I – Đối tượng và mức đóng đảng phí của đảng viên



tải về 20.8 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu27.07.2016
Kích20.8 Kb.
#7458
TRÍCH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ ĐẢNG PHÍ

Theo Quyết định số 342-QĐ/TW ngày 28/12/2010 của Bộ Chính trị, Công văn số 141-CV/VPTW ngày 17/3/2011 của Văn phòng Trung ương Đảng về thực hiện về chế độ đảng phí.



I – Đối tượng và mức đóng đảng phí của đảng viên

Thu nhập hằng tháng của đảng viên để tính đóng đảng phí bao gồm: tiền lương, một số khoản phụ cấp; tiền công; sinh hoạt phí; thu nhập khác. Đảng viên xác định được thu nhập thường xuyên, đóng đảng phí theo tỉ lệ (%) của thu nhập hằng tháng (chưa tính trừ thuế thu nhập cá nhân); đảng viên khó xác định được thu nhập thì quy định mức đóng cụ thể hằng tháng cho từng loại đối tượng.



1- Đảng viên hưởng lương bảo hiểm xã hội, đóng đảng phí hằng tháng bằng 0,5% mức tiền lương bảo hiểm xã hội.

2- Đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp: mức đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương, phụ cấp tính đóng bảo hiểm xã hội; tiền công và các khoản thu nhập khác từ quỹ tiền lương của đơn vị.

Đối với các đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần (Nhà nước không nắm cổ phần chi phối); doanh nghiệp tư nhân, đảng viên tự kê khai tiền lương, phụ cấp lương tính đóng đảng phí với chi bộ; trường hợp khó xác định được tiền lương thì mức đóng đảng phí tối thiểu bằng 1% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước.



3- Đảng viên có nhiều nguồn thu nhập thì tính đóng đảng phí theo thu nhập ở cơ quan, đơn vị hoặc tại địa bàn nơi đảng viên sinh hoạt đảng.

4- Các khoản phụ cấp, trợ cấp được trả bằng hiện vật; các khoản phụ cấp không tính đóng bảo hiểm xã hội; trợ cấp chính sách xã hội như: trợ cấp người hoạt động cách mạng trước năm 1945, trợ cấp Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng  Lao động, trợ cấp thương tật, trợ cấp thân nhân liệt sĩ, trợ cấp nhiễm chất độc da cam…. không tính vào thu nhập để tính đóng đảng phí.

5- Khuyến khích đảng viên thuộc mọi đối tượng trên đây tự nguyện đóng đảng phí cao hơn mức quy định nhưng phải được chi uỷ đồng ý.

6- Đảng viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nếu có đơn đề nghị miễn hoặc giảm mức đóng đảng phí, chi bộ xem xét, báo cáo lên cấp uỷ cơ sở quyết định.

II- Quản lý và sử dụng đảng phí

1- Trích, nộp đảng phí thu được

a) Các chi bộ và đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng bộ cơ sở:

- Các chi bộ và các đảng bộ bộ phận trong các loại hình doanh nghiệp được trích lại 30%, nộp lên cấp uỷ cấp trên 70%.

b) Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các các doanh nghiệp; các tổ chức kinh tế được trích để lại 70% nộp 30% lên cấp uỷ cấp trên.

c) Các đảng bộ cấp trên cơ sở hoặc được giao quyền cấp trên cơ sở, mỗi cấp được trích để lại 50% nộp 50% lên cấp uỷ cấp trên.

d) Đảng uỷ khối trực thuộc các tỉnh uỷ, thành uỷ được trích để lại 50%, nộp 50% về cơ quan tài chính của các tỉnh uỷ, thành uỷ.



2- Quản lý và sử dụng đảng phí
2.1- Đảng phí được trích để lại ở các cấp được sử dụng như sau:

- Chi bộ trực thuộc, đảng bộ bộ phận, số đảng phí được trích lại chi phục vụ cho hoạt động công tác đảng.

- Các tổ chức cơ sở đảng; tổ chức cấp trên cơ sở đảng không là đơn vị dự toán, số đảng phí trích giữ lại không tính vào định mức chi thường xuyên mà được bổ sung vào nguồn kinh phí hoạt động của các tổ chức đảng.

- Các đảng uỷ khối trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ số đảng phí trích để lại được bổ sung vào nguồn kinh phí hoạt động của tổ chức đảng.

- Các huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ trực thuộc tỉnh; tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương; Quân uỷ Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương và cơ quan tài chính đảng ở Trung ương, số thu đảng phí được trích giữ lại không tính vào định mức kinh phí chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị mà được lập quỹ dự trữ của Đảng ở cấp đó. Quỹ dự trữ được dùng bổ sung chi hoạt động của cấp uỷ, hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các tổ chức đảng trực thuộc có khó khăn; cấp uỷ đảng quyết định việc chi tiêu từ quỹ dự trữ.

2.2- Chế độ hạch toán và báo cáo

a) Chế độ hạch toán

a.1- Đối với các tổ chức cơ sở đảng, cấp trên cơ sở đảng không là đơn vị dự toán thực hiện theo Quyết định số 84-QĐ/TW, ngày 01-10-2003 và Thông tư liên tịch số 225/2004/TTLT-BTCQTTV-BTC, ngày 5-4-2004 của Ban Tài chính - Quản trị Trung ương và Bộ Tài chính.

a.2- Đối với các tổ chức đảng là đơn vị dự toán thực hiện hạch toán theo quy định.
b) Chế độ báo cáo

Các cấp uỷ có trách nhiệm tổng hợp thu, nộp, sử dụng đảng phí của cấp mình và toàn đảng bộ, lập báo cáo gửi lên cấp uỷ cấp trên. Văn phòng Trung ương Đảng có trách nhiệm tổng hợp thu, nộp, sử dụng đảng phí của toàn Đảng, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.

Chế độ báo cáo thực hiện theo Phụ lục Sổ và Báo cáo thu nộp đảng phí kèm theo.

III. Tổ chức thực hiện

1- Đảng viên đóng đảng phí hằng tháng trực tiếp cho chi bộ. Chi bộ trực thuộc, đảng bộ bộ phận nộp đảng phí lên cấp trên theo tháng; các tổ chức cơ sở đảng còn lại nộp và gửi báo cáo lên cấp trên theo quý, trừ một số địa bàn đặc biệt do tỉnh uỷ, thành uỷ và đảng uỷ trực thuộc Trung ương quy định.

2- Cấp uỷ hoặc cơ quan tài chính đảng cấp trên và uỷ ban kiểm tra các cấp có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn thường xuyên việc thực hiện quy định về chế độ đảng phí.

Hướng dẫn này có hiệu lực từ ngày 01/4/2011.



--------------------------






tải về 20.8 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương