HIỆP ĐỊnh khung e-asean



tải về 56.89 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích56.89 Kb.
#29222

HIỆP ĐỊNH KHUNG e-ASEAN

Chúng tôi, những Người đứng đầu Chính phủ/ Nhà nước Brunei Darussalam, Vương quốc Căm-pu-chia, Cộng hoà Indonesia, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, Malaysia, Liên bang Myanmar, Cộng hoà Philippines, Cộng hoà Singapore, Vương quốc Thái Lan, Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, các Quốc gia Thành viên của Hiệp hội các Quốc gia Ðông Nam Á (dưới đây được gọi là "ASEAN"):

Nhận thấy những cơ hội do cuộc cách mạng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) và thương mại điện tử mang lại;


Mong muốn rằng dân tộc mình cần được hưởng những lợi ích từ những cơ hội do ICT và thương mại điện tử đem lại, tiếp cận với những công nghệ mới này, và tạo thuận lợi cho các giao dịch điện tử và thương mại qua biên giới;
Nhận thức rõ rằng mục tiêu cuối cùng của việc phát triển kinh tế là nhằm thúc đẩy phát triển nhân lực về mọi mặt, để giúp nhân dân các nước ASEAN có được cơ hội phát huy tối đa tiềm năng của mình;
Tin tưởng rằng sáng kiến e-ASEAN và việc thiết lập Cơ sở Hạ tầng Thông tin ASEAN, như đã đề ra trong Chương trình Hành động Hà nội, sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của ASEAN trên thị trường thế giới;
Quan tâm tới nhu cầu thúc đẩy sự phối hợp nhiều hơn giữa khu vực tư nhân và khu vực nhà nước trong việc thực hiện e-ASEAN;
Quan tâm tới những mục tiêu và các quy định của Hiệp định ASEAN về Hệ thống Ưu đãi Thuế quan có Hiệu lực chung (CEPT) cho Khu vực Thương mại Tự do ASEAN (AFTA); Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ (AFAS) và Hiệp định khung ASEAN về Khu vực Đầu tư ASEAN (AIA);
Khẳng định lại quyết định của mình tại Hội nghị Thượng đỉnh không chính thức ASEAN lần thứ 3, tháng 11 năm 1999, về việc thành lập khu vực thương mại tự do (FTA) cho hàng hoá, dịch vụ và đầu tư cho các ngành thông tin-viễn thông trong khuôn khổ một Hiệp định e-ASEAN mới;
đã nhất trí các điều khoản dưới đây:
Ðiều 1
Ðịnh nghĩa
1. Nhằm phục vụ cho mục đích của Hiệp định này những thuật ngữ dưới đây sẽ, trừ khi có các quy định khác, có nghĩa như sau:
(a) "Công nghệ thông tin và truyền thông" (ICT) đề cập đến hạ tầng cơ sở, các hệ thống phần cứng và phần mềm cần thiết để thu nhận, xử lý và phổ biến thông tin nhằm tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin;
(b) "Các sản phẩm ICT" có nghĩa là những sản phẩm trong Hiệp định Công nghệ Thông tin của WTO (ITA1) và những sản phẩm có liên quan mà các nước thành viên có thể đồng ý bổ sung thêm sau;
(c) "Dịch vụ ICT" có nghĩa là các dịch vụ có liên quan đến thông tin và truyền thông được được liệt kê trong Bảng phân loại sản phẩm trung tâm (CPC) và bất kỳ những dịch vụ bổ sung có liên quan mà các nước thành viên có thể đồng ý bổ sung sau, và;
(d) "Ðầu tư" có nghĩa là đầu tư trực tiếp có liên quan đến việc sản xuất các sản phẩm ICT và cung cấp dịch vụ ICT.

Ðiều 2
Mục đích của Hiệp định
Mục đích của Hiệp định này là :
(a) Ðẩy mạnh hợp tác để phát triển, tăng cường và nâng cao tính cạnh tranh của lĩnh vực ICT trong ASEAN;
(b) Ðẩy mạnh hợp tác để giảm mức độ phát triển không đồng đều về kỹ thuật số trong từng nước và giữa các nước ASEAN;
(c) Ðẩy mạnh hợp tác giữa các khu vực tư nhân và chính phủ trong việc thực hiện e-ASEAN; và
(d) Ðẩy mạnh việc tự do hoá thương mại đối với các sản phẩm, dịch vụ và đầu tư về ICT để ủng hộ sáng kiến e-ASEAN.
Ðiều 3
Phạm vi của Hiệp định
Hiệp định này sẽ đề cập đến các biện pháp nhằm:
(a) Tạo thuận lợi cho việc thiết lập Cơ sở Hạ tầng Thông tin ASEAN;

(b) Tạo thuận lợi cho tăng trưởng thương mại điện tử trong ASEAN;

(c) Thúc đẩy và tạo thuận lợi cho việc tự do hoá thương mại đối với các sản phẩm, dịch vụ ICT và tự do hoá đầu tư để ủng hộ sáng kiến e-ASEAN;

(d) Thúc đẩy và tạo điều kiện đầu tư vào sản xuất các sản phẩm ICT và cung cấp các dịch vụ ICT;

(e) Phát triển xã hội điện tử trong ASEAN và xây dựng năng lực để giảm bớt sự phát triển không đồng đều về kỹ thuật số trong từng nước ASEAN và giữa các nước ASEAN; và

(f)                 Ðẩy mạnh việc sử dụng ICT trong việc cung cấp các dịch vụ chính phủ (e-Government).

(g) Giúp các nước thành viên đã sẵn sàng có thể đẩy nhanh việc thực hiện Hiệp định này như đã quy định tại điều 4, 5, 6 và 7 và sẽ thực hiện vào năm 2002, và giúp đỡ các nước thành viên khác nâng cao năng lực của mình.
Ðiều 4
Tạo thuận lợi cho việc thiết lập hạ tầng cơ sở thông tin ASEAN
1.                  Các nước thành viên sẽ nâng cao trình độ các thiết kế và tiêu chuẩn của hạ tầng thông tin quốc gia của mình nhằm tạo thuận lợi cho tính liên thông và bảo đảm tính liên tác về mặt kĩ thuật của hạ tầng thông tin giữa các nước.
2.                  Các nước thành viên sẽ hướng tới việc kết nối trực tiếp với tốc độ cao các hạ tầng cơ sở thông tin của mình nhằm tạo ra sự kết nối trong trục hạ tầng cơ sở thông tin ASEAN.
3.                  Bổ sung vào hạ tầng cơ sở thông tin của ASEAN, các nước thành viên hướng tới việc phát triển dung liệu ASEAN, liên quan tới nhưng không giới hạn trong việc hợp tác phát triển thư viện kỹ thuật số và các cổng du lịch.
4.                  Các nước thành viên hướng tới việc tạo thuận lợi cho việc xây dựng các tổng đài và các cổng Internet quốc gia và khu vực, bao gồm cả các bộ nhớ đệm và các trang web phiên bản của khu vực.
Ðiều 5
Tạo thuận lợi cho sự phát triển của thương mại điện tử
1.                  Các nước thành viên sẽ thông qua các khuôn khổ lập pháp và điều tiết đối với thương mại điện tử nhằm tạo dựng lòng tin và sự tin cậy cho người tiêu dùng và tạo thuận lợi cho việc sắp xếp lại các doanh nghiệp theo hướng phát triển e-ASEAN. Ðể đạt được mục tiêu này, các nước thành viên sẽ:
(a) Khẩn trương đưa vào luật và các chính sách quốc gia của mình các vấn đề liên quan đến các giao dịch thương mại điện tử dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế;

 

(b) Tạo thuận lợi cho việc thừa nhận lẫn nhau về khuôn khổ chữ ký điện tử.


(c) Tạo thuận lợi cho các giao dịch, thanh quyết toán bằng phương pháp điện tử an toàn trong khu vực thông qua các cơ chế cụ thể như các cổng thanh toán điện tử;
(d) Áp dụng các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ phát sinh trong thương mại điện tử. Các nước thành viên được khuyến nghị xem xét việc áp dụng các Hiệp ước của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO) đó là : "Hiệp ước về bản quyền của WIPO năm 1996" và "Hiệp ước về ghi âm và biểu diễn của WIPO năm 1996";
(e) Áp dụng các biện pháp nhằm tăng cường việc bảo vệ dữ liệu cá nhân và bí mật riêng tư của người tiêu dùng; và
(f) Khuyến khích sử dụng các cơ chế giải quyết tranh chấp thay thế (ADR) đối với các giao dịch trực tuyến.
Ðiều 6
Tự do hoá thương mại các sản phẩm, dịch vụ và đầu tư ICT
1.                  Các nước thành viên sẽ tiến hành đàm phán nhằm đẩy nhanh việc thực hiện các cam kết của các nước thành viên về các sản phẩm, dịch vụ và đầu tư ICT theo Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) nhằm hình thành Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ và Hiệp định khung về Khu vực Ðầu tư ASEAN (AIA).

2.                  Các nước thành viên sẽ loại bỏ hàng rào thuế quan và phi quan thuế đối với thương mại trong khu vực ASEAN đối với các sản phẩm ICT theo 3 đợt. Ðợt một sẽ có hiệu lực vào ngày 1/1/2003. Ðợt hai sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2004. Ðợt ba sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2005. Ðối với các nước Campuchia, Lào, Myanma và Việt Nam, ba đợt này sẽ có hiệu lực từ 1/1/ 2008, 2009 và 2010. Các sản phẩm ICT thuộc ba đợt này sẽ do các nước thành viên trình lên cho Ban Thư ký ASEAN.


3.                  Các nước thành viên sẽ đạt được mức độ tự do hoá thương mại cao hơn đối với dịch vụ ICT thông qua các vòng đàm phán liên tục trong khuôn khổ Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ nhằm thực hiện dòng lưu chuyển tự do về dịch vụ.
4. Theo các quy định của Hiệp định AIA, mỗi nước thành viên sẽ:
(a) mở cửa ngay cho các khoản đầu tư của các nhà đầu tư ASEAN vào các sản phẩm ICT, và
(b) dành ngay cho các nhà đầu tư ASEAN và vốn đầu tư của họ vào các sản phẩm ICT và các biện pháp tác động đến đầu tư sự đối xử không kém phần ưu đãi hơn các nhà đầu tư và vốn đầu tư trong nước, bao gồm nhưng không hạn chế, trong việc tiếp nhận, thành lập, mua lại, mở rộng, quản lý, điều hành và thanh lý các vốn đầu tư đó.
Ðiều 7
Tạo thuận lợi cho mua bán các sản phẩm và dịch vụ ICT
1.                  Ðể tạo thuận lợi cho việc mua bán các sản phẩm ICT, các nước thành viên sẽ ký các Thoả thuận công nhận lẫn nhau (MRA) về các sản phẩm ICT nếu có thể được và sẽ hài hoà các tiêu chuẩn quốc gia đối với các tiêu chuẩn quốc tế liên quan.
2.                  Các nước thành viên sẽ nỗ lực thúc đẩy công việc hướng tới thực hiện Thoả thuận công nhận lẫn nhau trong ASEAN về thiết bị viễn thông.

 

3.                  Các nước thành viên sẽ hài hoà Biểu thuế quan đối với các sản phẩm ICT thông qua việc hoàn thiện Biểu thuế quan chung ASEAN (AHTN) vào năm 2000 và bắt đầu thực hiện vào đầu năm 2002. Các nước thành viên sẽ hài hoà trị giá tính thuế hải quan cho các sản phẩm ICT bằng việc thực hiện Hiệp định trị giá tính thuế của WTO.


4.                  Các nước thành viên sẽ đẩy nhanh việc hướng tới các thoả thuận công nhận lẫn nhau về các tiêu chuẩn xác định chất lượng.

Ðiều 8
Tạo dựng năng lực và xã hội điện tử
1.                  Các nước thành viên sẽ xây dựng một cộng đồng e-ASEAN bằng việc nâng cao nhận thức, hiểu biết chung và hiểu rõ giá trị của ICT, đặc biệt là Internet. Liên quan đến vấn đề này, một chương trình xây dựng năng lực sẽ được triển khai trên cơ sở của việc đánh giá mức độ sẵn sàng của các nước thành viên ASEAN bao gồm cả giáo dục và đào tạo cho các doanh nghiệp nhỏ, công nhân trong lĩnh vực ICT, các nhà quản lý và hoạch định chính sách ICT. Các nước thành viên tiên tiến hơn, có các phương tiện đào tạo ICT sẽ mở các khoá đào tạo dành cho cho các nước thành viên có trình độ thấp hơn.
2.                  Ðể gia tăng sự hiểu biết về ICT và phát triển đội ngũ công nhân ICT trong khu vực, các nước thành viên sẽ triển khai một chương trình phát triển nguồn nhân lực cho các trường học, cộng đồng và cơ quan.
3. Các nước thành viên sẽ hướng tới việc thiết lập một xã hội điện tử bằng cách:
(a) thúc đẩy sự phát triển của một xã hội tri thức

(b) thu hẹp sự phát triển không đồng đều về kỹ thuật số

(c) nâng cao tính cạnh tranh của lực lượng lao động

(d) tạo thuận lợi cho việc di chuyển tự do hơn lực lượng lao động có trình độ và

(e) sử dụng ICT để nâng cao tính cộng đồng của ASEAN.
Ðiều 9
Chính phủ điện tử
1.                  Các nước thành viên sẽ sử dụng ICT để cải thiện việc cung cấp và chuyển giao các dịch vụ của Chính phủ.
2.                  Các nước thành viên sẽ từng bước cung cấp hàng loạt các dịch vụ Chính phủ và tiến hành các giao dịch trực tuyến bằng việc sử dụng ICT để tạo thuận lợi cho việc liên kết giữa khu vực tư nhân và Chính phủ, đồng thời làm tăng tính minh bạch.
3. Các nước thành viên sẽ tiến tới tăng cường hợp tác liên Chính phủ bằng việc:
(a)                đẩy mạnh việc sử dụng các phương tiện điện tử trong việc mua sắm hàng hoá và dịch vụ, và
(b)               tạo thuận lợi cho việc di chuyển tự do hơn đối với hàng hoá, thông tin và con người trong nội bộ ASEAN.
Ðiều 10
Giải quyết tranh chấp
1.                  Bất kỳ khác biệt nào giữa các nước thành viên liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định khung này sẽ được giải quyết thông qua sự tham vấn giữa các nước thành viên liên quan trong phạm vi tối đa có thể được.
2.                  Nếu không thể giải quyết được, tranh chấp sẽ được giải quyết theo Nghị định thư về Cơ chế Giải quyết Tranh chấp của ASEAN ký ngày 20/11/1996 tại Manila, Philippines.
Ðiều 11
Sửa đổi
Bất kỳ sửa đổi nào của Hiệp định này sẽ được thông qua bằng sự đồng thuận và sẽ có hiệu lực khi tất cả các nước ký kết nộp văn bản phê chuẩn hoặc chấp thuận cho Tổng Thư ký ASEAN.
Ðiều 12

Các Nghị định thư

Các nước thành viên có thể đàm phán và ký các Nghị định thư riêng để thựuc hiện Hiệp định với tư cách là bộ phận không tách rời của Hiệp định này.


Ðiều 13
Các thoả thuận pháp lý
Hội nghị các quan chức cao cấp về kinh tế (SEOM) sẽ giám sát, điều phối và kiểm điểm việc thực hiện Hiệp định này. SEOM sẽ báo cáo lên các Bộ Trưởng kinh tế ASEAN (AEM) và giúp AEM trên tất cả các vấn đề liên quan đến Hiệp định.
Ðiều 14
Mối quan hệ với các Hiệp định khác của ASEAN
Trừ khi có quy định đặc biệt khác trong Hiệp định này, các quy định trong Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) cho Khu vực Tự do Thương mại ASEAN (AFTA) và các Nghị định thư kèm theo, Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ và các Nghị định thư kèm theo, và Hiệp định khung về Khu vực Ðầu tư ASEAN, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn đối với những quy định liên quan tới các biện pháp tự vệ và các ngoại lệ, vẫn sẽ được áp dụng và không bị ảnh hưởng bởi Hiệp định này.
Ðiều 15
Ðiều khoản cuối cùng
1.                  Hiệp định sẽ có hiệu lực khi tất cả các nước ký kết nộp văn bản phê chuẩn hoặc phê duyệt cho Tổng Thư ký ASEAN.
2.                  Hiệp định khung này sẽ được nộp lưu chiểu cho Tổng Thư ký ASEAN và Tổng Thư ký ASEAN sẽ gửi ngay đến mỗi nước thành viên một bản sao chính xác.
Trước sự chứng kiến, chúng tôi ký Hiệp định khung e-ASEAN này.
Làm tại Singapore, ngày 24 tháng Mười Một năm 2000, với một bản duy nhất bằng tiếng Anh.


Каталог: Images -> documents
documents -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
documents -> CỤC ĐĂng kiểm việt nam
documents -> QuyếT ĐỊnh của thủ TƯỚng chính phủ SỐ 276/2006/QĐ-ttg ngàY 4 tháng 12 NĂM 2006 VỀ giá BÁN ĐIỆn thủ TƯỚng chính phủ
documents -> Nghị ĐỊnh số 47/2010/NĐ-cp ngàY 06 tháng 05 NĂM 2010 CỦa chính phủ quy đỊnh xử phạt hành chính về HÀNH VI VI phạm pháp luật lao đỘNG
documents -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc BÁo cáo hoạT ĐỘng y tế CƠ SỞ
documents -> Số hồ sơ: /vslđ HỒ SƠ VỆ sinh lao đỘNG
documents -> Mẫu (Form) nc13 Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2015/tt-bca
documents -> THÔng tư CỦa bộ CÔng thưƠng số 10/2008/tt-bct ngàY 25 tháng 7 NĂM 2008
documents -> BỘ lao đỘng-thưƠng binh và XÃ HỘI
documents -> NghÞ ®Þnh cña ChÝnh phñ Sè 67/2001/N§-cp ngµy 01 th¸ng 10 n¨m 2001 Ban hµnh c¸c danh môc chÊt ma tuý vµ tiÒn chÊt

tải về 56.89 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương