HIỆP ĐỊnh giữa nhật bản và CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam về ĐỐi tác kinh tế Lời mở đầu



tải về 0.51 Mb.
trang1/4
Chuyển đổi dữ liệu23.02.2018
Kích0.51 Mb.
#36319
  1   2   3   4
HIỆP ĐỊNH

GIỮA NHẬT BẢN VÀ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

VỀ ĐỐI TÁC KINH TẾ
Lời mở đầu
Nhật Bản và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (sau đây được gọi trong hiệp định này là “Việt Nam”),
Thừa nhận rằng một môi trường toàn cầu năng động và thay đổi nhanh chóng do quá trình toàn cầu hóa và tiến bộ công nghệ mang lại nhiều thách thức và cơ hội kinh tế và chiến lược cho các Bên;
Nhận thức được tình hữu nghị lâu dài và quan hệ kinh tế và chính trị chặt chẽ được phát triển quan nhiều năm hợp tác thành công và cùng có lợi giữa các Bên;
Tin tưởng rằng quan hệ song phương đó sẽ được tăng cường bằng việc thiết lập quan hệ đối tác kinh tế cùng có lợi thông qua tự do hóa thương mại, thuận lợi hóa thương mại, và hợp tác;
Thừa nhận khoảng cách phát triển giữa các Bên;
Khẳng định lại việc quan hệ đối tác kinh tế sẽ tạo ra một khuôn khổ hữu ích cho tăng cường hợp tác và đáp ứng lợi ích chung của các Bên trong các lĩnh vực khác nhau như đã nhất trí trong Hiệp định và tiến tới cải thiện hiệu quả kinh tế và phát triển thương mại, đầu tư, và nguồn nhân lực;
Thừa nhận rằng quan hệ đối tác đó sẽ tạo ra một thị trường rộng lớn hơn và mới, và tăng cường tính hấp dẫn và danh tiếng của thị trường của các Bên;
Nhắc lại Điều XXIV của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 và Điều V của Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ lần lượt trong Phụ lục 1A và Phụ lục 1B của Hiệp định Marrakesh về Thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới, hoàn thành tại Marrakesh, ngày 15 tháng 4 năm 1994;
Tin tưởng rằng Hiệp định này sẽ mở ra một kỷ nguyên mới trong quan hệ giữa các Bên; và
Quyết định thiết lập một khuôn khổ pháp lý cho quan hệ đối tác kinh tế giữa các Bên;
ĐÃ NHẤT TRÍ như sau:
Chương 1

Các Quy định Chung


Điều 1

Mục tiêu
Các mục tiêu của Hiệp định này là:


(a) tự do hóa và thuận lợi hóa thương mại hàng hóa giữa các Bên;
(b) đảm bảo bảo vệ sở hữu trí tuệ và thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực này;
(c) thúc đẩy hợp tác và phối hợp trong việc thực hiện hiệu quả các luật cạnh tranh của mỗi Bên;
(d) tạo thuận lợi cho di chuyển của thể nhân giữa hai Bên;
(e) cải thiện môi trường kinh doanh của mỗi Bên;
(f) thiết lập khuôn khổ để tăng cường hợp tác chặt chẽ hơn trong các lĩnh vực nhất trí trong Hiệp định này; và
(g) xây dựng các thủ tục hiệu quả để thực thi Hiệp định này, và để giải quyết các tranh chấp.
Điều 2

Các Định nghĩa Chung


Vì các mục đích của Hiệp định này, một số thuật ngữ được hiểu như sau:
(a) “Lãnh thổ” có nghĩa là đối với một Bên, (i) lãnh thổ của Bên đó, gồm lãnh hải của Bên đó; và (ii) khu đặc quyền kinh tế và thềm lục địa mà Bên đó thực hiện chủ quyền hoặc quyền thực thi pháp lý phù hợp với luật pháp quốc tế;

Ghi chú: Không quy định nào trong đoạn này ảnh hưởng tới các quyền và nghĩa vụ của các Bên theo luật quốc tế, gồm cả Công ước về Luật Biển của Liên Hợp Quốc.


(b) “cơ quan hải quan” nghĩa là cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm quản lý và thực thi luật và quy định hải quan;
(c) “GATS” nghĩa là Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ trong Phụ lục 1B của Hiệp định WTO;

(d) “GATT 1994” nghĩa là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO. Vì các mục đích của Hiệp định này, các dẫn chiếu tới các điều khoản của Hiệp định GATT 1994 kể các các ghi chú giải thích;


(e) “Hệ thống Hài hòa” hoặc “HS” nghĩa là Hệ thống Mô tả và Mã số Hàng hóa Hài hòa được nêu trong Phụ lục của Công ước Quốc tế về Hệ thống Mô tả và Mã số Hàng hóa Hài hòa, và được các Bên thông qua và thực thi trong luật của mình;
(f) “các Bên” nghĩa là Nhật Bản và Việt Nam và “Bên” nghĩa là Nhật Bản hoặc Việt Nam; và
(g) “Hiệp định WTO nghĩa là Hiệp định Marrakesh về Thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới, hoàn thành tại Marrakesh, ngày 15 tháng 4 năm 1994.

Điều 3


Minh bạch hóa
1. Mỗi Bên phải, phù hợp với luật và quy định của mình, ngay lập tức ban hành hoặc công bố luật lệ và quy định, thủ tục hành chính, và quy định hành chính được áp dụng chung cũng như các hiệp định quốc tế mà Bên đó là thành viên, liên quan tới bất kỳ vấn đề nào được Hiệp định này điều chỉnh .
2. Mỗi Bên phải công bố các tên và địa chỉ của các cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm về luật, quy định, thủ tục hành chính, và quyết định hành chính, được đề cập trong đoạn 1.
3. Theo đề nghị của Bên khác, mỗi Bên phải trong một thời hạn hợp lý, trả lời các câu hỏi cụ thể của, và cung cấp thông tin cho Bên khác liên quan đến các vấn đề được đề cập trong đoạn 1.
4. Khi ban hành hoặc thay đổi các luật, quy định, hoặc thủ tục hành chính làm ảnh hưởng đáng kể đến việc thực thi và triển khai của Hiệp định này, mỗi Bên phải, phù hợp với luật pháp và quy định của mình, cố gắng cung cấp, trừ trong những trường hợp khẩn cấp, trong một khoảng thời gian hợp lý giữa thời gian các luật, quy định, hoặc thủ tục hành chính đó được xuất bản hoặc công bố và thời gian các văn bản đó có hiệu lực.
Điều 4

Thủ tục đóng góp ý kiến của công chúng


Chính phủ của mỗi Bên phải, phù hợp với các luật và quy định của Bên đó, cố gắng thông qua hoặc duy trì các thủ tục đóng góp ý kiến của công chúng, nhằm:
(a) công bố trước các quy định được áp dụng chung có ảnh hưởng đến các vấn đề được Hiệp định này điều chỉnh, khi Chính phủ thông qua, sửa đổi hoặc bãi bỏ chúng; và
(b) tạo cơ hội hợp lý cho các ý kiến góp ý của công chúng và xem xét các ý kiến này trước khi thông qua, thay đổi hoặc bãi bỏ các quy định đó;
Điều 5

Các Thủ tục Hành chính


1. Trong trường hợp các quyết định hành chính liên quan tới hoặc ảnh hưởng tới việc thực thi và triển khai Hiệp định này được các cơ quan có thẩm quyền của một Bên đưa ra, các cơ quan có thẩm quyền phải, phù hợp với các luật và quy định của Bên đó:
(a) thông báo cho người áp dụng quyết định đó trong một khoảng thời gian hợp lý sau khi hồ sơ đệ trình được coi là hoàn chỉnh theo các luật và quy định của Bên đó, có cân nhắc đến thời hạn tiêu chuẩn được đề cập trong đoạn 3; và
(b) cung cấp, trong một thời hạn hợp lý, thông tin liên quan đến tình trạng của hồ sơ, theo yêu cầu của người nộp đơn.
2. Các cơ quan có thẩm quyền của một Bên phải, phù hợp với các luật và quy định của Bên đó, cố gắng xây dựng các tiêu chuẩn để ban hành các quyết định hành chính đối với các hồ sơ đệ trình. Các cơ quan có thẩm quyền phải cố gắng:
(a) đặt ra các tiêu chuẩn càng cụ thể càng tốt, và
(b) công bố các tiêu chuẩn đó trừ khi việc công bố sẽ tạo ra những khó khăn rất lớn về mặt hành chính cho Chính phủ của Bên đó.
3. Các cơ quan có thẩm quyền của một Bên phải, phù hợp với các luật và quy định của Bên đó, cố gắng:
(a) xây dựng các tiêu chuẩn và thời gian giữa việc nhận được hồ sơ của các cơ quan có thẩm quyền và các quyết định hành chính được ban hành liên quan tới hồ sơ đệ trình; và
(b) công bố trong thời gian đó, nếu nó được xác lập.
Điều 6

Thông tin bí mật


1. Mỗi Bên phải, phù hợp với các luật và quy định của mình, bảo mật thông tin do Bên khác tin tưởng cung cấp theo Hiệp định này.
2. Mặc dù có quy định tại đoạn 1, thông tin cung cấp theo Hiệp định này có thể được chuyển cho bên thứ 3 nếu có sự chấp thuận trước đó của Bên cung cấp thông tin.
3. Không quy định nào trong Hiệp định này yêu cầu một Bên cung cấp thông tin mật, mà việc tiết lộ thông tin đó sẽ làm phương hại tới việc thực thi luật pháp và quy định, hoặc nếu không sẽ đi ngược lại lợi ích cộng đồng, hoặc làm ảnh hưởng tới các lợi ích thương mại hợp pháp của các doanh nghiệp, tư nhân hoặc nhà nước, cụ thể.

Điều 7


Thuế nội địa
1. Trừ khi có quy định khác trong Hiệp định này, các quy định của Hiệp định này không áp dụng với bất kỳ một biện pháp thuế nội địa nào.
2. Không quy định nào trong Hiệp định này ảnh hưởng đến các quyền và nghĩa vụ của Bên khác theo bất kỳ công ước thuế nội địa nào. Trong trường hợp có bất kỳ sự không nhất quán nào giữa Hiệp định này và bất kỳ công ước nào như vậy, công ước đó sẽ có giá trị pháp lý cao hơn liên quan tới sự không nhất quán đó.
3. Điều 3 và 6 sẽ áp dụng với các biện pháp thuế nội địa, với điều kiện là các quy định của Hiệp định này áp dụng với các biện pháp thuế nội địa đó.
Điều 8

Các Ngoại lệ an ninh và chung


1. Vì mục đích của các Chương 2, 3 và 4, Điều XX và XXI của Hiệp định GATT 1994 được bổ sung và trở thành một phần của Hiệp định này, với những sửa đổi phù hợp.
2. Vì mục đích của các Chương 7 và 8, Điều XIV và XIV bis của Hiệp định GATS được bổ sung và trở thành một phần của Hiệp định này, với những sửa đổi phù hợp.

Điều 9


Mối liên quan với các Hiệp định khác


      1. Các Bên khẳng định lại các quyền và nghĩa vụ của mình theo Hiệp định WTO hoặc bất kỳ các hiệp định nào khác mà cả hai Bên là thành viên.

2. Trong trường hợp có bất kỳ sự không nhất quán nào giữa Hiệp định này và Hiệp định WTO, Hiệp định WTO sẽ có giá trị pháp lý cao hơn liên quan tới sự không nhất quán đó.


3. Trong trường hợp có bất kỳ sự không nhất quán nào giữa Hiệp định này và bất kỳ hiệp định nào ngoài Hiệp định WTO mà cả hai Bên là thành viên, các Bên phải ngay lập tức tham vấn với nhau nhằm tìm ra một giải pháp thỏa đáng chung, tính đến các nguyên tắc chung của luật pháp quốc tế.
4. Các quy định của “ Hiệp định giữa Nhật Bản và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về Tự do hóa, Xúc tiến và Bảo hộ Đầu tư” ký tại Tokyo vào ngày 14 tháng 11 năm 2003(sau đây được dẫn chiếu trong Điều khoản này là “BIT”) , trừ Điều 20, và kể cả nội dung có thể được sửa đổi, được bổ sung và trở thành một phần của Hiệp định này, với những sửa đổi phù hợp.
5. Không quy định nào trong Hiệp định này được coi là làm suy giảm bất kỳ nghĩa vụ nào của một Bên theo BIT,nếu nghĩa vụ đó cho phép Bên khác được hưởng đối xử thuận lợi hơn đối xử theo Hiệp định này.
Điều 10

Thực thi Hiệp định


Các Chính phủ của các Bên sẽ hoàn thành một hiệp định riêng quy định các chi tiết và thủ tục thực thi Hiệp định này(sau đây được đề cập trong Hiệp định này là “Hiệp định Thực thi”).
Điều 11

Ủy ban Hỗn hợp


1. Một Ủy ban Hỗn hợp sẽ được thành lập theo quy định của Hiệp định này.
2. Các chức năng của Ủy ban Hỗn hợp là:
(a) rà soát và giám sát thực thi và triển khai của Hiệp định này;
(b) xem xét và khuyến nghị cho các Bên bất kỳ sửa đổi nào đối với Hiệp định này;
(c) giám sát và điều phối công việc của tất cả các Tiểu ban được thành lập theo Hiệp định này;
(d) thông qua:
(i) Các Quy định về thực hiện được dẫn chiếu tại Quy định 11 của Phụ luc 3 ; và
(ii) bất kỳ quyết định cần thiết nào; và
(e) tiến hành các chức năng khác mà các Bên có thể nhất trí.
3. Ủy ban Hỗn hợp:
(a) sẽ gồm các đại diện của các Chính phủ của các Bên; và
(b) có thể thành lập, và ủy quyền trách nhiệm cho, các Tiểu ban.
4. Ủy ban Hỗn hợp sẽ xây dựng các quy tắc và thủ tục của mình.
5. Ủy ban Hỗn hợp sẽ họp vào thời gian và địa điểm do các Bên nhất trí.
Điều 12

Trao đổi thông tin


Mỗi bên sẽ chỉ định một đầu mối thông tin để tạo thuận lợi cho trao đổi thông tin giữa các Bên về bất kỳ vấn đề nào liên quan tới Hiệp định này.

Chương 2


Thương mại hàng hóa
Điều 13

Các định nghĩa


Vì mục tiêu của Chương này, một số thuật ngữ được hiểu như sau:
(a) “biện pháp tự vệ song phương” nghĩa là biện pháp tự vệ được đề cập đến trong Mục 4, Điều 20;
(b) “thuế hải quan” là bất kỳ loại thuế hải quan hoặc nhập khẩu nào và bất kỳ khoản phí nào đánh vào hàng hoá nhập khẩu, nhưng không bao gồm:
(i) khoản phí tương đương với thuế nội địa được quy định trong đoạn 2 của Điều 3 Hiệp định GATT 1994, liên quan đến các loại hàng hoá như vậy, hoặc hàng hoá cạnh tranh hoặc có thể thay thế trực tiếp hoặc liên quan đến hàng hoá, mà một phần hoặc toàn bộ, làm nguyên liệu sản xuất cho hàng nhập khẩu;
(ii) thuế chống bán phá giá hoặc thuế đối kháng được áp dụng theo luật pháp của mỗi Bên và nhất quán với các điều khoản của Điều VI Hiệp định GATT 1994, và Hiệp định về các Biện pháp Trợ cấp và Đối kháng trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO; hoặc
(iii) lệ phí hoặc các khoản phí khác tương ứng với phí dịch vụ phải nộp;
(c) “giá trị hải quan của hàng hoá” là giá trị của hàng hoá vì mục đích áp dụng thuế tính theo giá trị đối với hàng hoá nhập khẩu

(d) “công nghiệp nội địa” nghĩa là toàn bộ nhà sản xuất hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp của một Bên hoặc những cá thể có tổng đầu ra hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp chiếm tỷ lệ đa số trong tổng sản xuất nội địa của những hàng hoá đó;


(e) “hàng hoá xuất xứ” nghĩa là hàng hoá có đủ tiêu chuẩn xuất xứ theo quy định tại Chương 3;
(f) “biện pháp tự vệ song phương tạm thời” có nghĩa là một biện pháp tự vệ song phương tạm thời theo quy định tại tiểu đoạn 11(a) của Điều 20;
(g) “tổn thương nghiêm trọng” có nghĩa là sự suy yếu tổng thể rõ rệt trong nền công nghiệp nội địa; và
(h) “nguy cơ tổn thương nghiêm trọng” là tổn thương nghiêm trọng rõ ràng sắp xảy ra, dựa trên cơ sở thực tế chứ không chỉ dựa trên lý lẽ, phỏng đoán hoặc khả năng xa vời.

Điều 14


Phân loại hàng hoá
Hàng hoá trong thương mại giữa các Bên được phân loại phù hợp với Biểu thuế quan hài hoà.
Điều 15

Đối xử Quốc gia


Mỗi Bên sẽ áp dụng nguyên tắc đối xử quốc gia đối với hàng hoá của Bên khác theo quy định tại Điều III Hiệp định GATT 1994.

Điều 16


Cắt giảm thuế hải quan
1. Trừ phi được quy định trong Hiệp định này, mỗi Bên sẽ xoá bỏ hoặc cắt giảm thuế hải quan đối với hàng hoá xuất xứ của Bên kia theo đúng lô trình tại Phụ lục 1.
2. Các Bên sẽ thoả thuận những vấn đề như nâng cao các điều kiện gia nhập trị trường đối với hàng hoá xuất xứ trong Lộ trình tại Phụ lục [1], phù hợp với các điều khoản và điều kiện đưa ra trong Lộ trình đó
3. Trong trường hợp thuế hải quan áp dụng nguyên tắc tối huệ quốc đối với một loại hàng hoá đặc biệt thấp hơn mức thuế hải quan quy định ở đoạn 1 đối với hàng hoá xuất xứ; được phân loại theo cùng dòng thuế, mỗi Bên sẽ áp dụng mức thuế thấp hơn cho hàng hoá xuất xứ phù hợp với luật pháp, quy định và các thủ tục của mình.

Điều 17


Giá trị hải quan
Với mục tiêu xác định giá trị hải quan của hàng hoá giao dịch giữa các Bên, các điều khoản của Phần I, Hiệp định triển khai Điều VII của Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan 1994 trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO, có thể được sửa đổi (sau đây được gọi là “Hiệp định về Giá trị Hải quan”), sẽ được áp dụng với các điều chỉnh thích hợp.

Điều 18


Trợ cấp xuất khẩu
Theo quy định của Hiệp định WTO, không Bên nào được áp dụng hoặc duy trì các biện pháp trợ cấp xuất khẩu.

Điều 19


Các biện pháp phi thuế quan


  1. Theo quy định của Hiệp định WTO, các Bên không được áp dụng hoặc duy trì bất kỳ biện pháp phi thuế quan nào đối với hàng hoá nhập khẩu của Bên kia hoặc đối với hàng hoá xuất khẩu hoặc bán để xuất khẩu dành cho Bên kia.

2. Mỗi Bên sẽ đảm bảo tính minh bạch của các biện pháp phi thuế quan được phép áp dụng theo đoạn 1, bao gồm hạn chế số lượng; đồng thời đảm bảo việc áp dụng này hoàn toàn phù hợp với nghĩa vụ cam kết trong Hiệp định WTO với mục tiêu giảm đến mức tối thiểu sự bóp méo thương mại,tối đa hoá khả năng.

Điều 20

Các biện pháp tự vệ song phương


1. Mỗi Bên có thể áp dụng một biện pháp tự vệ đối với hàng hoá xuất xứ của Bên kia theo Điều XIX, Hiệp định GATT 1994 và Hiệp định về Tự vệ trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO (sau đây được gọi là “Hiệp định về Tự vệ”), hoặc Điều 5, Hiệp định về Nông nghiệp trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO (sau đây được gọi là “Hiệp định về Nông nghiệp”). Bất cứ động thái nào theo quy định của Điều XIX Hiệp định GATT 1994 và Hiệp định về Tự vệ, hoặc Điều 5, Hiệp định về Nông nghiệp sẽ không bị quy định bởi Chương 13 (Giải quyết tranh chấp) của Hiệp định này.
2. Trong trường hợp cần thiết nhất, mỗi Bên sẽ được tự do áp dụng một biện pháp tự vệ song phương để ngăn chặn hoặc cứu vãn nền công nghiệp nội địa bị tổn thương nghiêm trọng của mình và để tạo thuận lợi cho các điều chỉnh, nếu Bên đó phải chịu tác động từ việc thực hiện nghĩa vụ cam kết trong Hiệp định này, bao gồm việc cắt giảm thuế, hoặc nếu Bên đó phải chịu hậu quả từ những thay đổi không thể dự đoán trước và những tác động từ việc thực hiện nghĩa vụ cam kết trong Hiệp định này, gia tăng số lượng hàng hoá xuất xứ nhập khẩu từ Bên kia, ở mức tuyệt đối hoặc có liên quan đến sản xuất nội địa, và ở những điều kiện gây ra hoặc có nguy cơ gây ra tổn thương nghiêm trọng đối với nền công nghiệp nội địa của Bên sản xuất các hàng hoá tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp.
3. Một Bên sẽ không áp dụng biện pháp tự vệ song phương đối với hàng hoá xuất xứ nhập khẩu lên đến giới hạn số lượng hạn ngạch theo quy định của hạn ngạch mức độ thuế quan phù hợp với Lộ trình trong Phụ lục 1.
4. Bên áp dụng biện pháp tự vệ song phương có thể:
(a) tạm ngừng việc cắt giảm hơn nữa thuế hải quan đối với hàng hoá xuất xứ từ Bên kia theo quy định của Chương này; hoặc
(b) tăng thuế hải quan đối với hàng hoá xuất xứ của Bên kia ở mức không vượt quá mức thấp nhất của:
(i) mức thuế áp dụng nguyên tắc tối huệ quốc áp dụng đối với hàng hoá kể từ ngày biện pháp tự vệ song phương có hiệu lực
(ii) mức thuế MFN đối với hàng hoá ngay trước ngày Hiệp định này có hiệu lực thi hành.

5. (a) Một bên chỉ có thể áp dụng biện pháp tự vệ song phương sau khi các cơ quan chức năng của Bên đó đã tiến hành điều tra theo đúng thủ tục quy định tại Điều 3 và đoạn 2, Điều 4 của Hiệp định về Tự vệ.


(b) Việc điều tra được đề cập trong tiểu đoạn (a) phải được hoàn thành trong vòng một (1) năm kể từ ngày bắt đầu.
6. Biện pháp tự vệ song phương sẽ phải đáp ứng các điều kiện và hạn chế sau:
(a) Một Bên sẽ ngay lập tức thông báo bằng văn bản cho Bên kia về:
(i) khởi động việc điều tra được nhắc đến trong tiểu đoạn [5] (a) liên quan đến tổn thương nghiêm trọng, hoặc nguy cơ tổn thương nghiêm trọng, cùng với các nguyên nhân của nó;
(ii) tiến hành nghiên cứu về tổn thương nghiêm trọng hoặc nguy cơ tổn thương nghiêm trọng do việc tăng cường nhập khẩu gây ra; và
(iii) quyết định áp dụng hoặc gia hạn một biện pháp tự vệ song phương.
(b) Bên thông báo được đề cập trong tiểu đoạn (a) sẽ cung cấp cho Bên kia tất cả thông tin cần thiết, bao gồm:
(i) văn bản thông báo được đề cập ở tiểu đoạn (a)(i), nguyên nhân khởi động điều tra, bản mô tả chi tiết hàng hoá xuất xứ thuộc diện điều tra và nhóm hoặc phân nhóm của hàng hoá đó trong Biểu thuế quan hài hoà mà Lộ trình trong Phụ lục 1 lấy làm căn cứ, thời hạn điều tra và ngày khởi động điều tra; và
(ii) Văn bản thông báo được đề cập ở tiểu đoạn (a)(ii) và (iii), bằng chứng về tổn thương nghiêm trọng hoặc nguy cơ tổn thương nghiêm trọng do tăng cường nhập khẩu hàng hoá xuất xứ, bản mô tả chi tiết hàng hoá xuất xứ chịu áp dụng biện pháp tự vệ được đề xuất và nhóm hoặc phân nhóm của hàng hoá đó trong Biểu thuế quan hài hoà mà Lộ trình trong Phụ lục 1 lấy làm căn cứ, bản mô tả chi tiết biện pháp tự vệ song phương, ngày đề xuất bắt đầu áp dụng và thời gian áp dụng mong muốn.
(c) Bên đề xuất áp dụng biện pháp tự vệ song phương sẽ tạo cơ hội tham vấn trước với Bên kia nhằm mục tiêu rà soát các thông tin phát sinh từ việc điều tra được đề cập trong tiểu đoạn 5 (a), trao đổi quan điểm về biện pháp tự vệ song phương và tiến tới thoả thuận đền bù được quy định ở đoạn 7.
(d) Không biện pháp tự vệ song phương nào được phép duy trì, trừ tại thời điểm và với mức độ cần thiết để ngăn chặn và cứu vãn nền công nghiệp nội địa bị tổn thương nghiêm trọng của mình và để tạo thuận lợi cho các điều chỉnh, với điều kiện khoảng thời gian áp dụng không quá ba năm. Biện pháp tự vệ song phương có thể được kéo dài nếu đáp ứng các điều kiện quy định trong Điều này. Tổng thời gian áp dụng biện pháp tự vệ song phương, bao gồm cả thời gian kéo dài, sẽ không vượt quá bốn (4) năm. Để tạo thuận lợi cho các điều chỉnh trong trường hợp thời gian áp dụng biện pháp tự vệ song phương kéo dài hơn một năm, Bên duy trì biện pháp tự vệ song phương sẽ đều đặn từng bước nới lỏng các biện pháp này trong suốt thời gian áp dụng
(e) Không được áp dụng lặp lại các biện pháp tự vệ song phương đối với việc nhập khẩu một loại hàng hóa xuất xứ nhất định trong một khoảng thời gian tương đương với biện pháp tự vệ trước đó hoặc ít nhất một năm.

(f) Với việc chấm dứt biện pháp tự vệ song phương đối với hàng hóa, mức thuế hải quan đánh vào hàng hóa sẽ có hiệu lực phù hợp với Lộ trình cam kết trong Phụ lục 1 của Bên áp dụng biện pháp tự vệ song phương.


7.

(a) Bên đề nghị áp dụng hoặc kéo dài biện pháp tự vệ song phương sẽ phải bồi thường cho Bên kia bằng những hình thức phù hợp đã được hai Bên thống nhất như nhân nhượng ở mức độ tương ứng hoặc thực hiện những nghĩa vụ khác theo quy định của Hiệp định này.


(b) Đối với vấn đề bồi thường được đề cập trong tiểu đoạn (a), các Bên sẽ tham vấn tại Ủy ban hỗn hợp. Bất cứ việc kiện cáo nào phát sịnh từ tham vấn sẽ phải được giải quyết trong vòng 30 ngày kể từ ngày biện pháp tự vệ song phương bắt đầu được áp dụng.

(c) Nếu trong khoảng thời gian đã được đề cập ở tiểu đoạn (b), hai Bên không đạt được thỏa thuận bồi thường, Bên không áp dụng biện pháp tự vệ song phương được tự do tạm hoãn việc cắt giảm thuế hải quan theo quy định của Hiệp định này, như một hình thức tương đương với biện pháp tự vệ song phương. Bên đó chỉ có thể tạm hoãn việc giảm thuế trong khoảng thời gian cần thiết ngắn nhất nhằm đạt được hiệu quả tương ứng hoặc chỉ trong thời gian biện pháp tự vệ song phương đang được duy trì. Quyền tạm hoãn theo quy định của tiểu đoạn này không được thực hiện trong vòng hai năm đầu tiên biện pháp tự vệ song phương có hiệu lực, với điều kiện biện pháp tự vệ song phương được áp dụng do nhập khẩu tăng và phù hợp với các điều khoản của Chương này.


8.

(a) Nếu một Bên đã áp dụng một biện pháp tự vệ trong việc nhập khẩu hàng hóa xuất xứ của Bên kia, phù hợp với Điều XIX, Hiệp định GATT 1994 và Hiệp định về Tự vệ, hoặc Điều 5, Hiệp định về Nông nghiệp, sẽ không được áp dụng biện pháp tự vệ song phương đối với hàng nhập khẩu đó.


(b) Thời gian áp dụng biện pháp tự vệ song phương được đề cập trong tiểu đoạn 6(d) sẽ không bị ảnh hưởng bởi việc Bên áp dụng không thực hiện các biện pháp tự vệ song phương theo quy định tại tiểu đoạn (a).
9. Mỗi Bên sẽ đảm bảo tính nhất quán, công bằng và hợp lý trong việc thực thi pháp luật và các quy định liên quan đến các biện pháp tự vệ song phương của mình.
10. Mỗi Bên sẽ thông qua và duy trì các thủ tục liên quan đến các biện pháp tự vệ song phương một cách công bằng, đúng lúc, minh bạch và hiệu quả.
11.

(a) Trong trường hợp nguy cấp, nếu việc trì hoãn sẽ gây ra những thiệt hại khó khắc phục, một Bên có thể áp dụng biện pháp tự vệ song phương tạm thời theo hình thức được quy định ở tiểu đoạn 4 (a) hoặc 4 (b), với bằng chứng rõ ràng là việc tăng nhập khẩu hàng hóa xuất xứ đã gây ra hoặc có nguy cơ gây ra tổn thương nghiêm trọng đối với nền công nghiệp nội địa.


(b) Trước khi áp dụng biện pháp tự vệ song phương tạm thời, Bên áp dụng sẽ thông báo bằng văn bản cho Bên kia. Ngay sau khi áp dụng biện pháp tự vệ song phương tạm thời, các Bên sẽ tiến hành tham vấn về việc áp dụng này tại Uỷ ban hỗn hợp
(c) Việc áp dụng biện pháp tự vệ song phương tạm thời không được kéo dài quá 200 ngày. Trong thời gian đó, việc áp dụng phải đáp ứng các yêu cầu đặt ra ở đoạn 5. Giai đoạn áp dụng biện pháp tự vệ song phương tạm thời sẽ được tính là một phần của khoảng thời gian được đề cập ở tiểu đoạn 6 (d).
(d) tiểu đoạn 6 (f) sẽ được áp dụng đối với biện pháp tự vệ song phương tạm thời với các điều chỉnh thích hợp. ,
(e) Thuế hải quan theo biện pháp tự vệ song phương tạm thời sẽ được hoàn lại nếu việc điều tra được đề cập ở tiểu đoạn 5 (a) không xác định rằng việc tăng nhập khẩu hàng hóa xuất xứ đã gây ra hoặc có nguy cơ gây ra tổn thương nghiêm trọng cho nền công nghiệp nội địa.
12. Tất cả các thông tin và tài liệu về biện pháp tự vệ song phương do hai Bên trao đổi với nhau phải sử dụng ngôn ngữ Tiếng Anh.
13.

(a) Trong vòng 10 năm sau khi Hiệp định này có hiệu lực, các Bên sẽ rà soát Điều này với mục tiêu xác định sự cần thiết của việc duy trì cơ chế tự vệ song phương.


(b) Nếu các Bên không thống nhất loại bỏ cơ chế tự vệ song phương đề cập ở tiểu đoạn (a) trong quá trình rà soát, các Bên sẽ tiến hành xem xét để xác định tính cần thiết của việc duy trì cơ chế tự vệ song phương tại Ủy ban hỗn hợp.

Điều 21


Các biện pháp bảo vệ cán cân thanh toán
Nếu một Bên đang gặp khó khăn nghiêm trọng trong việc duy trì cán cân thanh toán và tài chính đối ngoại, Bên đó có thể thông qua việc áp dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu, theo Hiệp định GATT 1994 và các Điều khoản về Cán cân thanh toán của Hiệp định GATT 1994 thuộc Phụ lục 1A của Hiệp định WTO.
Điều 22

Mối liên quan với Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện giữa Nhật Bản và các Quốc gia thành viên ASEAN.

Các Bên khẳng định lại, như đã được nhắc đến trong Điều 9 của Hiệp định này, rằng bất cứ cam kết nào theo quy định của Chương này sẽ không ảnh hưởng đến những cam kết của các Bên trong Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện giữa Nhật Bản và các Quốc gia thành viên ASEAN.

Chương 3


Quy tắc xuất xứ
Điều 23

Giải thích thuật ngữ


Trong phạm vi Chương này, một số thuật ngữ được hiểu như sau:
(a) “Người xuất khẩu” là cá nhân hoặc pháp nhân tại nước thành viên xuất khẩu và xuất khẩu hàng hóa từ chính nước thành viên đó;
(b) “Tàu chế biến của nước thành viên” hoặc “tàu của nước thành viên” là tàu chế biến hoặc tàu đáp ứng những điều kiện sau:


  1. Được đăng ký tại nước thành viên đó;




  1. Được phép treo cờ của nước thành viên đó;




  1. Ít nhất 50% thuộc sở hữu của cá nhân là công dân của nước thành viên hoặc của pháp nhân có trụ sở tại nước thành viên đó, trong đó các đại diện, chủ tịch Hội đồng quản trị và đa số các thành viên của Hội đồng quản trị là công dân của nước thành viên đó, và ít nhất 50% cổ tức thuộc sở hữu của cá nhân hoặc pháp nhân thuộc nước thành viên đó;




  1. Ít nhất 75% trong tổng số thuyền trưởng, sĩ quan và thủy thủ là công dân của một nước thành viên hoặc của một nước thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (dưới đây gọi là ASEAN);

(c) “Các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi” là những nguyên tắc đã được thừa nhận tại một nước thành viên, về việc ghi chép doanh thu, chi phí, phụ phí, tài sản và các khoản nợ; việc truy xuất thông tin và việc lập các báo cáo tài chính. Những nguyên tắc này có thể bao gồm các hướng dẫn chung cũng như những quy định và thủ tục thực hiện cụ thể;


(d) “Hàng hóa” bao gồm bất kỳ sản phẩm, vật phẩm hoặc nguyên liệu, vật liệu nào;
(e) “nguyên vật liệu giống nhau và có thể thay thế lẫn nhau” là những nguyên liệu cùng loại, có chất lượng giống nhau, có cùng đặc tính kỹ thuật và vật lý, và khi khi các nguyên liệu này được kết hợp với nhau để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh thì không thể chỉ ra sự khác biệt về xuất xứ vì bất kỳ sự ghi nhãn nào;
(f) “Người nhập khẩu” là cá nhân hoặc pháp nhân nhập khẩu hàng hóa vào nước thành viên nhập khẩu;
(g) “nguyên vật liệu” là bất cứ vật liệu hay chất liệu nào được sử dụng hoặc tiêu thụ trong quá trình sản xuất ra một hàng hóa, hoặc được kết hợp lại để tạo ra một hàng hóa, hoặc được sử dụng trong quá trình sản xuất ra một hàng hóa khác;
(h) “Hàng hóa có xuất xứ” hoặc “nguyên vật liệu có xuất xứ” là hàng hóa hoặc nguyên vật liệu đáp ứng các tiêu chí xuất xứ theo các quy định tại Chương này;
(i) “vật liệu đóng gói và nguyên liệu bao gói để vận chuyển” là hàng hóa được sử dụng để bảo vệ sản phẩm trong quá trình vận chuyển sản phẩm đó, mà không phải là vật liệu đóng gói và bao gói chứa đựng hàng hóa dùng để bán lẻ;
(j) “ưu đãi thuế quan” là mức thuế suất ưu đãi áp dụng cho hàng hóa có xuất xứ của nước thành viên xuất khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều X; và
(k) “sản xuất” là các phương thức để thu được hàng hóa bao gồm trồng trọt, khai thác, thu hoạch, chăn nuôi, chiết xuất, hái lượm, thu nhặt, săn bắt, đánh bắt, đặt bẫy, săn bắn, gia công, chế biến hoặc lắp ráp.
Điều 24

Hàng hóa có xuất xứ


Trong phạm vi của Hiệp định này, một hàng hóa được coi là có xuất xứ của một nước thành viên nếu hàng hóa đó:
(a) có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại nước thành viên đó như quy định tại Điều 25;
(b) đáp ứng các quy định tại Điều 26 trong trường hợp sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ; hoặc
(c) được sản xuất toàn bộ tại nước thành viên đó từ những nguyên liệu có xuất xứ của nước thành viên đó;
và đáp ứng tất cả các quy định khác của Chương này.

Điều 25

Hàng hóa có xuất xứ thuần túy


Theo điểm (a), Điều 24, các sản phẩm liệt kê dưới đây được xem là có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên:
(a) Cây trồng và các sản phẩm từ cây trồng được trồng và thu hoạch, hái hoặc thu lượm tại nước thành viên đó;
Ghi chú: Trong phạm vi của điểm này, thuật ngữ “cây trồng” nghĩa là tất cả các loại thực vật, bao gồm hoa, quả, rau, cây, rong biển, nấm và thực vật sống.
(b) Động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại nước thành viên đó;
Ghi chú: Trong phạm vi điểm (b) và (c), thuật ngữ “động vật” nghĩa là tất cả các động vật sống, bao gồm động vật có vú, chim, cá, động vật giáp xác, động vật thân mềm, bò sát, vi khuẩn và vi rút.
(c) các sản phẩm thu được từ động vật sống tại nước thành viên đó;
(d) Sản phẩm thu được từ săn bắn, đặt bẫy, đánh bắt, thu lượm hoặc săn bắt tại nước thành viên đó;
(e) Khoáng sản và các chất sản sinh tự nhiên khác chưa được liệt kê từ điểm (a) đến điểm (d), được chiết xuất hoặc lấy ra từ đất, biển, đáy biển hoặc dưới đáy biển của nước thành viên đó;
(f) Sản phẩm đánh bắt từ biển, đáy biển hoặc dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của nước thành viên đó, với điều kiện là nước thành viên đó có quyền khai thác vùng biển, đáy biển và dưới đáy biển đó theo pháp luật của nước thành viên đó và theo pháp luật quốc tế;
Ghi chú: Không một quy định nào trong Hiệp định này ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các nước thành viên theo pháp luật quốc tế, bao gồm cả những quy định thuộc Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển.
(g) Sản phẩm đánh bắt và các sản phẩm biển khác lấy từ bên ngoài lãnh hải bằng tàu của các nước thành viên đó;
(h) Sản phẩm được chế biến và/hoặc được sản xuất ngay trên tàu chế biến của nước thành viên chỉ từ các sản phẩm đã nêu tại điểm (g);
(i) Các vật phẩm được thu lượm ở nước thành viên đó mà không còn thực hiện được chức năng ban đầu hoặc không thể sửa chữa hay khôi phục được và chỉ có thể vứt bỏ, lấy làm phụ tùng hoặc dùng làm nguyên liệu thô, hoặc sử dụng vào mục đích tái chế;
(j) Phụ tùng hoặc nguyên liệu thô thu được tại nước thành viên đó từ những sản phẩm không còn thực hiện được chức năng ban đầu và không thể sửa chữa hay khôi phục được;
(k) Phế liệu và phế thải có nguồn gốc từ quá trình sản xuất hoặc gia công, bao gồm việc khai thác mỏ, trồng trọt, chế tạo, tinh chế, thiêu đốt và xử lý chất thải; hoặc có nguồn gốc từ việc tiêu dùng tại nước thành viên đó, và chỉ có thể vứt bỏ hoặc dùng làm nguyên liệu thô; và
(l) Hàng hoá thu được hoặc được sản xuất tại nước thành viên đó từ các hàng hoá được quy định từ điểm (a) đến điểm (k) của điều này.

Điều 26


Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy
1. Theo Khoản (b) Điều 24, một hàng hóa được coi là có xuất xứ từ một nước thành viên nếu:


  1. Hàng hóa đó có hàm lượng giá trị nội địa (dưới đây gọi là “LVC”), được tính theo công thức quy định tại Điều [X05], không nhỏ hơn bốn mươi (40) phần trăm và công đoạn sản xuất cuối cùng để tạo ra hàng hóa đó được thực hiện tại nước thành viên đó; hoặc




  1. Tất cả các nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng trong quá trình sản xuất ra hàng hóa tại nước thành biên đó trải qua một quá trình chuyển đổi mã số hàng hóa (sau đây gọi là CTC) ở cấp độ 4 số (chuyển đổi nhóm) theo Hệ thống hài hòa.

Ghi chú: Trong phạm vi của Khoản này, “Hệ thống hài hòa” là Hệ thống mà Quy tắc sản phẩm cụ thể nêu tại Phụ lục 2 xây dựng dựa trên hệ thống đó.


Mỗi nước thành viên có thể cho phép người xuất khẩu hàng hóa quyết định sử dụng tiêu chí quy định tại điểm (a) hoặc điểm (b) khi xác định xuất xứ hàng hóa.
2. Hàng hóa thuộc danh mục Quy tắc sản phẩm cụ thể sẽ không áp dụng quy định tại Khoản 1. Hàng hóa này sẽ được coi là có xuất xứ nếu đáp ứng quy tắc sản phẩm cụ thể quy định tại Phụ lục 2. Trường hợp một quy tắc sản phẩm cụ thể quy định việc lựa chọn áp dụng một trong các tiêu chí như LVC, CTC, công đoạn gia công chế biến hàng hoá, hoặc quy định cần có sự kết hợp các tiêu chí này, người xuất khẩu của nước thành viên được lựa chọn một tiêu chí phù hợp để xác định xuất xứ hàng hóa.

3. Để áp dụng điểm (a), Khoản 1 và các quy tắc sản phẩm cụ thể quy định tại Phụ lục 2 có sử dụng tiêu chí LVC, hàm lượng LVC của một sản phẩm tính theo công thức quy định tại Điều 27 không được nhỏ hơn tỷ lệ phần trăm cụ thể quy định cho sản phẩm đó.


4. Để áp dụng điểm (b), Khoản 1 và các quy tắc sản phẩm cụ thể liên quan quy định tại Phụ lục 2, các tiêu chí CTC hoặc công đoạn gia công chế biến hàng hoá chỉ áp dụng đối với nguyên liệu không có xuất xứ.
Điều 27

Công thức tính hàm lượng giá trị nội địa


1, Công thức tính LVC như sau:


LVC =

FOB

-

VNM

x 100 %


FOB




  1. Trong phạm vi của điều này:




  1. FOB”, ngoại trừ định nghĩa nêu tại khoản 3, là giá trị hàng hoá đã giao qua mạn tàu, bao gồm cả chi phí vận tải hàng hóa từ nhà sản xuất tới cảng hoặc tới địa điểm cuối cùng để chất hàng lên tàu;




  1. LVC” là hàm lượng giá trị nội địa của hàng hóa, được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm; và




  1. VNM” là giá trị nguyên vật liệu đầu vào không có xuất xứ được sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hóa.

3. FOB được đề cập tại điểm (a), khoản 2 sẽ là trị giá:

(a) mua sản phẩm đầu tiên người mua trả cho nhà sản xuất, trong trường hợp có trị giá FOB của sản phẩm nhưng không được biết và không thể xác định được; hoặc
(b) được xác định theo Điều 1 đến Điều 8 của “Hiệp định về Trị giá Hải quan” trong trường hợp không có trị giá FOB của sản phẩm.
4. Nhằm áp dụng khoản 1, giá trị của nguyên vật liệu không có xuất xứ sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm tại một nước thành viên:

(a) được xác định theo Hiệp định về Trị giá Hải quan và bao gồm cước vận tải, phí bảo hiểm, và trong một số trường hợp bao gồm cả phí đóng gói và tất cả các chi phí khác phát sinh trong quá trình vận chuyển nguyên liệu đến cảng nhập khẩu của nước thành viên nơi đặt nhà máy sản xuất sản phẩm; hoặc

(b) nếu giá trị nguyên liệu không được biết và không thể xác định được, giá trị này sẽ là giá mua đầu tiên tại nước thành viên đó nhưng có thể không bao gồm các chi phí phát sinh tại nước thành viên đó trong quá trình vận chuyển nguyên liệu từ kho hàng của nhà cung cấp tới nhà máy sản xuất sản phẩm như cước vận tải, phí bảo hiểm, phí đóng gói cũng như tất cả các chi phí xác định khác phát sinh tại nước thành viên đó.

5. Nhằm áp dụng khoản 1, giá trị VNM của hàng hóa không bao gồm giá trị của nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng để sản xuất nguyên liệu có xuất xứ của nước thành viên được dùng để sản xuất ra sản phẩm.


6. Nhằm áp dụng điểm (b), Khoản 3 hoặc điểm (a), Khoản 4 và áp dụng Hiệp định Trị giá Hải quan để xác định giá trị của một hàng hóa hoặc giá trị của nguyên vật liệu không có xuất xứ, Hiệp định về Trị giá Hải quan sẽ áp dụng một cách thích hợp đối với những giao dịch trong nước hoặc đối với các trường hợp không có giao dịch hàng hoá hoặc giao dịch nguyên liệu không có xuất xứ trong nước.
Điều 28

De Minimis

1. Hàng hóa không đáp ứng quy định tại điểm (b), khoản 1, Điều [X04] hoặc tiêu chí CTC quy định trong Phụ lục 2 vẫn được coi là hàng hoá có xuất xứ của một nước thành viên nếu:

Каталог: Uploads -> documents
documents -> BỘ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘI
documents -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
documents -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO —— Số: 10
documents -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
documents -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
documents -> BỘ XÂy dựng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
documents -> HƯỚng dẫn sử DỤng dịch vụ vntopup – nam việt bank vnTopup là dịch vụ nạp tiền vào tài khoản điện thoại di động trả trước
documents -> BẢo hiểm xã HỘi việt nam
documents -> BỘ CÔng thưƠng

tải về 0.51 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương