HƯỚng dẫn về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2020 2025



tải về 120.63 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu06.08.2016
Kích120.63 Kb.
#14368


ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NAM ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

HUYỆN ỦY THĂNG BÌNH

* Thăng Bình, ngày 30 tháng 12 năm 2015

Số 01-HD/HU
HƯỚNG DẪN

Về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2020 - 2025

- Căn cứ Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Kết luận số 24-KL/TW, ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI) về đẩy mạnh công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ đến năm 2020 và những năm tiếp theo;

- Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 30/6/2011 của Tỉnh ủy về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020;

- Căn cứ Hướng dẫn số 01-HD/TCTU, ngày 22/12/2015 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2020-2025

- Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Thăng Bình lần thứ XX, nhiệm kỳ 2015 - 2020;

Ban Thường vụ Huyện ủy Thăng Bình hướng dẫn về công tác quy hoạch cán bộ, lãnh đạo, quản lý như sau:



A. NHỮNG YÊU CẦU, TIÊU CHUẨN VỀ QUY HOẠCH CÁN BỘ

I. Yêu cầu

1. Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý là công tác phát hiện sớm nguồn cán bộ trẻ có đức, có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản lý, đưa vào quy hoạch để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn các chức danh lãnh đạo, quản lý, đáp ứng nhiệm vụ chính trị trước mắt và lâu dài của huyện và của từng địa phương, cơ quan, đơn vị.

Đề án quy hoạch cán bộ là kế hoạch tổng thể, dài hạn về đội ngũ cán bộ có triển vọng đảm nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng số cán bộ đó theo quy hoạch.

2. Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính trị và thực tế đội ngũ cán bộ; phải gắn với các khâu khác trong công tác cán bộ; bảo đảm sự liên thông quy hoạch của đội ngũ cán bộ trong cả hệ thống chính trị:

- Để quy hoạch cán bộ sát với thực tiễn và có tính khả thi, phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ chính trị của từng thời kỳ để xác định tiêu chuẩn, cơ cấu đội ngũ cán bộ trong quy hoạch (trình độ, ngành nghề, lĩnh vực công tác, độ tuổi, nam, nữ,...); phải nắm chắc đội ngũ cán bộ hiện có, dự báo được nhu cầu cán bộ trước mắt và lâu dài, trên cơ sở đó mới tiến hành lựa chọn, giới thiệu cán bộ vào quy hoạch, đồng thời xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ theo quy hoạch.

- Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý phải được xây dựng trên cơ sở quy hoạch cấp ủy đảng các cấp, lấy quy hoạch cấp dưới làm cơ sở cho quy hoạch ở cấp trên, bảo đảm sự liên thông, gắn kết giữa quy hoạch của các địa phương, phòng, ban, ngành với nhau; giữa quy hoạch cán bộ lãnh đạo các phòng, ban, ngành của huyện, các chi, đảng bộ trực thuộc Huyện ủy với quy hoạch Ban Chấp hành Đảng bộ huyện, Ban Thường vụ Huyện ủy, Bí thư, Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND và UBND huyện.

3. Phải đánh giá đúng cán bộ trước khi đưa vào quy hoạch:

3.1. Nội dung đánh giá: Căn cứ để lựa chọn, giới thiệu cán bộ vào quy hoạch là tiêu chuẩn chức danh cán bộ, bao gồm tiêu chuẩn chung của cán bộ nêu trong Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh cán bộ (nêu tại mục II, trang 6 của Hướng dẫn này).

3.2. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đánh giá cán bộ trước khi đưa vào quy hoạch:

­- Người đứng đầu tổ chức, cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ.

- Tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ sở nơi cán bộ công tác đánh giá (sau khi đã tham khảo ý kiến của chi ủy nơi cán bộ cư trú về bản thân và gia đình cán bộ).

- Cấp có thẩm quyền quy hoạch cán bộ (cấp ủy hoặc tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị) xem xét, đánh giá, kết luận.

Kết luận về đánh giá cán bộ được thể hiện bằng văn bản, công khai trong tập thể cấp ủy hoặc tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị. Cấp có thẩm quyền quy hoạch cán bộ quyết định hình thức công khai đánh giá đối với cán bộ.



Kết quả đánh giá cán bộ hằng năm (không quá 6 tháng tới thời điểm xem xét) được sử dụng cho việc lựa chọn, giới thiệu cán bộ vào quy hoạch; trường hợp cán bộ có vấn đề mới phát sinh thì đánh giá, kết luận bổ sung.

4. Quy hoạch cán bộ phải bảo đảm phương châm “mở”“động”:

- Quy hoạch “mở” được hiểu là một chức danh cần quy hoạch một số người và một người có thể quy hoạch vào một số chức danh; giới thiệu cán bộ vào quy hoạch không khép kín từng địa phương, cơ quan, đơn vị; không chỉ đưa vào quy hoạch những cán bộ tại chỗ mà cần xem xét, đưa vào quy hoạch cả các đồng chí có đủ tiêu chuẩn, điều kiện và triển vọng đảm nhiệm chức danh quy hoạch ở địa phương, cơ quan, đơn vị khác.

Đối với cán bộ có trong quy hoạch ở nơi khác, được đề xuất, giới thiệu vào quy hoạch của địa phương, cơ quan, đơn vị, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ (Ban Thường vụ Đảng ủy xã, thị trấn, thủ trưởng các cơ quan, phòng, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể huyện) cần liên hệ với cấp ủy, tổ chức đảng và người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đang công tác để thẩm định, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đưa vào quy hoạch, thông báo cho địa phương, cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đang công tác và cá nhân cán bộ đó biết, không tổ chức lấy phiếu giới thiệu đối với nhân sự đó (cả nơi cán bộ đang công tác và nơi đưa cán bộ vào quy hoạch). Ban Thường vụ Huyện ủy có trách nhiệm bổ sung nhân sự từ nơi khác vào quy hoạch của cấp dưới.

- Quy hoạch “động”quy hoạch được định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh theo sát sự phát triển của cán bộ; kịp thời đưa ra khỏi quy hoạch những cán bộ không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện, không có triển vọng phát triển hoặc uy tín thấp qua lấy phiếu tín nhiệm hằng năm; bổ sung vào quy hoạch những cán bộ có triển vọng phát triển.

5. Mối quan hệ giữa quy hoạch cán bộ và bố trí nhân sự:

- Bố trí nhân sự là lựa chọn cán bộ trong quy hoạch để bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử đảm đương ngay vị trí lãnh đạo, quản lý khi có nhu cầu hoặc khi đến kỳ đại hội đảng, bầu cử hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân các cấp...

- Quy hoạch cán bộ là tạo nguồn để chủ động chuẩn bị cán bộ cho việc bổ nhiệm, bố trí nhân sự.



- Cán bộ trong quy hoạch là những đồng chí có triển vọng đảm nhận chức danh quy hoạch, do vậy, ở thời điểm đưa vào quy hoạch không nhất thiết phải đáp ứng đầy đủ điều kiện và tiêu chuẩn của chức danh quy hoạch, mà cần được rèn luyện, thử thách, đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn của chức danh quy hoạch. Các điều kiện về kinh qua thực tiễn lãnh đạo, quản lý ở cấp dưới, về độ tuổi, về trình độ đào tạo quy định trong Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) không phải là tiêu chuẩn để đưa cán bộ vào quy hoạch, mà là tiêu chuẩn cần có để được bổ nhiệm hoặc giới thiệu cán bộ ứng cử các chức vụ lãnh đạo, quản lý.

6. Quy hoạch đối với cán bộ đương chức:

Thống nhất thực hiện chủ trương quy hoạch cán bộ lên chức vụ cao hơn, không quy hoạch tái cử, tái bổ nhiệm chức vụ đang đảm nhiệm khi xây dựng quy hoạch nhiệm kỳ tới và nhiệm kỳ tiếp theo, cũng như khi rà soát, bổ sung quy hoạch của nhiệm kỳ hiện tại. Các đồng chí đương nhiệm về nguyên tắc đã có đủ tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ đang đảm nhiệm, nếu có triển vọng phát triển thì đưa vào quy hoạch chức vụ cao hơn; nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện tiếp tục tái cử thì là nguồn đương nhiên để xem xét khi tiến hành công tác nhân sự của khóa mới.

Ví dụ: Đồng chí Nguyễn Văn A hiện là ủy viên ban chấp hành đảng bộ xã, nhiệm kỳ 2015 -2020 thì trong các đợt giới thiệu quy hoạch nhiệm kỳ 2020-2025 và các nhiệm kỳ tiếp theo hoặc rà soát, bổ sung quy hoạch trong nhiệm kỳ 2015- 2020 sẽ không đưa đồng chí Nguyễn Văn A vào quy hoạch chức danh ủy viên ban chấp hành đảng bộ xã, nếu đồng chí đủ tiêu chuẩn, điều kiện và triển vọng giữ chức ủy viên ban thường vụ, phó bí thư hoặc bí thư đảng ủy thì đưa đồng chí vào danh sách quy hoạch ủy viên ban thường vụ, phó bí thư hoặc bí thư đảng ủy.

Đồng chí Nguyễn Văn B hiện là phó phòng giai đoạn 2016-2021 thì trong các đợt giới thiệu quy hoạch giai đoạn 2021-2026 và các giai đoạn tiếp theo hoặc rà soát, bổ sung quy hoạch trong giai đoạn 2016-2021 sẽ không đưa đồng chí Nguyễn Văn B vào quy hoạch chức danh phó phòng; nếu đồng chí đủ tiêu chuẩn, điều kiện và triển vọng làm trưởng phòng thì đưa đồng chí vào quy hoạch chức danh trưởng phòng.

Theo tinh thần trên, các đồng chí ủy viên ban chấp hành đương nhiệm ở các địa phương nếu có đủ tiêu chuẩn, điều kiện và được quy hoạch lên cao hơn (ủy viên ban thường vụ, phó bí thư hoặc bí thư cấp ủy) mới đưa vào danh sách quy hoạch cao hơn của nhiệm kỳ hiện tại và nhiệm kỳ mới. Các đồng chí phó phòng, ban, ngành, Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội huyện nếu có đủ tiêu chuẩn, điều kiện và được quy hoạch lên chức vụ trưởng phòng và tương đương trở lên mới đưa vào danh sách quy hoạch cấp trưởng của nhiệm kỳ hiện tại và nhiệm kỳ mới. Các đồng chí bí thư đảng ủy và trưởng phòng, ban, ngành và tương đương đương nhiệm sẽ không đưa vào danh sách quy hoạch của các địa phương, phòng, ban, ngành; các đồng chí này nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện sẽ được quy hoạch lên chức vụ cao hơn ở cấp huyện.

- Đối với cán bộ đảm nhiệm chức danh có quy định một người không giữ chức vụ quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp, cần xem xét đưa vào quy hoạch chức vụ khác, hoặc bố trí giữ chức vụ đó ở địa phương, cơ quan, đơn vị khác.



7. Số lượng nguồn đưa vào quy hoạch:

- Đối với quy hoạch ban chấp hành, ban thường vụ cấp ủy, cần phấn đấu để bảo đảm nguồn quy hoạch có số lượng đạt 1,5-2 lần so với số lượng cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy đương nhiệm; riêng cấp ủy xã, thị trấn có thể vận dụng, nhưng số lượng tối thiểu phải đạt 1 lần.

- Đối với chức danh lãnh đạo, quản lý ở các xã, thị trấn và các phòng, ban, ngành, Mặt trận, các đoàn thể huyện phải quy hoạch mỗi chức danh từ 02 đến 04 người; không quy hoạch 01 người cho 01 chức danh; không quy hoạch 01 người vào quá 03 chức danh (ví dụ: chức danh phó chủ tịch UBND xã theo quy định đối với xã loại I là 2 người, thì số lượng đưa vào quy hoạch phải từ 4 - 8 người).

8. Yêu cầu về độ tuổi và cơ cấu cán bộ nữ trong quy hoạch:

- Yêu cầu về độ tuổi ghi trong Nghị quyết số 42-NQ/TW xuất phát từ yêu cầu trẻ hóa đội ngũ cán bộ (mỗi nhiệm kỳ đổi mới 30% - 40% cấp ủy viên các cấp), cần đưa vào quy hoạch những đồng chí có triển vọng, nhưng phải trẻ tuổi, để có quỹ thời gian cho việc đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và kinh qua thực tiễn lãnh đạo, quản lý ở cấp dưới. Để đến khi bố trí cán bộ vào chức danh quy hoạch, phải bảo đảm những đồng chí lần đầu tham gia cấp ủy hoặc lần đầu bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử các chức danh lãnh đạo, quản lý phải đủ tuổi công tác từ hai nhiệm kỳ trở lên, ít nhất cũng trọn một nhiệm kỳ (mỗi nhiệm kỳ là 5 năm).

- Thời điểm tính tuổi cán bộ đưa vào quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan Nhà nước là thời điểm bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp.

- Thời điểm tính tuổi cán bộ đưa vào quy hoạch cấp ủy là thời điểm tiến hành đại hội đảng bộ các cấp.

Cách tính tương tự như vậy đối với các tổ chức bầu cử theo nhiệm kỳ.

- Những đồng chí đã có trong quy hoạch nhưng không đủ tuổi bổ nhiệm hoặc ứng cử lần đầu vào chức danh quy hoạch, cần đưa ra khỏi quy hoạch.

- Về cơ cấu 3 độ tuổi: Kết luận số 24-KL/TW, ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị yêu cầu: Duy trì nghiêm cơ cấu ba độ tuổi trong quy hoạch cấp ủy và lãnh đạo, quản lý các cấp. Đề án quy hoạch ban chấp hành, ban thường vụ cấp ủy và các chức danh lãnh đạo, quản lý phải đảm bảo cơ cấu 3 độ tuổi.

- Về tỷ lệ cán bộ nữ, cán bộ trẻ trong quy hoạch: Bảo đảm tỷ lệ cán bộ nữ ít nhất 20%, cán bộ trẻ ít nhất 15% trong quy hoạch cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy; đối với cấp huyện thực hiện chủ trương nhất thiết phải có cán bộ nữ trong cơ cấu lãnh đạo ban thường vụ cấp ủy, thường trực HĐND, lãnh đạo UBND huyện.



9. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch:

- Thực hiện theo nội dung hướng dẫn về thẩm quyền và đối tượng quy hoạch đối với từng chức danh quy hoạch nêu tại Phần B của Hướng dẫn này.

- Ban Thường vụ Huyện ủy có trách nhiệm:

+ Xem xét, thẩm định quy hoạch cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy và các chức danh chủ chốt thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý của các đảng bộ xã, thị trấn; cán bộ lãnh đạo quản lý của các cơ quan phòng, ban, ngành, mặt trận và các đoàn thể huyện.

+ Phê duyệt và bổ sung cán bộ từ nơi khác vào quy hoạch các chức danh cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý ở các địa phương, phòng, ban, ngành cấp huyện và định kỳ báo cáo Ban Tổ chức Tỉnh ủy.



10. Thực hiện công khai trong công tác quy hoạch cán bộ:

- Các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh cán bộ được công khai để cán bộ, đảng viên tham gia bỏ phiếu giới thiệu quy hoạch ở địa phương, cơ quan, đơn vị được biết.

- Danh sách cán bộ đưa vào quy hoạch và đưa ra khỏi quy hoạch được công khai trong ban chấp hành đảng bộ, trưởng các ban, ngành, Mặt trận, hội đoàn thể (đối với cấp huyện và xã, thị trấn), tập thể lãnh đạo cơ quan, cấp ủy chi bộ (đối với các cơ quan, đơn vị thuộc huyện); đồng thời thông báo cho cá nhân cán bộ đó biết.

- Danh sách cán bộ được cấp trên phê duyệt đưa vào quy hoạch các chức danh do cấp trên quản lý được gửi cho cấp dưới để thông báo trong tập thể lãnh đạo, cấp ủy và cá nhân cán bộ đó biết.

II. Tiêu chuẩn quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý

Cán bộ được đưa vào quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý phải là cán bộ tiêu biểu về trí tuệ, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực công tác, có uy tín cao, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đang đảm nhiệm; cụ thể là:



1. Phẩm chất chính trị

Có tinh thần yêu nước sâu sắc, trung thành với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối đổi mới của Đảng, lợi ích của đất nước, của dân tộc; có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý chí chiến đấu cao, quyết liệt trong hành động. Giữ nghiêm kỷ luật đảng và pháp luật Nhà nước; thường xuyên đấu tranh tự phê bình, phê bình; chấp hành quyết định điều động và sự phân công của Đảng; không vi phạm quy định về tiêu chuẩn chính trị của Đảng.



2. Phẩm chất đạo đức, tác phong làm việc

Có phẩm chất đạo đức, lối sống trong sáng, gương mẫu, trung thực, công bằng, khách quan; được cán bộ, đảng viên và quần chúng tín nhiệm; có tinh thần trách nhiệm, tận tuỵ với nhiệm vụ được giao; có phương pháp làm việc khoa học, hiệu quả; có tinh thần tự học tập nâng cao trình độ; có khả năng tập hợp, đoàn kết cán bộ, đảng viên và quần chúng. Bản thân không quan liêu, tham nhũng, lãng phí và kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác; đồng thời không để vợ, chồng, con lợi dụng chức quyền của mình để mưu cầu lợi ích riêng.



3. Kiến thức, năng lực thực tiễn

Có trí tuệ, tư duy đổi mới để tham gia hoạch định các chủ trương, chính sách, sự lãnh đạo, chỉ đạo tập thể của cấp uỷ; có năng lực cụ thể hoá và chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách, nhiệm vụ của Đảng; có năng lực tổng kết thực tiễn, dự báo được xu hướng phát triển của địa phương, ngành, lĩnh vực phụ trách; có khả năng phòng ngừa và xử lý các tình huống phức tạp nảy sinh góp phần vào việc phát triển của địa phương, đơn vị. Qua thực tiễn công tác thể hiện là có năng lực, hiệu quả công tác cao, có tính chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; đoàn kết, quy tụ, phát huy được đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực, địa bàn được phân công.



4. Trình độ đào tạo

- Căn cứ vào Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 30/6/2011 của Tỉnh uỷ quy định cán bộ được đưa vào quy hoạch dự nguồn các chức danh phải có trình độ chuyên môn và lý luận chính trị đã được đào tạo, cụ thể là:

+ Cán bộ nguồn đưa vào quy hoạch cấp ủy xã, thị trấn: phải tốt nghiệp trung cấp chuyên môn và trung cấp lý luận chính trị trở lên.

+ Đối với các chức danh lãnh đạo chủ chốt xã, thị trấn: phải có trình độ chuyên môn đại học và trung cấp lý luận chính trị trở lên.

+ Đối với các chức danh trưởng, phó các phòng, ban, ngành, mặt trận, các đoàn thể huyện và tương đương phải có trình độ chuyên môn đại học và cao cấp lý luận chính trị trở lên.

+ Đối với cán bộ trẻ (dưới 35 tuổi đối với cấp huyện) thuộc diện quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan thuộc huyện thì nói chung tốt nghiệp đại học hệ chính quy và cao cấp lý luận chính trị hệ tập trung; những đồng chí là cán bộ nữ cần xem xét vận dụng một cách thích hợp.

+ Những trường hợp đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, chưa đạt chuẩn về trình độ lý luận chính trị, có triển vọng phát triển tốt, tín nhiệm cao vẫn được đưa vào quy hoạch và phải được đào tạo lý luận chính trị để đạt chuẩn trước khi thực hiện đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển.

5. Uy tín: thể hiện thông qua kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, đảng viên hằng năm gắn với việc lấy phiếu tín nhiệm.

6. Sức khỏe: bảo đảm sức khỏe để hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của chức danh quy hoạch.

7. Có chiều hướng, triển vọng phát triển, khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ khi được bố trí vào chức vụ cao hơn.

8. Không đưa vào quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý đối với những đồng chí có một trong các khuyết điểm sau:

- Bản lĩnh chính trị không vững vàng; thiếu chính kiến, nể nang, né tránh, không dám đấu tranh bảo vệ lẽ phải; có biểu hiện xu nịnh, cơ hội chính trị, tham vọng cá nhân; có tư tưởng cục bộ, phe cánh;

- Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, chuyên quyền, độc đoán; không công bằng, công minh trong đánh giá, sử dụng cán bộ, trù dập người thẳng thắn đấu tranh, phê bình;

- Chịu trách nhiệm chính về nội bộ mất đoàn kết nghiêm trọng hoặc để xảy ra tham nhũng, thất thoát, vụ việc tiêu cực lớn ở địa phương, đơn vị, dẫn đến uy tín giảm sút;

- Không chịu nghiên cứu học hỏi, bảo thủ, trì trệ, làm việc kém hiệu quả, nói nhiều làm ít; ý thức kỷ luật kém, không chấp hành sự điều động, phân công của tổ chức;

- Kê khai tài sản không trung thực, có biểu hiện giàu nhanh, nhiều nhà, nhiều đất, nhiều tài sản khác mà không giải trình rõ được nguồn vốn; bản thân và gia đình có lối sống thiếu gương mẫu, lợi dụng chức quyền để thu lợi bất chính;

- Không đảm bảo tiêu chuẩn chính trị theo Quy định 57-QĐ/TW của Bộ Chính trị; lịch sử chính trị hoặc chính trị hiện nay có vấn đề chưa rõ hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền xem xét, kết luận.

B. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP QUY HOẠCH CÁN BỘ

* RÀ SOÁT, BỔ SUNG QUY HOẠCH GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

Vào quý I hằng năm, đảng ủy các xã, thị trấn tiến hành rà soát, bổ sung những cán bộ có triển vọng vào quy hoạch và đưa ra khỏi quy hoạch những đồng chí không còn đủ tiêu chuẩn, tín nhiệm thấp qua lấy phiếu tín nhiệm.

Khi rà soát, bổ sung quy hoạch đảng ủy các xã, thị trấn căn cứ vào đánh giá cán bộ hằng năm để xem xét, bỏ phiếu quyết định, không cần thực hiện đầy đủ các bước như xây dựng quy hoạch ban đầu.

* XÂY DỰNG QUY HOẠCH GIAI ĐOẠN 2020 - 2025

I. Quy hoạch ban chấp hành đảng bộ huyện, ban thường vụ Huyện ủy và các chức danh chủ chốt: Bí thư, phó bí thư Huyện ủy, chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND huyện.

Thực hiện đúng theo Hướng dẫn số 01-HD/TCTU, ngày 22/12/2015 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2020-2025.



II. Quy hoạch ban chấp hành, ban thường vụ, các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý ở xã, thị trấn.

1. Thẩm quyền và chức danh quy hoạch:

* Thẩm quyền: Đảng ủy là cấp có thẩm quyền quyết định quy hoạch cán bộ ở xã, thị trấn.

Đảng ủy xây dựng quy hoạch và báo cáo Ban Thường vụ Huyện ủy (qua Ban Tổ chức Huyện ủy).



* Chức danh quy hoạch: Ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND và trưởng, phó các ban, ngành, mặt trận, các đoàn thể xã, thị trấn.

2. Quy trình xây dựng quy hoạch:

2.1. Chuẩn bị xây dựng quy hoạch

Trước khi thực hiện quy trình quy hoạch, ban thường vụ cấp ủy tiến hành các công việc sau:

(1). Rà soát đội ngũ cán bộ và đánh giá cán bộ:

- Rà soát đội ngũ cán bộ về chất lượng, số lượng, cơ cấu, nhất là cơ cấu ngành nghề, độ tuổi, cán bộ xuất thân từ công nhân, cán bộ nữ…

- Đánh giá cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý theo các nội dung nêu tại tiết 3.1, điểm 3, Mục A của Hướng dẫn này.

- Trên cơ sở yêu cầu xây dựng quy hoạch và tiêu chuẩn cán bộ đưa vào quy hoạch, tiến hành phân loại cán bộ theo chiều hướng phát triển: cán bộ có triển vọng đảm nhận nhiệm vụ cao hơn; cán bộ tiếp tục giữ chức vụ cũ; cán bộ cần đào tạo, bồi dưỡng thêm; cán bộ không đủ điều kiện giữ chức vụ hiện tại trong khóa tới...

(2). Xác định phương hướng xây dựng cấp ủy xã, thị trấn khóa tới và cụ thể hóa tiêu chuẩn cán bộ:

- Căn cứ vào nhiệm vụ chính trị xác định phương hướng xây dựng cấp ủy khóa tới, phù hợp với yêu cầu lãnh đạo nhiệm vụ xây dựng Đảng, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh... của địa phương; phấn đấu giảm độ tuổi bình quân, tăng tỷ lệ cán bộ trẻ, nữ ... Tuy nhiên, không vì cơ cấu mà hạ thấp tiêu chuẩn cán bộ đưa vào quy hoạch.

- Căn cứ vào tiêu chuẩn chung của cán bộ, nhiệm vụ, đặc điểm của địa phương và tình hình đội ngũ cán bộ, xác định tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh, cơ cấu, số lượng đưa vào quy hoạch.

- Để đảm bảo cơ cấu 3 độ tuổi trong quy hoạch, định hướng về đối tượng giới thiệu vào quy hoạch cấp ủy xã, thị trấn nhiệm kỳ 2020 – 2025 và các nhiệm kỳ tiếp theo như sau:



Đối tượng 1: Cấp trưởng, cấp phó các ban, ngành, Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội, bí thư, phó bí thư các chi bộ trực thuộc, cán bộ công chức cơ sở (nếu chưa tham gia cấp ủy xã, thị trấn);

Các đồng chí này được quy hoạch vào chức vụ người đứng đầu các ban, ngành, Mặt trận, các đoàn thể, cơ quan, đơn vị ở xã, thị trấn, nhiệm kỳ 2020 – 2025 hoặc các nhiệm kỳ tiếp theo; khi được bố trí vào chức danh quy hoạch còn đủ tuổi công tác ít nhất trọn 1 nhiệm kỳ trở lên.



Đối tượng 2: Uỷ viên thường trực UBMT; ủy viên thường vụ các đoàn thể.

Các đồng chí này được quy hoạch vào chức vụ người đứng đầu các ban, ngành, Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị ở xã, thị trấn; nhiệm kỳ 2020 – 2025 hoặc các nhiệm kỳ tiếp theo; khi được bố trí vào chức danh quy hoạch còn đủ tuổi công tác ít nhất trọn 2 nhiệm kỳ trở lên.



Đối tượng 3: Cán bộ, đảng viên, đoàn viên thanh niên có phẩm chất, năng lực, có thành tích công tác nổi trội, qua thực tiễn công tác thể hiện năng lực lãnh đạo, quản lý; là cán bộ trẻ, cán bộ nữ, trí thức, cán bộ xuất thân từ công nhân, nông dân, gia đình có truyền thống cách mạng...

Các đồng chí này được quy hoạch vào các chức vụ cấp trưởng, cấp phó các ban, ngành, Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị ở xã, thị trấn nhiệm kỳ 2020 – 2025 hoặc các nhiệm kỳ tiếp theo; khi được bố trí vào chức danh quy hoạch có độ tuổi từ 35 trở xuống đối với cả nam và nữ.



* Lưu ý: Khi giới thiệu nguồn quy hoạch cấp xã, thị trấn cần lưu ý những cán bộ trẻ, nữ, cán bộ được tuyển chọn, đào tạo theo Quyết định 2398/QĐ-UBND, ngày 28/7/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam (gọi tắt là Đề án 500) đã được đào tạo cơ bản, có chiều hướng phát triển, có khả năng tiếp tục đào tạo, đảm bảo trình độ chuyên môn, độ tuổi theo quy định.

2.2. Các bước tiến hành quy hoạch cán bộ cấp xã, thị trấn:

Căn cứ vào định hướng, tiêu chuẩn và thực trạng cán bộ địa phương, ban thường vụ Đảng ủy chuẩn bị danh sách nhân sự dự kiến đưa vào quy hoạch ban chấp hành, ban thường vụ đảng ủy; bí thư, phó bí thư, chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND và trưởng, phó các ban, ngành, mặt trận, các đoàn thể xã, thị trấn.

Các thông tin cơ bản gồm: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quê quán, dân tộc; tham gia cách mạng, ngày vào đảng; trình độ chuyên môn; trình độ lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học; chức vụ, ngạch bậc công chức, đơn vị công tác; kết quả nhận xét, đánh giá phân loại cán bộ, công chức và đảng viên, kỷ luật (nếu có) trong 2 năm gần nhất.

Các bước tiến hành quy hoạch như sau:

Bước 1: Phát hiện, giới thiệu nguồn:

1. Hội nghị cán bộ giới thiệu:

- Thành phần: Ban Chấp hành đảng bộ xã, thị trấn, Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, UBND, trưởng, phó các ban, ngành, Mặt trận, các đoàn thể của xã, thị trấn; bí thư chi bộ trực thuộc, các trưởng thôn, trưởng ban công tác mặt trận thôn (là đảng viên).

- Nội dung: Bỏ phiếu giới thiệu nguồn quy hoạch Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, UBND và trưởng, phó các ban, ngành, mặt trận, các đoàn thể xã, thị trấn.

- Trình tự:

Đồng chí Bí thư, Phó Bí thư đảng uỷ chủ trì, quán triệt mục đích, yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu nguồn quy hoạch vào các chức danh (Phần A của Hướng dẫn này).

+ Chủ trì hội nghị cử tổ kiểm phiếu.

+ Phát danh sách nhân sự (ban thường vụ đảng ủy đã chuẩn bị) dự kiến đưa vào quy hoạch ban chấp hành, ban thường vụ đảng ủy và các chức danh lãnh đạo xã, thị trấn kèm theo thông tin về cán bộ (theo Mẫu 1-GTQH). Các đồng chí tham dự hội nghị có thể giới thiệu thêm nguồn quy hoạch ngoài danh sách đã được chuẩn bị (theo Mẫu 1a-GTN).

+ Các đại biểu dự Hội nghị xem xét, bỏ phiếu giới thiệu; tổ kiểm phiếu thu phiếu, kiểm phiếu; không công bố kết quả kiểm phiếu tại Hội nghị mà báo cáo kết quả cho chủ trì hội nghị và báo cáo ra hội nghị ở bước 2.

2. Ủy viên ban chấp hành đảng bộ xã, thị trấn giới thiệu nguồn:

Ban Thường vụ Đảng ủy gửi văn bản lấy ý kiến giới thiệu nguồn để các đồng chí ủy viên ban chấp hành đảng bộ xã, thị trấn phát hiện, giới thiệu nguồn quy hoạch (theo Mẫu 2-GTN):

+ Người thay thế cương vị mình (2-3 người, trong đó có 01 người là cán bộ trẻ dưới 30 tuổi);

+ Nguồn quy hoạch ban chấp hành đảng bộ xã, thị trấn; ban thường vụ, bí thư, phó bí thư đảng ủy; chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND và trưởng, phó các ban, ngành, mặt trận, các đoàn thể xã, thị trấn.



(kết quả giới thiệu bỏ vào phong bì gửi trực tiếp cho đồng chí bí thư cấp ủy theo chế độ mật)

3. Tổng hợp kết quả phát hiện, giới thiệu nguồn:

Đồng chí bí thư, phó bí thư cấp ủy tổng hợp kết quả giới thiệu quy hoạch của hội nghị cán bộ chủ chốt và của các đồng chí ủy viên ban chấp hành đảng bộ xã, thị trấn, dự kiến danh sách quy hoạch các chức danh, báo cáo với ban thường vụ đảng ủy.



4. Ban thường vụ đảng ủy xem xét danh sách dự kiến nhân sự:

Ban thường vụ đảng ủy họp thảo luận, thống nhất phương án và danh sách nhân sự dự kiến đưa vào quy hoạch ban chấp hành; ban thường vụ; bí thư, phó bí thư đảng ủy, chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND và trưởng, phó các ban, ngành, mặt trận, các đoàn thể xã, thị trấn, để đưa ra lấy ý kiến ban chấp hành đảng bộ xã, thị trấn (bước 2).

Nếu còn ý kiến khác nhau thì ban thường vụ bỏ phiếu lựa chọn danh sách nhân sự đưa vào quy hoạch đề xuất ban chấp hành xem xét, không nhất thiết phải đạt trên 50 % số phiếu đồng ý mà lấy từ cao xuống thấp cho đảm bảo hệ số tổi thiểu 1 lần số lượng ban chấp hành, ban thường vụ đương nhiệm và 2-4 người cho một chức danh chủ chốt.

Bước 2: Hội nghị ban chấp hành: (trình tự như bước 1).

Để nghiên cứu các phương án quy hoạch do ban thường vụ cấp ủy chuẩn bị, phân tích về chất lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, tham khảo các thông tin về cán bộ, tiêu chuẩn chức danh cán bộ, kết quả giới thiệu quy hoạch ở hội nghị chủ chốt đối với nhân sự; trên cơ sở đó các ủy viên ban chấp hành bỏ phiếu giới thiệu ban chấp hành; ban thường vụ; bí thư, phó bí thư đảng ủy; chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND và trưởng, phó các ban, ngành, mặt trận, các đoàn thể xã, thị trấn (theo Mẫu 3-GTQH).

Cử tổ kiểm phiếu, tổ kiểm phiếu tiến hành phát phiếu, thu phiếu và kiểm phiếu, công bố kết quả kiểm phiếu tại hội nghị.

Những cán bộ được trên 50% số phiếu của Ban Chấp hành đồng ý giới thiệu và lấy từ cao xuống thấp đủ số lượng không quá 4 người trong một chức danh thì đưa vào quy hoạch (theo mẫu 8 – DSQHCBX).

Phấn đấu đạt một số định hướng cơ cấu đối với quy hoạch ban chấp hành đảng bộ xã, thị trấn như sau:

- Cơ cấu độ tuổi:

+ Dưới 30 tuổi: không dưới 15%

+ Từ 30 đến 45 tuổi: khoảng 55-65%.

+ Trên 45 tuổi: khoảng 20-30%.



- Cơ cấu nữ: không dưới 20% so với danh sách quy hoạch.

Lưu ý: Sau khi phát phiếu tín nhiệm, tại các hội nghị phải dành thời gian thoả đáng, thích hợp để đại biểu có điều kiện thuận lợi nghiên cứu thông tin về cán bộ dự kiến đưa vào quy hoạch, trước khi thực hiện việc bỏ phiếu giới thiệu.

Trong trường hợp bỏ phiếu lần thứ nhất mà chưa đạt số lượng và cơ cấu cần thiết, ban chấp hành đảng bộ có thể bỏ phiếu bổ sung hoặc tổ chức các phiên họp tiếp theo để thảo luận, giới thiệu bổ sung cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ là con em gia đình có công với cách mạng…



3. Về độ tuổi cán bộ đưa vào quy hoạch cấp ủy xã, thị trấn:

Những đồng chí đưa vào quy hoạch cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy và các chức danh lãnh đạo, quản lý lần đầu nói chung phải đảm bảo đủ tuổi để tham gia được hai khóa trở lên, ít nhất phải tham gia được trọn 01 khóa (ví dụ đối với nhiệm kỳ cấp ủy 2020 – 2025 thì ít nhất nam sinh năm 1965, nữ sinh năm 1970 trở lại đây; đối với nhiệm kỳ HĐND, UBND 2021-2026 thì nam sinh từ năm 1966, nữ sinh từ năm 1971 trở lại đây).

Thời điểm tính tuổi cán bộ đưa vào quy hoạch cấp ủy xã, thị trấn là thời điểm tiến hành đại hội đảng bộ xã, thị trấn (đối với quy hoạch cấp ủy nhiệm kỳ 2020-2025 là tháng 6/2020); đối với quy hoạch các chức danh lãnh đạo chính quyền tính theo thời điểm bầu cử HĐND các cấp (đối với nhiệm kỳ 2021-2026 là tháng 6/2021).

Khi xây dựng mới và rà soát, bổ sung quy hoạch, đảng ủy xã, thị trấn căn cứ vào hướng dẫn về độ tuổi nêu trên (theo từng đối tượng: đối tượng 1, đối tượng 2, đối tượng 3) để xem xét, giới thiệu cán bộ vào quy hoạch. Khi tiến hành đại hội đảng bộ và bầu cử HĐND các cấp, Trung ương sẽ quy định cụ thể về độ tuổi cán bộ tham gia ứng cử.

III. Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý: cấp trưởng, cấp phó và tương đương ở các phòng, ban, ngành, Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội huyện (gọi chung là cơ quan, đơn vị)

1. Thẩm quyền và chức danh quy hoạch

Cấp ủy chi bộ, lãnh đạo cơ quan, đơn vị xây dựng quy hoạch để báo cáo Ban Thường vụ Huyện ủy (qua Ban Tổ chức Huyện ủy) về quy hoạch các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Huyện uỷ quản lý gồm: trưởng, phó phòng, ban và tương đương; chủ tịch, phó chủ tịch Mặt trận, các đoàn thể; bí thư, phó bí thư Huyện Đoàn để Ban Tổ chức Huyện ủy thẩm định và trình Ban Thường vụ Huyện ủy phê duyệt.

Riêng chức danh trưởng, phó các Ban HĐND huyện giao Thường trực HĐND huyện giới thiệu báo cáo về Ban Thường vụ Huyện ủy (qua Ban Tổ chức Huyện ủy) để đưa vào danh sách quy hoạch.

2. Quy trình xây dựng quy hoạch

2.1. Chuẩn bị xây dựng quy hoạch

Trước khi thực hiện quy trình quy hoạch, tập thể lãnh đạo tiến hành các công việc sau:

(1). Rà soát đội ngũ cán bộ và đánh giá cán bộ:

+ Rà soát đội ngũ cán bộ về chất lượng, số lượng, cơ cấu, nhất là cơ cấu ngành nghề, độ tuổi, cán bộ xuất thân từ công nhân, cán bộ nữ, cán bộ trẻ...

+ Đánh giá cán bộ theo các nội dung nêu tại tiết 3.1, điểm 3, Mục I, Phần A của Hướng dẫn này.

+ Trên cơ sở yêu cầu quy hoạch và tiêu chuẩn cán bộ, phân loại cán bộ theo chiều hướng phát triển: cán bộ có triển vọng đảm nhận nhiệm vụ cao hơn; cán bộ tiếp tục đảm nhận chức vụ cũ; cán bộ không đủ điều kiện bổ nhiệm lại...

(2). Xác định tiêu chuẩn chức danh cán bộ: Căn cứ vào nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, tập thể lãnh đạo xác định cơ cấu, độ tuổi, tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ dự nguồn quy hoạch các chức danh. Bảo đảm cơ cấu 3 độ tuổi trong từng cấp lãnh đạo.

2.2. Các bước tiến hành quy hoạch

Thủ trưởng cơ quan tổng hợp các thông tin cơ bản về cán bộ, chủ động tham mưu và đề xuất danh sách nhân sự có triển vọng dự kiến đưa vào quy hoạch chức danh lãnh đạo cơ quan, đơn vị; báo cáo tập thể lãnh đạo cho ý kiến trước khi đưa ra lấy phiếu giới thiệu tại hội nghị cán bộ ở bước 1.

Các thông tin cơ bản gồm: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; ngày vào đảng; trình độ chuyên môn; trình độ lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học; chức vụ, ngạch bậc công chức, đơn vị công tác; kết quả nhận xét, đánh giá phân loại cán bộ, công chức và đảng viên, kỷ luật (nếu có) trong 2 năm gần nhất.

Các bước tiến hành quy hoạch như sau:

Bước 1: Tổ chức hội nghị cán bộ

* Thành phần:



a- Đối với các phòng, ban và tương đương.

- Cấp ủy chi bộ, trưởng, phó các phòng, ban và tương đương, chủ tịch công đoàn (nếu có), cán bộ biên chế của cơ quan.



b- Đối với Mặt trận, các đoàn thể.

- Cấp ủy chi bộ;

- Thường trực UBMT; Ban chấp hành các đoàn thể;

- Tập thể cán bộ biên chế của cơ quan.

* Nội dung: Lấy phiếu giới thiệu nguồn cán bộ quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý cơ quan, đơn vị thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý.

* Trình tự: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện các nội dung:

- Quán triệt mục đích, yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu nguồn cán bộ quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo và dự kiến danh sách quy hoạch. Cử tổ kiểm phiếu, tiến hành phát phiếu giới thiệu quy hoạch các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch Mặt trận, các đoàn thể; bí thư, phó bí thư Huyện Đoàn; trưởng, phó các phòng ban và tương đương thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý (kèm theo mẫu 1-GTQH). Hội nghị có thể giới thiệu thêm nguồn quy hoạch ngoài các đồng chí có trong phiếu tín nhiệm giới thiệu đã được chuẩn bị (nếu có, kèm theo mẫu 1a-GTN),

Hội nghị bỏ phiếu giới thiệu, tổ kiểm phiếu thu phiếu, kiểm phiếu nhưng không công bố kết quả kiểm phiếu tại hội nghị mà báo cáo kết quả ra hội nghị ở bước 2.

Sau hội nghị chủ chốt, tổ kiểm phiếu tổng hợp kết quả báo cáo tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị để thảo luận và thống nhất danh sách nhân sự dự kiến đưa ra lấy ý kiến cấp ủy chi bộ và lãnh đạo cơ quan, đơn vị (bước 2).

Bước 2: Tổ chức hội nghị cấp ủy chi bộ và lãnh đạo cơ quan, đơn vị.

Trình tự như bước 1

- Đối với các phòng, ban và tương đương: cấp ủy chi bộ (bí thư, phó bí thư chi bộ) và lãnh đạo cơ quan, đơn vị, nếu số lượng cán bộ lãnh đạo dưới 3 người và chi bộ không có cấp ủy thì triệu tập tất cả cán bộ, đảng viên của cơ quan thảo luận, cân nhắc thật kỹ, sau đó bỏ phiếu giới thiệu nguồn quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý gồm: trưởng, phó các phòng, ban và tương đương thuộc diện Ban Thường vụ Huyện uỷ quản lý (theo mẫu số 3-GTQH), cử tổ kiểm phiếu - phát phiếu, thu phiếu và kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu tại hội nghị.

- Đối với Mặt trận, các đoàn thể huyện: cấp ủy chi bộ và ủy viên ban thường vụ các đoàn thể, đối với UBMT là thường trực UBMT thảo luận, cân nhắc thật kỹ, trước khi bỏ phiếu giới thiệu nguồn quy hoạch (theo mẫu số 3-GTQH), cử tổ kiểm phiếu: phát phiếu, thu phiếu và kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu tại hội nghị.

Các đồng chí được đưa vào danh sách quy hoạch phải được trên 50 % tổng số phiếu đồng ý và được lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp (theo mẫu 5a – DSQHCB). Kết quả quy hoạch phải đảm bảo yêu cầu mỗi chức danh lãnh đạo không quá 4 cán bộ dự nguồn; mỗi cán bộ có thể quy hoạch không quá 3 chức danh.

Lưu ý: Sau khi phát phiếu tín nhiệm, tại các hội nghị phải dành thời gian thoả đáng, thích hợp để đại biểu có điều kiện thuận lợi nghiên cứu thông tin về cán bộ dự kiến đưa vào quy hoạch, trước khi thực hiện việc bỏ phiếu giới thiệu.

IV. Định kỳ xây dựng và rà soát, bổ sung quy hoạch

Trong mỗi nhiệm kỳ đại hội đảng bộ các cấp, chỉ xây dựng quy hoạch cán bộ 01 lần, đồng thời hằng năm tiến hành rà soát, bổ sung quy hoạch. Cụ thể như sau:



- Vào quý I năm đầu tiên của nhiệm kỳ đại hội đảng bộ các cấp, đảng ủy các xã, thị trấn và cấp ủy, lãnh đạo các phòng, ban, ngành, mặt trận, các đoàn thể huyện xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý cho nhiệm kỳ tới và các nhiệm kỳ tiếp theo như quy trình đã hướng dẫn và báo cáo cho Ban Thường vụ Huyện ủy (qua Ban Tổ chức Huyện ủy) chậm nhất vào ngày 15/3/2016.

- Vào quý I những năm tiếp theo đảng ủy các xã, thị trấn và cấp ủy, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị rà soát, bổ sung những cán bộ có triển vọng vào quy hoạch và đưa ra khỏi quy hoạch những đồng chí không còn đủ tiêu chuẩn, tín nhiệm thấp qua lấy phiếu tín nhiệm.

Khi rà soát, bổ sung quy hoạch, đảng ủy xã, thị trấn và cấp ủy, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị căn cứ vào đánh giá cán bộ hằng năm để xem xét, bỏ phiếu quyết định, không cần thực hiện đầy đủ các bước như xây dựng quy hoạch ban đầu.



V. Phê duyệt quy hoạch.

- Sau khi hoàn thành các bước quy hoạch, cấp ủy các TCCS đảng, các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả quy hoạch gồm: biên bản hội nghị, các biểu mẫu tổng hợp và tờ trình đề nghị phê duyệt quy hoạch về Ban Thường vụ Huyện ủy (qua Ban Tổ chức Huyện ủy), Ban Tổ chức chủ trì cùng lãnh đạo các Ban đảng, phòng Nội vụ huyện thẩm định tham mưu cho Ban Thường vụ Huyện ủy xem xét, quyết định phê duyệt quy hoạch.



C. QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp cán bộ theo quy hoạch

Căn cứ vào quy hoạch cán bộ và tiêu chuẩn, chức danh quy hoạch, đảng ủy xã, thị trấn, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sắp xếp cán bộ theo quy hoạch.

Cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt quy hoạch đồng thời với phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sắp xếp các chức danh cán bộ thuộc cấp mình quản lý; kiểm tra cho ý kiến về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sắp xếp các chức danh cán bộ theo quy hoạch cấp dưới.

2. Bố trí, sử dụng cán bộ theo quy hoạch

- Việc cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm và giới thiệu cán bộ ứng cử giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp nói chung phải căn cứ vào quy hoạch cán bộ.

- Khi bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử vào chức danh nào thì phải chọn cán bộ có trong quy hoạch của chức danh đó; trường hợp thật đặc biệt mới chọn các đồng chí trong quy hoạch các chức danh tương đương.

- Trong tờ trình đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, cần nêu rõ về nhân sự có trong quy hoạch chức danh bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử hay không; nếu không thì phải báo cáo giải trình rõ lý do.



D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trên cơ sở các quan điểm, phương châm, nguyên tắc, phương pháp quy định trong Nghị quyết 04-NQ/TU, ngày 30/6/2011 của Tỉnh uỷ, Hướng dẫn này và căn cứ vào phân cấp quản lý cán bộ, cấp ủy các TCCS Đảng trực thuộc Huyện ủy, các phòng, ban, ngành và tương đương thực hiện quy hoạch cán bộ, báo cáo kết quả quy hoạch về Ban Thường vụ Huyện ủy (qua Ban Tổ chức Huyện ủy) để phê duyệt.

2. Ban Tổ chức Huyện uỷ thẩm định báo cáo và tham gia ý kiến về quy hoạch cán bộ của cấp uỷ các chi, đảng bộ trực thuộc Huyện uỷ và các phòng, ban, ngành và tương đương; tham mưu cho Ban Thường vụ Huyện uỷ bỏ phiếu quyết định quy hoạch cấp ủy và các chức danh cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Huyện uỷ quản lý và thông báo cho cấp uỷ các chi, đảng bộ trực thuộc.

3. Đối với các cơ quan thuộc ngành dọc của tỉnh đóng trên địa bàn huyện, công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo hướng dẫn của ngành dọc (kể cả lực lượng vũ trang); sau khi có kết quả phê duyệt quy hoạch gửi thông báo về Ban Thường vụ Huyện ủy (qua Ban Tổ chức Huyện ủy).

Hướng dẫn này thay cho Hướng dẫn số 03-HD/HU, ngày 01/3/2013 của Ban Thường vụ Huyện ủy về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo tinh thần Nghị quyết 42-NQ/TW, ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) và Kết luận số 24-KL/TW, ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI).

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có gì vướng mắc, đề nghị các địa phương, đơn vị phản ảnh về Ban Thường vụ Huyện uỷ (qua Ban Tổ chức Huyện ủy) để nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung./.
Nơi nhận: T/M BAN THƯỜNG VỤ

- Ban Tổ chức Tỉnh ủy (báo cáo); BÍ THƯ

- Các đ/c HUV;

- Cấp ủy các TCCS đảng;

- Phòng, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể huyện (Đã ký)

- Các Ban Đảng, Văn phòng Huyện ủy;



- Lưu.

Phan Công Vỹ



tải về 120.63 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương