Nguồn: tính từ Asian Development Bank (ADB) - Key Indicators 2007 (www.adb.org/statistics)
Cơ cấu hàng xuất khẩu
-
Dầu thô là mặt hàng xuất khẩu có tỷ trọng lớn nhất chiếm gần 1/5 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đặc biệt giai đoạn 1991-1993 cứ 3 đồng thu được từ xuất khẩu thì có 1 đồng từ dầu thô.
-
Dệt may, giày dép, máy móc và đồ gỗ là những mặt hàng công nghiệp xuất khẩu quan trọng của Việt Nam. 4 nhóm mặt hàng này cũng chiếm khoảng 1/3 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Những mặt hàng này có đặc điểm chung là sử dụng nhiều lao động với trình độ tay nghề không cao.
-
Hải sản, gạo và cà phê là những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của chúng ta; chiếm khoảng 1/5 kim ngạch xuất khẩu. Hàng nông, thủy sản của chung ta còn có khả năng mang về nhiều ngoại tệ hơn nếu chúng ta xuất khẩu được hàng tinh chế. Hiện nay chúng ta chỉ chủ yếu sơ chế những mặt hàng này khi xuất khẩu.
Bảng 03: Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam (1989 – 2006)
Đơn vị tính : %
|
Xuất khẩu
|
Dầu thô
|
Dệt may
|
Hải sản
|
Giày dép
|
Máy móc
|
Gạo
|
Cà phê
|
Đồ gỗ
|
Cao su
|
Khác
|
1989
|
100
|
22
|
8
|
16
|
…
|
0
|
15
|
4
|
…
|
2
|
16
|
1990
|
100
|
21
|
10
|
16
|
…
|
0
|
13
|
4
|
…
|
3
|
17
|
1991
|
100
|
30
|
6
|
22
|
…
|
0
|
12
|
4
|
…
|
2
|
1
|
1992
|
100
|
34
|
8
|
19
|
…
|
0
|
12
|
4
|
…
|
2
|
3
|
1993
|
100
|
33
|
8
|
22
|
…
|
1
|
12
|
4
|
…
|
2
|
-4
|
1994
|
100
|
25
|
12
|
21
|
…
|
2
|
10
|
8
|
…
|
3
|
-3
|
1995
|
100
|
22
|
16
|
17
|
…
|
2
|
10
|
11
|
2
|
3
|
1
|
1996
|
100
|
22
|
16
|
14
|
…
|
6
|
12
|
6
|
2
|
4
|
5
|
1997
|
100
|
18
|
16
|
9
|
…
|
8
|
9
|
5
|
2
|
2
|
21
|
1998
|
100
|
16
|
15
|
14
|
11
|
9
|
11
|
6
|
1
|
1
|
1
|
1999
|
100
|
21
|
15
|
12
|
12
|
8
|
9
|
5
|
2
|
1
|
3
|
2000
|
100
|
26
|
13
|
10
|
10
|
9
|
5
|
3
|
2
|
1
|
10
|
2001
|
100
|
23
|
13
|
12
|
10
|
9
|
4
|
3
|
2
|
1
|
10
|
2002
|
100
|
21
|
16
|
12
|
11
|
8
|
4
|
2
|
3
|
2
|
8
|
2003
|
100
|
21
|
18
|
11
|
11
|
9
|
4
|
3
|
3
|
2
|
8
|
2004
|
100
|
24
|
17
|
9
|
10
|
10
|
4
|
2
|
4
|
2
|
9
|
2005
|
100
|
26
|
15
|
8
|
9
|
10
|
4
|
2
|
5
|
2
|
10
|
2006
|
100
|
…
|
15
|
8
|
9
|
…
|
3
|
3
|
5
|
3
|
46
|
1989-2006
|
100
|
19
|
15
|
11
|
8
|
7
|
6
|
3
|
3
|
2
|
15
|
Nguồn: tính từ Asian Development Bank (ADB) - Key Indicators 2007 (www.adb.org/statistics) riêng số liệu giày dép được tính từ nguồn Thời báo Kinh tế Việt Nam, Kinh tế 2006-2007 Việt Nam và Thế giới, 2007, trang 72.
Đặc điểm chung của hàng xuất khẩu chủ yếu của chúng ta trong giai đoạn 1989-2006 là :
-
Hàng thô, sơ chế và khai thác nhiều từ tài nguyên thiên nhiên.
-
Hàng sản xuất cần nhiều lao động có trình độ thấp, hay nói theo cách khác chúng ta đang bán sức lao động có trình độ thấp và năng suất chưa cao là chính.
Cơ cấu nhập khẩu
-
Máy móc, thiết bị vận chuyển và các sản phẩm sản xuất cơ bản là nhóm hàng nhập khẩu nhiều nhất của Việt Nam. Nhóm hàng phục vụ cho sản xuất trong nước này chiếm hơn ½ kim ngạch nhập khẩu trong 16 năm qua.
-
Những mặt hàng phục vụ cho sản xuất khác như hóa chất và xăng dầu cũng chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu hàng nhập khẩu của Việt Nam.
-
Trong nhóm hàng tư liệu sản xuất: máy móc thiết bị, động cơ và phụ tùng tăng nhanh nhưng nguyên vật liệu vẫn chiếm tỉ lệ cao.
-
Nhìn chung cơ cấu hàng nhập khẩu của Việt Nam thiên về phục vụ sản xuất hơn là tiêu dùng vì thế có lợi cho việc gia tăng sản xuất trong nước.
Bảng 04: Cơ cấu hàng nhập khẩu của Việt Nam (1989 – 2005)
Đơn vị tính : %
|
Nhập khẩu
|
Thực phẩm & động vật sống
|
Xăng dầu
|
Hóa chất
|
Sản xuất cơ bản
|
Máy móc và thiết bị vận chuyển
|
Khác
|
1989
|
100
|
6
|
24
|
17
|
21
|
24
|
7
|
1990
|
100
|
4
|
23
|
16
|
22
|
27
|
7
|
1991
|
100
|
6
|
23
|
18
|
23
|
19
|
11
|
1992
|
100
|
6
|
25
|
21
|
20
|
19
|
9
|
1993
|
100
|
3
|
18
|
17
|
19
|
34
|
9
|
1994
|
100
|
3
|
13
|
17
|
18
|
34
|
14
|
1995
|
100
|
5
|
11
|
16
|
19
|
29
|
21
|
1996
|
100
|
4
|
11
|
16
|
21
|
31
|
17
|
1997
|
100
|
4
|
10
|
17
|
23
|
30
|
16
|
1998
|
100
|
4
|
8
|
19
|
21
|
30
|
18
|
1999
|
100
|
4
|
10
|
17
|
23
|
29
|
16
|
2000
|
100
|
4
|
14
|
15
|
22
|
30
|
15
|
2001
|
100
|
5
|
12
|
15
|
23
|
30
|
14
|
2002
|
100
|
5
|
11
|
15
|
27
|
29
|
13
|
2003
|
100
|
5
|
11
|
14
|
26
|
31
|
12
|
2004
|
100
|
5
|
12
|
15
|
28
|
27
|
13
|
2005
|
100
|
5
|
15
|
14
|
28
|
25
|
13
|
1989-2005
|
100
|
5
|
13
|
16
|
25
|
29
|
14
|
Thị trường xuất nhập khẩu
Thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam đã chuyển dịch sang hướng tích cực, đa dạng hóa thị trường và bạn hàng, xâm nhập những thị trường cao cấp như Hoa Kỳ, EU. Mua bán với các nước Châu Á (Nhật, ASEAN, Trung Quốc,..) tăng dần lên. Ngược lại, mua bán giảm rất nhanh ở thị trường Nga và Đông Âu.
Hiện nay đối tác ngoại lớn nhất của Việt Nam là : EU, Nhật Bản và Hoa Kỳ. Ba trung tâm kinh tế này chiếm khoảng 40% kim ngạch mua bán của Việt Nam. Mua bán nhiều với những quốc gia này sẽ giúp Việt Nam có cơ hội tiếp cận với những công nghệ kỹ thuật cao nhằm nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Đóng góp của ngoại thương vào GDP
Bảng 05: Đóng góp của xuất khẩu ròng trong sản lượng nền kinh tế kinh tế (1995-2006)
Đơn vị tính : %
|
1990
|
1995
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
Xuất khẩu
|
36
|
33
|
55
|
55
|
57
|
60
|
66
|
69
|
74
|
Nhập khẩu
|
-45
|
-42
|
-58
|
-57
|
-62
|
-68
|
-73
|
-74
|
-77
|
Xuất khẩu ròng
|
-9
|
-9
|
-3
|
-2
|
-5
|
-8
|
-8
|
-5
|
-3
|
Nguồn: Asian Development Bank (ADB) - Key Indicators 2007 (www.adb.org/statistics)
Do nhập siêu nên xuất khẩu ròng trực tiếp làm suy giảm GDP. Tuy nhiên nếu xét gián tiếp, ngoại thương đã góp phần rất lớn trong việc tăng đầu tư, tạo việc làm và tăng thu nhập cho nền kinh tế nên sự gia tăng từ tiêu dùng cá nhân, đầu tư của doanh nghiệp và chi tiêu chính phủ có phần đóng góp không nhỏ từ các hoạt động ngoại thương.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |