, những thức ăn nhanh nấu sẵn và miễn cưỡng ăn rau quả là một đặc trưng của trẻ béo phì. Thói quen ăn nhiều vào bữa tối cũng là một điểm khác nhau giữa người béo và người không béo.

Hoạt động thể lực kém. Cùng với yếu tố ăn uống, sự gia tăng tỉ lệ béo phì song song với sự giảm hoạt động thể lực trong một lối sống tĩnh tại hơn, thời gian dành cho xem tivi, đọc báo, làm việc bằng máy tính, nói chuyện qua điện thoại nhiều hơn.

Kiểu sống tĩnh tại cũng giữ vai trò quan trọng gây nên béo phì. Những người hoạt động thể lực nhiều thường ăn những thức ăn giàu năng lượng, khi họ thay đổi lối sống và hoạt động nhưng vẫn giữ thói quen ăn nhiều cho nên họ bị béo phì. Điều này giải thích béo phì biểu hiện ở tuổi trung niên, hiện tượng béo phì ở các vận động viên sau khi giải nghệ và công nhân lao động chân tay có xu hướng béo phì khi về hưu.



Yếu tố di truyền: Đáp ứng phát sinh nhiệt kém có thể do yếu tố di truyền. Yếu tố di truyền có vai trò nhất định đối với những trẻ béo phì thường có cha mẹ béo, tuy vậy nhìn trên đa số cộng đồng thì yếu tố này không lớn.

Yếu tố kinh tế xã hội: ở các nước đang phát triển, tỉ lệ người béo phì ở tầng lớp nghèo thường thấp (thiếu ăn, lao động chân tay nặng, phương tiện đi lại khó khăn) và béo phì thường được coi là một đặc điểm của người giàu có. ở các nước đã phát triển, khi thiếu ăn không còn phổ biến nữa thì tỉ lệ béo phì lại thường cao ở tầng lớp nghèo, do thói quen ăn uống thiếu khoa học của họ.

1.2.4. Tác hại và những nguy cơ của bệnh béo phì

Mất thoải mái trong cuộc sống: Người béo phì thường có cảm giác khó chịu về mùa hè do lớp mỡ dày như một hệ thống cách nhiệt. Người béo phì cũng thường xuyên cảm thấy mệt mỏi chung toàn thân, hay nhức đầu, tê buốt ở hai chân làm cho cuộc sống thiếu thoải mái.

Giảm hiệu suất lao động: Người béo phì làm việc chóng mệt, nhất là ở môi trường nóng. Mặt khác do khối lượng cơ thể quá nặng nề nên để hoàn thành một động tác, một công việc trong lao động, người béo phì mất nhiều thì giờ hơn và mất nhiều công sức hơn. Hậu quả là hiệu suất lao động của người béo phì giảm rõ rệt hơn so với người bình thường.

Kém lanh lợi: Người béo phì thường phản ứng chậm chạp hơn so người bình thường trong sinh hoạt cũng như trong lao động. Hậu quả là rất dễ bị tai nạn xe cộ cũng như tai nạn lao động.

Hai nguy cơ rõ rệt ở người béo phì:

Tỉ lệ bệnh tật cao, béo phì là một trong các yếu tố nguy cơ chính của các bệnh mãn tính không lây như rối loạn lipid máu, bệnh mạch vành, đái tháo đường không phụ thuộc insulin, sỏi mật.... ở phụ nữ mãn kinh, các nguy cơ ung thư túi mật, ung thư vú và ung thư tử cung tăng lên , còn ở nam thì bệnh ung thư thận và ung thư tuyến tiền liệt hay gặp hơn.

Tỉ lệ tử vong cũng cao hơn, nhất là trong những bệnh kể trên.

1.2.5. Giải pháp phòng và điều trị bệnh béo phì [3, 43]

Nguyên tắc cần thiết để phòng và điều trị bệnh béo phì là: thực hiện một chế độ ăn uống hợp lý và hoạt động thể lực đúng mức để duy trì sự ổn định cân nặng của cơ thể. Các biện pháp cụ thể là:

- Chế độ ăn: đảm bảo đủ năng lượng, ít đường, ít chất béo, đủ đạm, vitamin, nhiều rau quả...

- Luyện tập thể dục thường xuyên ở môi trường thoáng đãng.

- Xây dựng nếp sống năng động, tăng cường các hoạt động thể lực.

Đối với những bệnh nhân béo phì, ngoài các biện pháp kể trên còn kết hợp với sử dụng thuốc hoặc phẫu thuật.

- Sử dụng thuốc: Thuốc giảm cân không được sử dụng vì mục đích thẩm mỹ, mà chỉ được sử dụng cho những bệnh nhân có BMI lớn hơn 27 và có các vấn đề về sức khoẻ mà phải giảm cân thì mới cải thiện được. Các loại thuốc thường được sử dụng hiện nay là:

+ Metformin: có tác dụng giảm mỡ máu dẫn đến giảm trọng lượng, tuy nhiên nó cũng hay gây tác dụng phụ là buồn nôn, tiêu chảy, gây toan máu...

+ Orlistat (Xenical): làm ức chế lipase và sự hấp thu mỡ ở ruột, tác dụng phụ của orlistat là làm suy giảm khả năng hấp thụ vitamin tan trong mỡ.

+ Các thuốc ức chế sự thèm ăn như: ephedrine, caffeine.

Tuy nhiên sử dụng thuốc cũng thường gây ra những tác dụng phụ không mong muốn, nên cần hết sức thận trọng khi sử dụng thuốc.

- Phẫu thuật để giảm cân: áp dụng đối với những bệnh nhân có BMI trên 35, kèm theo các bệnh lý và rối loạn liên quan. Phẫu thuật mang lại thành công rất lớn, nhiều người giảm được đến 50% cân nặng trong vòng 1 – 2 năm đầu sau phẫu thuật, tuy nhiên nó cũng gây ra nhiều tác dụng phụ như suy nhược, khô da, rụng tóc tạm thời…

Vì vậy, chiến lược phòng và chống bệnh béo phì lâu dài hiện nay được tập trung theo các hướng sau:

- Nghiên cứu cơ chế hóa sinh và dược lý của các dược phẩm nhằm giảm nồng độ lipid máu ở người bị bệnh béo phì theo hướng: gây giảm mức tiêu thụ thức ăn (gây cảm giác chóng no), kìm hãm sự hấp thụ lipid từ ruột, tăng cường khả năng tiêu phí năng lượng, kìm hãm tổng hợp triglycerid.

- Nghiên cứu, sản xuất các dạng thực phẩm chức năng hoặc các thực phẩm thuốc “Alicament” từ các nguồn dược thảo trong thiên nhiên có tác dụng giảm cholesterol máu,...

Trong những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu về sử dụng các hợp chất tự nhiên từ thực vật để chữa bệnh béo phì, đái tháo đường và các bệnh nhiễm trùng,... Điều đáng lưu ý là các loại thuốc này thường ít gây ra tác dụng phụ hơn so với tân dược và hơn nữa tác dụng của thuốc hiệu quả trong thời gian dài. Ở Việt Nam hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào về cơ chế hóa sinh và hiệu quả chữa bệnh béo phì liên quan đến rối loạn trao đổi lipid, glucid theo hướng sử dụng các chất có hoạt tính sinh học tử vỏ măng cụt. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tác dụng của dịch chiết vỏ quả măng cụt lên trọng lượng của chuột gây béo phì thực nghiệm và một số chỉ số hóa sinh máu chuột.



1.2.6. Một số chỉ số hóa sinh liên quan đến rối loạn trao đổi lipid và glucid

Lipid là những este của acid béo. Trong huyết tương, Lipid có mặt chủ yếu là acid béo, triglycerid, cholesterol và phospholipid. Một số thành phần khác của lipid có khả năng hòa tan trong huyết tương và có mặt với số lượng ít hơn rất nhiều những giư vai trò sinh lý quan trọng, bao gồm các hormon steroid, các vitamin tan trong mỡ [6].

Nồng độ lipid trong huyết tương cao, đặc biệt là cholesterol, triglycerid, LDLC, liên quan đến nguyên nhân gây ra các trạng thái bệnh lý xơ vữa động mạch, bệnh lý tim mạch (bệnh mạch vành, bệnh mạch não, bệnh mạch ngoại vi,…), béo phì, tiểu đường typ 2,…[8].

Đã có những nghiên cứu chứng minh rằng, tỷ lệ những người mắc bệnh béo phì có nguy cơ mắc các bệnh về rối loạn lipid máu và xơ vữa động mạch là rất cao, và cũng cao hơn so với người bình thường. Để xác định sự rối loạn lipid máu và xơ vữa động mạch, người ta thường dựa vào một số chỉ số như: Cholesterol máu, triglycerid, LDL (Low density lipoprotein - lipoprotein có tỷ trọng thấp), HDL (High density lipoprotein - lipoprotein tỷ trọng cao) [10].

Cholesterol máu có vai trò rất quan trọng đối với sức khoẻ con người: giúp cho sự hoạt động của màng tế bào thần kinh, là tiền chất tổng hợp nên các hormon steroid (các hormone thượng thận, hormone sinh dục...). Cholesterol được tạo ra từ hai nguồn là do cơ thể tự sản xuất ra (gan sản xuất ra 80%), và do thức ăn cung cấp. ở người bình thường, hàm lượng Cholesterol máu luôn hằng định, khi vì một lý do nào đó mà nó tăng quá cao thì gây hiện tượng “tăng mỡ máu”.

Cholesterol thực chất không hoà tan trong máu, nên khi lưu thông trong máu chúng được bao quanh bởi một lớp áo protein (còn gọi là lipoprotein), chúng giống như những chiếc xe vận tải chuyên chở Cholesterol. Có hai loại lipoprotein quan trọng là lipoprotein tỷ trọng thấp (LDLC) và lipoprotein tỷ trọng cao (HDLC). LDLC có vai trò vận chuyển Cholesterol một chiều từ gan đến các mô của cơ thể. Và khi lượng LDL trong máu cao, thành động mạch sẽ bị đóng mỡ gây xơ vữa thành mạch, do đó chúng được gọi là Cholesterol “xấu”. Ngược lại, HDLC có vai trò vận chuyển Cholesterol dư thừa từ các mô và trong mạch máu đưa trở về gan, chuyển giao cho mật để thải ra ngoài, ngăn cho chúng không xâm nhập vào thành động mạch, do đó chúng được gọi là Cholesterol “tốt” [3, 32].

Ngoài ra ta cũng cần quan tâm tới một loại lipid khác đó là các Triglycerid, chúng được cung cấp từ thức ăn. Sự sinh tổng hợp Triglycerid nội sinh diễn ra ở gan và mô mỡ. Trong mô mỡ, chúng là nguồn dự trữ năng lượng chính của cơ thể. ở những người béo phì, nồng độ acid béo tự do và Triglycerid thường tăng cao trong máu gây ra hiện tượng “nhiễm độc mỡ”, điều này có thể gây chết cho các tế bào không phải là tế bào mỡ (trong đó có tế bào  tuyến tuỵ) liên quan đến bệnh ĐTĐ.

1.3. Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) [4, 13, 12]

Danh từ bệnh ĐTĐ (Diabetes mellitus) có nguồn gốc từ tiếng Hy lạp (diabetes: nước chảy trong ống siphon) và tiếng La tinh (mellitus – ngọt). ĐTĐ là bệnh phổ biến nhất và đang ngày càng phát triển trên toàn cầu. Biểu hiện của bệnh là sự tăng đường huyết, không dung nạp glucose dẫn đến ĐTĐ. ĐTĐ cũng là nguyên nhân gây ra các biến chứng mù mắt, suy gan, thần kinh, tim mạch, hoại tử cơ quan vận động như chân tay vv…Nguyên nhân ĐTĐ do tế bào  của đảo tuỵ Langerhan bị phá huỷ mất khả năng sản xuất insulin, một hormone điều hoà nồng độ glucose máu (ĐTĐ typ 1) hoặc do rối loạn trao đổi chất lipid-gluxid dẫn đến gây phá huỷ tế bào bài tiết insulin. Bệnh ĐTĐ typ 1 là bệnh tự miễn do đột biến gen, được phát sinh từ lúc trẻ tuổi và chỉ chiếm 10% trong tổng số bệnh ĐTĐ. Trong khi đó ĐTĐ typ 2 do nhiều nguyên nhân, do yếu tố thừa dinh dưỡng quá mức (béo phì) kết hợp các nguyên nhân ô nhiễm môi trường, nhiễm độc cùng gây tác dụng đột biến soma dẫn đến kháng insulin và ĐTĐ typ 2 chiếm 90% tổng số ĐTĐ.



1.3.1. Tình hình mắc bệnh đái tháo đường

Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ thay đổi theo lứa tuổi, dân tộc và các vùng địa lý khác nhau và theo sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Những số liệu mới nhất đưa ra tại hội nghị thượng đỉnh Quỹ ĐTĐ thế giới năm 2006 cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở châu á hiện nay đã vựơt xa châu âu được coi là bệnh dịch tễ lan tràn. Trong khi có khoảng 5% số người trưởng thành ở châu âu mắc bệnh thì ở Châu á số người mắc bệnh là từ 10 – 21% và ở những quốc gia đảo thuộc Thái Bình Dương là 30 – 40%. Điều nguy hiểm là châu á đang có chiều hướng gia tăng bệnh ĐTĐ ở lứa tuổi thanh thiếu niên và trẻ nhỏ. Cũng theo tổ chức này thì nếu năm 2000 có 146 triệu người mắc bệnh ĐTĐ thì năm 2010 sẽ là 220 triệu người và năm 2025 sẽ có thể lên tới 300 - 330 triệu người chiếm 5% dân số thế giới.

ở Việt Nam, chỉ riêng năm 1991 tỷ lệ người mắc bệnh ở Hà Nội là 1,1%; ở Huế là 0,96%; ở TP.HCM là 2,3%. Năm 2002, tỷ lệ bệnh ĐTĐ trên toàn quốc là 2,7%; riêng tại các thành phố, tỷ lệ mắc bệnh là 4,4% trong khi ở các khu vực khác dao động từ 2,1 – 2,7%, và hiện nay có khoảng 2 triệu người mắc bệnh ĐTĐ, nhưng có tới 65% người bệnh không biết mình đã mắc căn bệnh này. Trong 10 năm qua, số bệnh nhân ĐTĐ đă tăng 3 – 4 lần ở khu vực thành thị, khu vực nông thôn trước đây thường rất ít thì nay bệnh đã trở nên phổ biến [3, 4, 13].

Rõ ràng ĐTĐ đang có chiều hướng phát triển nhanh chóng nhất là khu vực châu á. Mối liên quan chặt chẽ giữa dinh dưỡng– lối sống và bệnh ĐTĐ, từ lâu đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới công nhận. Dinh dưỡng không hợp lý dẫn đến thừa cân, béo phì và rối loạn chuyển hoá là một trong những cơ chế quan trọng trong sinh học bệnh của rối loạn dung nạp glucose và bệnh ĐTĐ. Hơn nữa bệnh ĐTĐ lại có nhiều biến chứng về tim mạch, thần kinh, gây đột quỵ, mù loà, tổn thương thận, giảm tuổi thọ…Vì thế, ĐTĐ không chỉ là mối quan tâm của ngành y tế mà còn thu hút cả sự chú ý của các nhà quản lý xã hội.



1.3.2. Cơ chế phát sinh bệnh đái tháo đường

1.3.2.1. Cơ chế phát sinh bệnh đái tháo đường typ 1

ĐTĐ typ 1: là kết quả của sự phá huỷ tế bào  tuyến tuỵ. Vào lúc ĐTĐ xuất hiện, thì hầu hết các tế bào  tuyến tuỵ đã bị phá huỷ, quá trình phá huỷ này là do cơ chế tự miễn. Bản thân cơ thể sinh sản ra các kháng thể chống lại tổ chức tuyến tuỵ, chống lại glutamic acid decarboxylase (GAD), chống lại insulin (IAAS). Loại tiểu đường này xảy ra ở bất kỳ lứa tuổi nào, nhưng thường xảy ra ở trẻ em và thanh niên.

Nguyên nhân chính của ĐTĐ typ 1 là do tế bào  của đảo tuỵ Langerhan bị phân huỷ dẫn đến mất khả năng sản xuất insulin, một hormone điều hoà nồng độ glucose máu. Quá trình huỷ hoại các tế bào  này là do cơ chế sinh bệnh tự miễn dịch. Khoảng 18 vùng gen có liên quan đến nguy cơ tiểu đường typ 1, mỗi vùng này có thể chứa vài gen được gắn nhãn IDDM1 đến IDDM18. Ngoài ra, các yếu tố môi trường cũng đóng vai trò khởi động quá trình bệnh lý như virus (Coxsackie B, Cytomegalovirus, Echo, Epstein…), thức ăn (sữa bò, cafein…), điều kiện sống (strees, thường xuyên tiếp xúc với tế bào  như vascor,…) [3, 18, 29].

Khi tác nhân môi trường tác động, lúc này hệ thống miễn dịch được hoạt hoá, tấn công vào các tiểu đảo tuỵ. Mặc dù diễn biến lâm sàng yên lặng, nhưng bên trong cơ thể, các tiểu đảo đã bị thâm nhiễm các bạch cầu đơn nhân, các đại thực bào và các tế bào lympho T độc hoạt hoá. Quá trình thâm nhiễm này gọi là viêm đảo tuỵ, diễn biến kéo dài và khi tế bào  tuyến tuỵ chưa bị phá huỷ nhiều, lượng insulin máu vẫn đủ cho nhu cầu hoạt động cơ thể, thì lâm sàng chưa biểu hiện gì, đây gọi là giai đoạn tiền ĐTĐ. Giai đoạn này có thể ngắn, có thể dài tuỳ từng cá thể. Khi tế bào  bị phá huỷ càng nhiều, lượng insulin sản xuất ra không đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động của cơ thể, glucose máu tăng lên, và lúc này biểu hiện bệnh rõ ràng.



1.3.2.2. Cơ chế phát sinh bệnh đái tháo đường typ 2

ĐTĐ typ 2: hai yếu tố đóng vai trò quan trọng trong cơ chế sinh bệnh tiểu đường typ 2 là khiếm khuyết chức năng tế bào  tuyến tuỵ và hiện tượng kháng insulin.

Mặc dù ĐTĐ typ 2 thường gặp hơn (chiếm 80 – 90% số người bệnh) và có tính quy tụ gia đình 20, 58. Hai yếu tố đóng vai trò quan trọng trong cơ chế sinh bệnh ĐTĐ typ 2 là khiếm khuyết chức năng tế bào  tuyến tuỵ và hiện tượng kháng insulin 17, 23, 30, 43, 50]. Kháng insulin do tổn thương của thụ thể và khiếm khuyết chức năng bài tiết insulin là hai yếu tố tác động qua lại lẫn nhau. Giữa hai yếu tố này, yếu tố nào chiếm ưu thế và yếu tố nào xuất hiện trước cho đến nay vẫn chưa xác định được 17, 23]. Khi có sự suy giảm bài tiết insulin thì nồng độ glucose máu sẽ tăng cao, và khi nồng độ glucose máu tăng cao sẽ ức chế hoạt động của insulin. Còn khi hiện tượng kháng insulin xuất hiện trước sẽ làm tăng nồng độ glucose máu, cơ thể sẽ phản ứng lại bằng cách tiết ra nhiều insulin hơn để hạ thấp nồng độ glucose, quá trình này diễn ra lâu dài sẽ dẫn đến sự suy yếu của tế bào  tuyến tuỵ 3.

Sinh bệnh học của ĐTĐ typ 2 diễn biến qua 3 giai đoạn:



- Giai đoạn 1: Mặc dù nồng độ glucose trong máu vẫn ở mức bình thường, nhưng có hiện tượng kháng insulin vì mức insulin tăng cao hơn mức bình thường trong máu.

- Giai đoạn 2: Tình trạng kháng insulin có xu hướng nặng dần và xuất hiện tăng glucose máu sau bữa ăn.

- Giai đoạn 3: Sự kháng insulin không thay đổi, nhưng bài tiết insulin suy giảm và gây tăng glucose máu lúc đói, bệnh ĐTĐ biểu hiện ra bên ngoài.

Béo phì là một trong những nguyên nhân đóng vai trò thúc đẩy sự phát triển bệnh được đề cập nhiều nhất. Chính béo phì làm gia tăng tình trạng kháng insulin, do làm gia tăng hoạt động của yếu tố hoại tử TNFỏ và nồng độ acid béo tự do, đây là hai nhân tố ức chế hoạt động của insulin.



1.3.4. Thuốc điều trị bệnh đái tháo đường

Dựa vào tác dụng và cơ chế tác dụng, các thuốc điều trị bệnh ĐTĐ được chia thành 3 nhóm chính:

- Insulin và các thuốc kích thích bài tiết insulin như sulfonylurea, nateglinid (starlix)

- Các thuốc làm tăng tính nhạy cảm của thụ thể với insulin như: các biguanid, các thuốc nhóm thiazolidinedion.

- Các thuốc chống tăng glucose máu sau bữa ăn, thuốc ức chế enzyme  - glucosidase như: acarbose... Như vậy, chất đường trong ruột chậm được hấp thụ vào cơ thể và đường ngay sau khi ăn sẽ không tăng cao trong máu.


Miglitol (C8H17NO5)

Acarbose (C25H43NO18)



1.4. Tình hình nghiên cứu các hợp chất có hoạt tính sinh học chống béo phì và đái tháo đường

1.4.1. Các hợp chất thiên nhiên từ thực vật có tác dụng chống béo phì và đái tháo đường

Tổ chức Y tế thế giới công bố rằng, hơn 2100 loài thực vật đã được sử dụng trong các bài thuốc cổ truyền của Phương Đông, Châu Phi và Nam Mỹ thuộc về 725 chi trong 183 họ được sắp xếp từ tảo biển đến thực vật bậc cao. Con số này hiện nay vẫn còn đang tiếp tục nghiên cứu và tìm kiếm và hiện nay sẽ tăng lên. Tuy nhiên đến nay mới chỉ có khoảng 400 loài trong số các cây thuốc đã được chứng minh bằng các công trình khoa học. Một số họ thực vật có nhiều loài có tác dụng hạ lipid và glucose huyết đã được nghiên cứu như: họ Đậu (Fabaceae, 76 loài), họ Hoa hồng (Rosaceae, 18 loài), Họ thuốc phiện (Papaveraceae, 11 loài), họ Sim (Myrtaceae, 11 loài), họ Hoa môi (Lamiaceae, 9 loài), họ Dâu tằm (Moraceae, 9 loài), họ Loa kèn (Liliacea, 8 loài), họ Bầu bí (Cucurbitaceae, 23 loài), họ Cúc (Asteraceae, 6 loài), Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae, 5 loài), họ Tiết dê (Menispermaceae, loài), họ Cam tùng (Araliaceae, 5 loài), họ Thiên lý (Asclepiadacea, 6 loài), họ Cam chanh (Rutaceae, 14 loài), họ Khoai lang (Convolvulaceae, 1 loài) [1, 42].

Trong số các họ thực vật đó thì một số loài đã được nghiên cứu và cho rằng có tiềm năng nhất như: Xương rồng bà (Opuntia streptacantha Lem), cỏ Hồ lô ba (Trigonella foenum graecum L), Mướp đắng (Momordica charantia), cây Đa (Ficus bengalensis), Vối rừng (Eurenia jambolana), Bằng lăng nước (Lagerstroemia speciosa L. Perk), Nghệ (Curcuma longa).

Thành phần hóa học có tác dụng hạ đường glucose huyết khá phong phú, bao gồm các flavonoid, alkaloid, terpenoid, saponin, polyphenol và một số hợp chất khác. Tuy nhiên, tùy thuộc vào loài thực vật mà tác dụng hạ glucose huyết của chúng còn do tác dụng tổng hợp của một hày nhiều thành phần hợp chất tự nhiên tạo nên.

Flavonoid là nhóm chất polyphenol phân bố rộng rãi trong giới thực vật phân bố ở tất cả các bộ phân của cây, bao gồm quả, hoa, lá, rễ,…Cho tới nay, người ta đã phát hiện được hơn 4000 hợp chất thuộc nhóm này. Về bản chất hóa học, flavonoid được cấu tạo bởi nhân chroman, gồm 2 vòng benzen kiên kết với nhau thông qua một mạch 3 carbon.

Căn cứ vào đặc điểm cấu trúc, người ta có thể phân flavonoid thành nhiều nhóm nhỏ, bao gồm flavon, flavonol, flavanon, anthocyanin, isoflavonoid, chacol, auron. Flavonoid đã được chứng minh là có nhiều đặc tính Sinh dược học quý giá nhưn khả năng chống oxy hóa, bảo vệ gan, tăng cường miễn dịch, chống viêm, chống virut, chống ung thư, chông béo phì, đái tháo đường và các bệnh rối loạn tao đổi chất khác.



1.4.2. Các cơ chế tác dụng chống béo phì và đái thái đường của dịch chiết thực vật hoặc hợp chất tự nhiên đã được nghiên cứu

Nhờ các tiến bộ khoa học kỹ thuật của sinh y dược học, cơ chế sinh bệnh và những biến đổi trao đổi chất của các bệnh béo phì và đái tháo đường đã được nghiên cứu ngày càng sáng tỏ. Điều này có ý nghĩa lớn trong việc tìm kiếm, thiết kế các dược phẩm và nghiên cứu các hợp chất tự nhiên để điều trị căn bệnh béo phì và đái tháo đường ngày càng phát triển trên thế giới. Trong những năm gần đây, nhiều công trình khoa học đã tập trung nghiên cứu tác dụng của những hợp chất tự nhiên có từ cây cỏ trong các bài thuốc cổ truyền Phương Đông, Châu Phi và Nam Mỹ lên sự trao đổi lipid, glucid, trên các mô hình động vật gây béo phì và đái tháo đường thực nghiệm [42].

Trong những năm gần đây nhiều dược phẩm từ thực vật đã được sử dụng để điều trị chống béo phì và đái tháo đường dưới dạng các thực phẩm chức năng và cơ chế của nó đã được làm sáng tỏ một phần. Tuy nhiên, để sử dụng các hợp chất tự nhiên từ thảo dược và từ các bài thuốc cổ truyền thay thế một phần hoặc toàn bộ các chế phẩm thuốc tổng hợ hóa học trong điều trị các bệnh rối loạn trao đổi chất, các bệnh ung thư, tim mạch và các bệnh rối loạn miễn dịch, chúng ta cần phải có những nghiên cứu sâu hơn về tác dụng dược lý, hóa sinh của các bài thuốc này. Nhìn chung cơ chế hạ lipid và glucose huyết của các dược phẩm đều tập trung vào các đích sau:

* Ức chế quá trình phân giải glycogen và ức chế quá trình tân tạo glucose thông qua tác động lên các enzyme: glycogen phosphorylase, glucose – 6 – phosphatase, pyruvat carboxylase,…

* Tăng cường thoái hóa lipid ở một số cơ quan nhờ các hợp chất trong chè đen, cà phê và trong dịch chiết vỏ cam chanh.

* Hoạt hóa các enzyme phân giải của quá trình đường phân: glucokinase/hexokinase.

* Hoạt hóa thụ thể insulin thông qua cơ chế tăng cường phosphoryl hóa thụ thể.

* Kích thích hoặc ức chế sự biểu hiện gen của các enzyme.

* Giảm béo phì và lipid máu, đặc biệt là các acid béo tự do cũng là một đích để giảm kháng insulin.


Каталог: files -> ChuaChuyenDoi
ChuaChuyenDoi -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
ChuaChuyenDoi -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
ChuaChuyenDoi -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
ChuaChuyenDoi -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
ChuaChuyenDoi -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
ChuaChuyenDoi -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Văn Cường

tải về 0.5 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương