HIỆN TRẠNG KINH DOANH CÁ CẢNH BIỂN
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Ngọc Quyến, Vũ Cẩm Lương và Nguyễn Minh Đức
Khoa Thủy Sản Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
ABSTRACT
GIỚI THIỆU
Trên thế giới có khoảng 1,5 triệu người nuôi cá cảnh biển vào mục đích giải trí hoặc kinh doanh, giá trị giao dịch thương mại cá cảnh biển từ 200 – 300 triệu USD mỗi năm (Dowling, 2004). Do vị trí nằm ở trung tâm của khu vực Đông Nam Á, Việt Nam có nhiều tiềm năng sản xuất, kinh doanh cá cảnh do có khí hậu nhiệt đới, bờ biển trải dài với nhiều vũng, vịnh và tài nguyên thiên nhiên thủy sản phong phú. Đặc biệt, Thành phố Hồ Chí Minh đã là trung tâm cá cảnh của Việt Nam vì có khí hậu nhiệt đới thuận lợi và có lịch sử sản xuất, kinh doanh cá cảnh lâu đời.
Những nghiên cứu về cá cảnh tại thành phố Hồ Chí Minh trước đây có nhiều nhưng chủ yếu tập chung vào các đối tượng cá cảnh nước ngọt như Luong và ctv. (2002), Vũ Cẩm Lương (2008). Những nghiên cứu về cá cảnh biển tại thành phố Hồ Chí Minh và thông tin về hiện trạng kinh doanh cá cảnh biển còn hạn chế. Do đó, với số liệu điều tra thực tế nghiên cứu này sẽ bổ sung thêm thông tin về hiện trạng kinh doanh tại thành phố Hồ Chí Minh.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10/2009 – 12/2010. Số liệu được thu thập qua phỏng vấn ngẫu nhiên 20 chủ cửa hàng kinh doanh cá cảnh biển tại thành phố Hồ Chí Minh bằng bảng câu hỏi soạn sẵn.
Thông tin được mã hóa, lưu trữ và xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0 for Windows ở mức ý nghĩa α = 0,05. Định danh của các loài cá được thực hiện qua việc tham khảo cơ sở dữ liệu Fishbase và trang web Wikipedia.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Lao động
Ngoài lao động trong gia đình thì các cửa hàng cũng thuê lao động để đảm bảo hoạt động kinh doanh (bảng 1). Đa số các chủ cửa hàng kinh doanh cá cảnh biển trước kia là những người chơi cá cảnh biển sau đó họ phát triển lên thành kinh doanh. Những người chơi cá cảnh này chủ yếu là nam nên tương tự như nghiên cứu của Bùi Thế Bình (2008) trong các cửa hàng kinh doanh mặt hàng này nam giới thường giữ vai trò chính. Trong số LĐTM (lao động thuê mướn) thì nữ thường bán hàng ngay tại cửa hàng, còn nam thường làm công việc nặng như lắp đặt bể nuôi cá cảnh cho khách hàng và vận chuyển trang thiết bị hay công việc liên quan đến dịch vụ bên ngoài cửa hàng. LĐNN (lao động người nhà) nữ ít hơn nam vì nữ chủ yếu bán hàng và quản lý kinh tế còn nam thường vừa bán hàng lại vừa điều phối hoạt động dịch vụ ngoài cửa hàng.
Bảng 1: Lao động trong các cửa hàng cá cảnh biển tại TP HCM
Chỉ tiêu
|
Min
|
Max
|
Sum
|
Mean
|
SE
|
Lao động người nhà (người)
|
1
|
3
|
33
|
1,65
|
0,15
|
Nam
|
0
|
2
|
20
|
1,00
|
0,10
|
Nữ
|
0
|
1
|
13
|
0,65
|
0,11
|
Lao động thuê mướn (người)
|
1
|
4
|
49
|
2,45
|
0,19
|
Nam
|
1
|
4
|
44
|
2,20
|
0,20
|
Nữ
|
0
|
1
|
5
|
0,25
|
0,10
|
Các số liệu khảo sát cũng cho thấy lượng lao động trong các cửa hàng kinh doanh chủ yếu là lao động thuê mướn, với số lượng cao hơn số lao động gia đình. Kết quả này trái ngược với kết quả khảo sát trước đây của Bùi Thế Bình (2008). Lực lượng lao động thuê ngoài tăng lên có thể do hoạt động kinh doanh của các cửa hàng ngày càng phát triển nên nhu cầu lao động tăng lên, các cửa hàng phải thuê thêm lao động để đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình.
Thời gian và mặt bằng kinh doanh
Thời gian kinh doanh và mặt bằng kinh doanh của cửa hàng cá cảnh biển cũng biến động lớn giữa các cửa hàng (bảng 2). Thời gian kinh doanh tương tự như nghiên cứu của Bùi Thế Bình (2008) tuy nhiên lại tương đối thấp so với thời gian kinh doanh của các cửa hàng kinh doanh cá cảnh nước ngọt (Huỳnh Thị Thu Trang, 2005).
Mặt bằng kinh doanh cá cảnh biển chủ yếu thuê mướn (bảng 2). Do chủ các cửa hàng chủ yếu thuê mặt bằng để kinh doanh và hoạt động kinh doanh tập trung nơi đông dân cư nên mặt bằng kinh doanh tương đối nhỏ. Cửa hàng là nơi bán và trữ cá đối với các hộ kinh doanh nhỏ nhưng các hộ kinh doanh quy mô lớn thường có nơi trữ cá riêng nên cửa hàng chỉ là nơi trưng bày, giới thiệu cá cảnh.
Bảng 2: Thời gian kinh doanh và mặt bằng kinh doanh của các cửa hàng
Chỉ tiêu
|
N
|
Min
|
Max
|
Sum
|
Mean
|
SE
|
Thời gian kinh doanh (năm)
|
20
|
3
|
13
|
113
|
5,65
|
0,59
|
Diện tích mặt bằng kinh doanh (m2)
|
20
|
9
|
40
|
383
|
19,15
|
1,66
|
Hình thức kinh doanh
Đa số cửa hàng đều bán sỉ và bán lẻ, số cửa hàng chỉ bán lẻ chiếm tỉ lệ thấp và cửa hàng có xuất khẩu chiếm 15% (bảng 3). Điều đó cho thấy ngoài bán trực tiếp cho người chơi thì các cửa hàng cũng mua lại của nhau khi cần thiết. Hoạt động này làm tăng tính liên kết giữa các cửa hàng, tăng khả năng thỏa mãn nhu cầu của người chơi cá. Tuy nhiên, đó cũng là nguyên nhân làm tăng giá thành của cá cảnh.
Bảng 3: Hình thức kinh doanh
Chỉ tiêu
|
Tổng
|
Bán lẻ
|
Bán lẻ & Bán sỉ
|
Xuất khẩu
|
Bán lẻ, Bán sỉ & Xuất khẩu
|
Tần số
|
20
|
1
|
19
|
3
|
3
|
Tỉ lệ (%)
|
100
|
5
|
95
|
15
|
15
|
Vai trò của hoạt động xuất khẩu là không lớn đối với phát triển kinh doanh cá cảnh biển, thực tế thấy rằng số lượng cá cảnh biển được xuất khẩu không nhiều, mức đóng góp cho thu nhập của cửa hàng thấp và các chủ cửa hàng kinh doanh chỉ coi hoạt động này là phụ. Như vậy, thị trường tiêu thụ chính của các cửa hàng kinh doanh vẫn là ở TP HCM.
Mặt hàng kinh doanh
Trong các loài cá được kinh doanh làm cảnh, những loài thuộc họ Pomacentridae chiếm khoảng 50 %. Theo Wabnitz và ctv, (2003), mười loài cá phổ biến nhất chiếm 36 % tổng số lượng được trao đổi mua bán. Tại TP HCM có 68 loài cá cảnh biển khác nhau được tìm thấy trong 20 cửa hàng khảo sát (bảng 4). Mỗi cửa hàng có trung bình 36 loài cá được bày bán. Kết quả nghiên cứu tương tự như nghiên cứu của Bùi Thế Bình (2008) nhưng số lượng này ít hơn rất nhiều so với nghiên cứu ở các quốc gia khác như Brazil với 143 loài cá cảnh biển trong đó 109 loài bản địa, 34 loài nhập khẩu và 65 loài động vật không xương sống (Neto và ctv, 2003; Gasparini và ctv, 2005) hay ở Hongkong với 342 loài cá cảnh biển thuộc 49 họ khác nhau (Chan và Sadovy, 1998). Nguyên nhân sự khác biệt lớn về số lượng loài được bán có thể do sự đa dạng của nguồn cung cấp, tính mùa vụ trong khai thác cá cảnh.
Bảng 4: Các loài cá cảnh biển được kinh doanh
(WWW.en.wikipedia.org; WWW. Fishbase.org)
STT
|
Tên Việt Nam
|
Tên tiếng Anh
|
Tên khoa học
|
Tần số
|
Tần suất (%)
|
1
|
Khoang cổ đỏ
|
Tomato clownfish
|
Amphiprion frenatus
|
15
|
75
|
2
|
Khoang cổ hồng chỉ trắng
| Pink skunk clownfish |
Amphiprion perideraion
|
16
|
80
|
3
|
Hề
|
Clown anemonefish
|
Amphiprion ocellaris
|
11
|
55
|
4
|
Khoang cổ hồng
|
Skunk clownfish
|
Amphiprion akallopisop
|
14
|
70
|
5
|
Khoang cổ sọc trắng
|
Yellowtail clownfish
|
Amphiprion clarkii
|
12
|
60
|
6
|
Ngựa đen
|
Spotted seahorse
|
Hippocampus kuda
|
6
|
30
|
7
|
Hoàng đế
|
Emperor angelfish
|
Pomacanthus imperator
|
11
|
55
|
8
|
Hoàng gia
|
Regal angelfish
|
Pygoplites diacanthus
|
11
|
55
|
9
|
Hoàng hậu đuôi trắng
|
Bluering angelfish
|
Pomacanthus annularis
|
5
|
25
|
10
|
Chim xanh
|
Semicircle angelfish
|
Pomacanthus semicirculatus
|
13
|
65
|
11
|
Hoàng hậu mắt kiếng
|
Black velvet angelfish
|
Chaetodontoplus melanosoma
|
5
|
25
|
12
|
Hoàng đế yên ngựa
|
Majestic angelfish
|
Euxiphipops navarchus
|
5
|
25
|
13
|
Thái tử
|
Sixbar angelfish
|
Pomacanthus sexstriatus
|
9
|
45
|
14
|
Hoàng yến/hoàng anh
|
Threespot angelfish
|
Apolemichthys trimaculatus
|
12
|
60
|
15
|
Sim tím
|
Coral beauty angelfish
|
Centropyge bispinosus
|
15
|
75
|
16
|
Sim đen/phụng hoàng
|
Keyhole angelfish
|
Centropyge tibicen
|
15
|
75
|
17
|
Sim vện/sim gốm
|
Rusty angelfish
|
Centropyge ferrugatus
|
13
|
65
|
18
|
Mắt ngọc
|
Half black angelfish
|
Centropyge vroliki
|
9
|
45
|
19
|
Phượng hoàng lửa
|
Flame angelfish
|
Centropyge loriculus
|
5
|
25
|
20
|
Hà mỹ nhân
|
Bicolor angelfish
|
Centropyge bicolor
|
16
|
80
|
21
|
Đào học trò
|
Copperband butterflyfish
|
Chelmon rostratus
|
17
|
85
|
22
|
Đào chim sâu
|
Forcepsfish
|
Forcipiger flavissimus
|
12
|
60
|
23
|
Đào tam hoàng
|
Vagabond butterflyfish
|
Chaetodon vagabundus
|
14
|
70
|
24
|
Đào sọc chéo
|
Threadfin butterflyfish
|
Chaetodon auriga
|
5
|
25
|
25
|
Sim vàng
|
Lemonpeel angelfish
|
Centropyge flavissima
|
8
|
40
|
26
|
Chim cờ
|
Pennant coralfish
|
Heniochus acuminatus
|
13
|
65
|
27
|
Chim tai thỏ
|
Threeband pennantfish
|
Heniochus chrysostomus
|
12
|
60
|
28
|
Chim dù sọc
|
Sailfin tang
|
Zebrasoma veliferum
|
15
|
75
|
29
|
Chim dù vàng
|
Yellow tang
|
Zebrasoma flavescens
|
16
|
80
|
30
|
Mặt khỉ xanh
|
Powderblue surgeonfish
|
Acanthurus leucosternon
|
6
|
30
|
31
|
Đuôi gai nâu
|
Twotone tang
|
Zebrasoma scopas
|
8
|
40
|
32
|
Mặt khỉ môi son
|
Orangespine unicornfish
|
Naso lituratus
|
8
|
40
|
33
|
Bắp nẻ xanh
|
Palette surgeonfish
|
Paracanthurus hepatus
|
7
|
35
|
34
|
Hoàng gia đuôi gai
|
Lined surgeonfish
|
Acanthurus lineatus
|
8
|
40
|
35
|
Bông tai
|
Jewelled blenny
|
Salaria fasciatus
|
9
|
45
|
36
|
Kẽm bông
|
Harlequin sweetlips
|
Plectorhynchus chaetodonoides
|
15
|
75
|
37
|
Kẽm sọc
|
Lined sweetlips
|
Plectorhynchus gaterinoides
|
12
|
60
|
38
|
Domino
|
Threespot dascyllus
|
Dascyllus trimaculatus
|
13
|
65
|
39
|
Rô đá
|
Reticulate dascyllus
|
Dascyllus reticulatus
|
13
|
65
|
40
|
Rô 3 sọc
|
White tailed damselfish
|
Dascylus aruanus
|
12
|
60
|
41
|
Thia xanh biếc
|
Andaman damsel
|
Pomacentrus alleni
|
16
|
80
|
42
|
Thia hồng
|
Two spot basslet
|
Pseudanthias bimaculatus
|
14
|
70
|
43
|
Thia lá mạ
|
Blue green chromis
|
Chromis viridis
|
15
|
75
|
44
|
Thia xanh lưng vàng
|
Azure demoiselle
|
Glyphidodontops hemicyaneus
|
9
|
45
|
45
|
Mó lửa/mó bảy màu
|
African coris
|
Coris gaimard
|
7
|
35
|
46
|
Mó xanh
|
Broomtail wrasse
|
Cheilinus lunulatus
|
13
|
65
|
47
|
Bác sĩ
|
Bluestreak cleaner wrasse
|
Labroides dimidiatus
|
16
|
80
|
48
|
Mao tiên vây liền
|
Radial firefish
|
Pterois radiate
|
11
|
55
|
49
|
Mao tiên vây rời
|
Red lionfish
|
Pteriois volitans
|
8
|
40
|
50
|
Chuồn chuồn
|
Damselfish
|
Chromis chromis
|
6
|
30
|
51
|
Sơn đá
|
Blackbar soldierfish
|
Myripristis jacobus
|
6
|
30
|
52
|
Bò bông bi
|
Clown triggerfish
|
Balistoides conspicillum
|
11
|
55
|
53
|
Bò picaso
|
White banded triggerfish
|
Rhinecanthus aculeatus
|
7
|
35
|
54
|
Bống sọc
|
Ocellated dragonet
|
Synchiropus ocellatus
|
9
|
45
|
55
|
Bống cờ
|
Firefish goby
|
Nemateleotris magnifica
|
12
|
60
|
56
|
Bống đầu vàng
|
Blueband goby
|
Valencienna strigata
|
16
|
80
|
57
|
Trạng nguyên
|
Mandarinfish
|
Synchiropus splendidus
|
9
|
45
|
58
|
Mó bông
|
Picturesque dragonet
|
Synchiropus picturatus
|
7
|
35
|
59
|
Thù lù
|
Moonish idol
|
Zanclus canescens
|
12
|
60
|
60
|
Căng bốn sọc
|
Largescaled terapon
|
Therapon theraps
|
16
|
80
|
61
|
Phèn vàng
|
Goldsaddle goatfish
|
Parupeneus cyclostomus
|
10
|
50
|
62
|
Dơi
|
Orbicular batfish
|
Platax orbicularis
|
5
|
25
|
63
|
Hoàng sa
|
Dusky batfish
|
Platax pinnatus
|
8
|
40
|
64
|
Chình thiên long
|
Ribbon eel
|
Rhinomuraena quaesita
|
6
|
30
|
65
|
Lon mây
|
Black blenny
|
Atrosalarias fuscus
|
11
|
55
|
66
|
Nóc chuột
|
Balloonfish
|
Diodon holocanthus
|
5
|
25
|
67
|
Nóc hòm
|
Longhorn cowfish
|
Lactoria cornuta
|
8
|
40
|
68
|
Thia vàng
|
Square spot fairy basslet
|
Pseudanthias pleurotaenia
|
11
|
55
|
Bảng 5: Các loài cá cảnh biển được người nuôi ưa chuộng
(WWW.en.wikipedia.org; WWW. Fishbase.org)
STT
|
Tên Việt Nam
|
Tên tiếng Anh
|
Tên khoa học
|
Tần số
|
Tần suất (%)
|
1
|
Khoang cổ đỏ
|
Tomato clownfish
|
Amphiprion frenatus
|
9
|
45
|
2
|
Khoang cổ hồng chỉ trắng
| Pink skunk clownfish |
Amphiprion perideraion
|
4
|
20
|
3
|
Khoang cổ hồng
|
Skunk clownfish
|
Amphiprion akallopisop
|
9
|
45
|
4
|
Khoang cổ sọc trắng
|
Yellowtail clownfish
|
Amphiprion clarkia
|
5
|
25
|
5
|
Hoàng đế
|
Emperor angelfish
|
Pomacanthus imperator
|
9
|
45
|
6
|
Hoàng gia
|
Regal angelfish
|
Pygoplites diacanthus
|
6
|
30
|
7
|
Hoàng hậu đuôi trắng
|
Bluering angelfish
|
Pomacanthus annularis
|
5
|
25
|
8
|
Chim xanh
|
Semicircle angelfish
|
Pomacanthus semicirculatus
|
10
|
50
|
9
|
Hoàng hậu mắt kiếng
|
Black velvet angelfish
|
Chaetodontoplus melanosoma
|
4
|
20
|
10
|
Sim tím
|
Coral beauty angelfish
|
Centropyge bispinosus
|
10
|
50
|
11
|
Sim đen/phụng hoàng
|
Keyhole angelfish
|
Centropyge tibicen
|
11
|
55
|
12
|
Sim vện/sim gốm
|
Rusty angelfish
|
Centropyge ferrugatus
|
4
|
20
|
13
|
Hà mỹ nhân
|
Bicolor angelfish
|
Centropyge bicolor
|
7
|
35
|
14
|
Đào học trò
|
Copperband butterflyfish
|
Chelmon rostratus
|
7
|
35
|
15
|
Đào chim sâu
|
Forcepsfish
|
Forcipiger flavissimus
|
8
|
40
|
16
|
Đào tam hoàng
|
Vagabond butterflyfish
|
Chaetodon vagabundus
|
10
|
50
|
17
|
Chim cờ
|
Pennant coralfish
|
Heniochus acuminatus
|
10
|
50
|
18
|
Chim dù sọc
|
Sailfin tang
|
Zebrasoma veliferum
|
6
|
30
|
19
|
Chim dù vàng
|
Yellow tang
|
Zebrasoma flavescens
|
8
|
40
|
20
|
Mặt khỉ xanh
|
Powderblue surgeonfish
|
Acanthurus leucosternon
|
6
|
30
|
21
|
Mặt khỉ môi son
|
Orangespine unicornfish
|
Naso lituratus
|
9
|
45
|
22
|
Bắp nẻ xanh
|
Palette surgeonfish
|
Paracanthurus hepatus
|
8
|
40
|
23
|
Kẽm bông
|
Harlequin sweetlips
|
Plectorhynchus chaetodonoides
|
9
|
45
|
24
|
Domino
|
Threespot dascyllus
|
Dascyllus trimaculatus
|
11
|
55
|
25
|
Rô đá
|
Reticulate dascyllus
|
Dascyllus reticulatus
|
8
|
40
|
26
|
Thia xanh biếc
|
Andaman damsel
|
Pomacentrus alleni
|
10
|
50
|
27
|
Thia lá mạ
|
Blue green chromis
|
Chromis viridis
|
10
|
50
|
28
|
Mó xanh
|
Broomtail wrasse
|
Cheilinus lunulatus
|
6
|
30
|
29
|
Mao tiên vây liền
|
Radial firefish
|
Pterois radiate
|
7
|
35
|
30
|
Mao tiên vây rời
|
Red lionfish
|
Pteriois volitans
|
5
|
25
|
31
|
Bống đầu vàng
|
Blueband goby
|
Valencienna strigata
|
11
|
55
|
32
|
Mó bác sĩ
|
Bluestreak cleaner wrasse
|
Labroides dimidiatus
|
5
|
25
|
33
|
Mó bông
|
Picturesque dragonet
|
Synchiropus picturatus
|
7
|
35
|
Các cửa hàng cho rằng có 33 loài cá biển được người nuôi ưa chuộng (bảng 5). Trong đó có 6 loài cá người nuôi ưa chuộng được bày bán nhiều nhất trong các cửa hàng (50 % số cửa hàng) là Sim tím Centropyge bispinosus, Chim xanh Pomacanthus semicirculatus, Đào tam hoàng Chaetodon vagabundus, Chim cờ Heniochus acuminatus, Thia xanh biếc Pomacentrus alleni, Thia lá mạ Chromis viridis. Trung bình có 12,7 ± 0,34 loài cá biển được người nuôi ưa chuộng được bày bán trong mỗi cửa hàng. Tất cả cá cửa hàng đều bán những loài cá được người nuôi ưa chuộng, nhưng số lượng loài khác nhau. Nguyên nhân sự khác nhau này do quy mô kinh doanh mỗi cửa hàng, nguồn mua cá khác nhau. Số loài cá được ưa chuộng khác với nghiên cứu của Vũ Thị Thuý (2009) vì cách đánh giá khác nhau. Hơn nữa, tâm lý và sở thích của con người luôn thay đổi cùng với sự phát triển của xã hội (Kotler và ctv, 2003) nên tính ưa chuộng của những người nuôi cá cảnh biển cũng thay đổi theo.
Nhóm cá có giá bán nhỏ hơn 50 ngàn đồng chiếm 56,72 %, nhóm cá có giá bán từ 50 – 100 ngàn đồng chiếm 17,91 %, nhóm cá có giá bán lớn hơn 100 ngàn đồng chiếm 25,37 %. Các chủ cửa hàng cho biết những loài có giá bán lớn hơn 100 ngàn đồng thường là những loài cá hiếm, màu sắc đẹp và người chơi nào cũng tìm mua, chơi những loài cá này. Giá bán cá cảnh biển tại TP HCM tương đối thấp nếu so với nghiên cứu của Chan và Sadovy (1998); Alencastro (2004).
Hình 1: Mặt hàng kinh doanh
Ngoài mặt hàng chủ đạo là cá cảnh biển thì các cửa hàng cũng kinh doanh nhiều mặt hàng khác (hình 1) nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của người chơi và tăng thu nhập. Các loại sinh vật biển ngoài mục đích trang trí cho bể cá còn góp phần tạo hệ sinh thái gần với môi trường sống của cá dưới biển.
Ngoài bán cá cảnh biển các cửa hàng còn cung cấp nhiều dịch vụ cho khách hàng (bảng 6). Các dịch vụ này ngoài nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu khách hàng còn là hoạt động không thể thiếu để phát triển kinh doanh. Khách hàng mới chơi cá cảnh biển sẽ được cửa hàng tư vấn thiết kế, lắp đặt và cách chơi cá cảnh biển. Những khách này thường gặp khó khăn về kỹ thuật nuôi và chăm sóc, những khách hàng không có thời gian chăm sóc bể cá thường thuê dịch vụ từ các cửa hàng nên đây cũng là nguồn thu nhập cho cửa hàng.
Bảng 6: Các dịch vụ của cửa hàng
Dịch vụ
|
Tần số
|
Tỷ lệ (%)
|
Tư vấn kỹ thuật nuôi và chăm sóc cá
|
20
|
100
|
Thiết kế, trang trí và lắp đặt hồ nuôi
|
20
|
100
|
Bảo dưỡng hồ nuôi và chăm sóc cá
|
18
|
90
|
Các cửa hàng cho biết Nha Trang và Bình Thuận là hai khu vực cung cấp chính so với Kiên Giang vì ở đây có nguồn cá phong phú, giá thành phù hợp (bảng 7). Mặt khác phong trào kinh doanh ở các địa phương này cũng phát triển nên khả năng đáp ứng nhu cầu của những nhà cung cấp ở đó đối với các cửa hàng tại TP HCM rất tốt.
Bảng 7: Nguồn cung cấp cá biển cho các cửa hàng tại TP HCM
Mặt hàng
|
Nha Trang
|
Bình Thuận
|
Kiên Giang
|
Cá biển (%)
|
100
|
95
|
40
|
Sinh vật khác (%)
|
90
|
95,00
|
20
|
Khi hỏi về tỉ suất lợi nhuận thì chủ các cửa hàng thường không cho biết cụ thể nhưng cho biết lợi nhuận tăng so với những năm trước và hài lòng với tình hình kinh doanh hiện nay của cửa hàng (100 %). Có 60 % cửa hàng cho rằng số lượng khách hàng tăng lên và 35 % cửa hàng cho rằng không đổi, chỉ có 5 % cửa hàng cho rằng lượng khách hàng giảm. Có thể thấy rằng tình hình kinh doanh cá cảnh biển tại TP HCM rất thuận lợi, lượng khách hàng không ngừng tăng lên chứng tỏ phong trào chơi cá cảnh biển sẽ phát triển mạnh trong thời gian tới.
KẾT LUẬN
Tương tự như các hoạt động kinh tế khác, mục đích và động lực lớn nhất của hoạt động kinh doanh cá cảnh biển là lợi ích kinh tế. Với hiện trạng kinh doanh thuận lợi hiện nay, kinh doanh cá cảnh biển là sinh kế tốt và bền vững cho các chủ cửa hàng và gia đình họ. Qua hoạt động này, các chủ cửa hàng kinh doanh không chỉ tạo công việc cho lao động của gia đình mà còn tạo công ăn việc làm cho xã hội. Hơn thế, hoạt động kinh doanh cá cảnh biển không chỉ tạo giá trị gia tăng cho cá cảnh biển mà còn góp phần quan trọng phát triển hình thức giải trí mới cho người dân TP HCM.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-
Alencastro A.L., 2004. Hobbyists’ preferences for marine ornamental fish: A discrete choice analysis of source, price, guarantee and ecolabeling attributes. MSc. Thesis, University Florida, US.
-
Bùi Thế Bình, 2008. Tìm hiểu hiện trạng kinh doanh cá cảnh biển tại TP HCM và kỹ thuật trữ cá cảnh biển. Luận văn tốt nghiệp Đại Học, Đại Học Nông Lâm TP HCM, TP HCM.
-
Chan T.C.T., and Sadovy Y., 1998. Profile of the Marine Aquarium Fish Trade in Hong Kong. Aquarium Sciences and Conservation 2: 197 - 213.
-
Dowling C., 2004. International trade of aquarium species. http://are.berkeley.edu/courses/EEP131/old_files/NotableStudent04/TradeAquariumDowling.pdf
-
Gasparini L.J., Floeter R.S., Ferreira E.L.C., and Sazima I., 2005. Marine ornamental trade in Brazil. Biodiversity and Conservation 14: 2883 - 2899.
-
Huỳnh Thị Thu Trang, 2009. Hiện trạng hoạt động của các cửa hàng kinh doanh cá cảnh ở TP HCM. Luận văn tốt nghiệp Đại Học, Đại Học Nông Lâm TP HCM, TP HCM.
-
Kotler P., Ang W.S., Leong M.S., and Tan T.C., 2003. Marketing Management – A Asian Perspective, 3rd edition, Pearson – Prentice Hall.
-
Luong C.V., Hung T.L., and Leschen W., 2002. The current state and potental of ornamental fish production in Ho Chi Minh city. State of the system report. Nong Lam University, Ho Chi Minh city.
-
Neto M.C., Cunha E.D.A.F., Nottingham C.M., Araujo E.M., Rosa L.I., and Barros M.L.G., 2003. Analysis of the marine onamental fish trade at Ceara’ state, northeast Brazil. Biodiversity and Conservation 12: 1287 - 1295.
-
Vũ Cẩm Lương, 2008. Cá Cảnh nước ngọt, NXB Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, 263 trang.
-
Vũ Thị Thuý, 2009. Xây dựng danh mục các loài cá cảnh biển chủ yếu được kinh doanh trên địa bàn TP HCM. Luận văn tốt nghiệp Đại Học, Đại Học Nông Lâm TP HCM, TP HCM.
-
Wabnitz C., and Taylor M., 2003. From ocean to aquarium. Cambridge, UK, UNEP – WCMC. 66 pp.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |