Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý



tải về 464.59 Kb.
trang1/4
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích464.59 Kb.
#23440
  1   2   3   4

Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền


LỜI CẢM ƠN

Khi tiến hành đề tài “Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý ”. Em đã nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ tận tình của Qúy Thầy Cô khoa CNSH và KTMT Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh.

Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến: Ban Giám hiệu cùng Quý Thầy Cô đã và đang công tác tại Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp. HCM đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt cho em tất cả những kiến thức bổ ích.

Em xin chân thành cảm ơn cô Trương Thị Diệu Hiền đã hướng dẫn tận tình, đóng góp ý kiến và định hướng cho em trong quá trình thực tập để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo này.

Do kiến thức của em chưa đủ sâu rộng nên trong quá trình thực hiện không thể tránh khỏi thiếu sót, kính mong Quý Thầy Cô thông cảm và chỉ dạy thêm cho em. Em chân thành cảm ơn những lời nhận xét chân tình của Quý Thầy Cô để giúp cho bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.

Và cuối cùng em xin gởi đến Quý Thầy Cô lời chúc sức khỏe và thành công trong công việc.


Sinh viên thực hiện.

Nguyễn Ngọc Thạch



LỜI CAM ĐOAN

Tôi (chúng tôi) xin cam đoan bài báo cáo này do chính tôi (chúng tôi) thực hiện. Các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong báo cáo là trung thực, không sao chép từ bất cứ đề tài nghiên cứu nào.

Ngày….tháng….năm…..



Sinh viên thực hiện

(ký và ghi rõ họ tên)



Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….....


Chữ ký GVHD

(ký và ghi rõ họ tên)



LỜI MỞ ĐẦU

Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, con người lun chịu nhiều áp lực từ cái ăn cái mặc, từ lối sống nhộn nhịp của các đô thị, từ những áp lực môi trường mà họ đang sống. Trong đó có áp lực mà họ không nhận ra đó là tiếng ồn trong các đô thị. Trước đây tiếng ồn không được con người quan tâm, chú ý vì chúng không phài là tác nhân gây hại đối với họ. Phải chăng, họ chưa hiểu hết về tác động của tiếng ồn; vấn đề ở đây là tiếng ồn chỉ tác động đến con người khi đủ một cường độ và thời gian tác động nhất định, vì vậy tiếng ồn xét một khía cạnh nào đó không tác hại lắm và người ta chẳng quan tâm.

Hiện nay nước ta đang trong quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa nên có rất nhiều đô thị mọc lên. Nhiều hoạt động kinh tế xã hội sẽ tập trung về đô thị, dân số cũng sẽ tăng theo cùng với sư6 phát triển đô thị đó. Có rất nhiều vấn đề môi trường phát sinh như nước thải, khí thải, chất thải rắn, dân sinh mà con người đã nhận ra sự nguy hại của chúng đối với sức khỏe của mình, tuy nhiên có những tác động tiềm tàng từ một vấn đề nào đó mà con người không nhận ra, đó chính là tiếng ồn trong các đô thị.

Bài báo cáo này sẽ trình bày về vấn đề hiện trạng và ô nhiễm tiếng ồn phát sinh trong các đô thị lớn ở Việt Nam cũng như tác hại của chúng đối với sức khỏe con người; trên cơ sở thực tiễn đó sẽ trình bày một số giải pháp khắc phục ô nhiễm tiếng ồn; mục đích góp phần làm cho môi trường mãi là chỗ dựa, là không gian sống an toàn đúng như chức năng vốn có của nó.




CHƯƠNG 1 : TIẾNG ỒN VÀ PHÂN LOẠI TIẾNG ỒN

1.1 Khái quát về tiếng ồn

1.1.1 Khái niệm tiếng ồn

Tiếng ồn là tập hợp của những âm thanh có cường độ và tần số khác nhau, hỗn loạn gây cảm giác khó chịu cho người nghe, có ảnh hưởng xấu đến làm việc và nghỉ ngơi của con người.

Tuy nhiên có âm thanh không làm mất yên tĩnh vào ban ngày nhưng lại khó chịu vào ban đêm; âm nhạc có thể gây hứng thú cho người này nhưng lại là tiếng ồn khó chịu cho người khác. Do vậy những âm thanh có tác dụng kích thích quá mạnh, xảy ra không đúng lúc, đúng chỗ đều có ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Tiếng ồn ở mức có hại phụ thuộc vào các trường hợp cụ thể.

Ða số linh trưởng là những động vật gây ồn và con người cũng không phải ngoại lệ. Cho nên chỗ đông người, như đô thị là những nơi rất ồn ào. Ô nhiễm tiếng ồn là chuyện không mới meû gì, nhưng ở những vùng phát triển mạnh về công nghệ thì ô nhiễm tiếng ồn đạt một qui mô mới.

Âm thanh là dao động cơ học, được dao động dưới hình thức sóng trong môi trường đàn hồi và được thính giác của người tiếp thu. Trong không khí tốc độ âm thanh là 343m/s, còn trong nước là 1450 m/s.

Tần số của âm thanh được đo bằng Hz, là số dao động trong 1 giây.Tai người có thể cảm nhận được tần số từ 16 Hz đến 20.000 Hz.

Dưới 16 Hz gọi là hạ âm.

 Tai người không nghe được

Trên 20.000 Hz gọi là siêu âm

Mức tần số nghe chuẩn nhất là từ 1.000 Hz đến 5.000 Hz.

1.1.2 Đơn vị tiếng ồn

Đơn vị tiếng ồn hay còn gọi là đơn vị âm thanh là dB: là thang đo logarit, còn gọi là mức cường độ âm, gọi tắt là mức âm.

L = 10lg [dB]

I: Cường độ âm, [W/m]

I: Cường độ âm ở ngưỡng nghe, I=10 [W/m].

Bảng thang bậc Decibel là sự đo mức độ năng lượng tiếng ồn. Thang này tính theo logarithm, có ý nghĩa là mức 130 decibel thì 10 lần lớn hơn 120 decibel, và 100 lần lớn hơn 110 decibel. Trong môi trường yên tĩnh, tiếng ồn ở mức 50 decibel hay ít hơn . Ở 80 decibel tiếng ồn trở nên khó chịu ( gây phiền nhiễu, annoying). Vậy mà ở thành phố, con người thường phải chịu đến mức 110 decibel hay hơn, như gần các máy dập kim loại, sân bay, discotheque (Dasmann, 1984). Các mức độ tiếng ồn khác nhau có thể gây các phản ứng khác nhau cho người (Bảng 1.1).



Bảng 1.1 Bảng mức độ tiếng ồn và phản ứng của người.

Mức Decibel

Nguồn tiêu biểu

Phản ứng của con người

150

140


Tiếng nổ động cơ phản lực

Ðiếc hoàn toàn

130

Giới hạn tối đa của tiếng nói




120

Tiếng nổ động cơ phản lực cách 200 ft




110

Discothegue

Kèn xe hơi cách 3ft

Máy đập kim loại





100

Tiếng nổ phản lực cơ cách 2000 ft

Súng nổ cách 0,5 ft



Rất có hại

90

Trạm xe ngầm New York

Xe tải nặng cách 50 ft



Hại thính giác (8 giờ)

80

Búa hơi cách 50 ft

Có hại

70

Tiếng thắng xe lửa cách 50 ft

Lưu thông trên xa lộ cách 50ft



nghe điện thoại

60

Máy điều hoà không khí cách 20 ft

Gây chú ý (Intrusive)

50

40


Lưu thông của xe hơi nhẹ cách 50 ft

Phòng khách

Phòng ngủ


Yên tĩnh

30

Thư viện

Tiếng thì thầm



Rất yên tĩnh

20

Phòng thu thanh




10

0





Tai cảm nhận được

Ngưỡng nghe được



Nguồn: Hội đồng Chất lượng môi trường Hoa Kỳ (1970) trong Dasmann (1984)

Tiếng ồn trong xã hội hiện đại: tiếng gầm rú của máy bay, tiềng ầm ầm của xe tải chất đầy hàng, tiếng va đập ồn ào của máy móc... Sự ồn ào chẳng những gây khó chịu mà còn phá hoại sức khỏe và ngày càng thậm tệ hơn theo sự mở mang kinh tế.



1.1.3 Cơ quan tiếp nhận âm thanh

Cơ quan tiếp nhận âm thanh là tai, tai người cấu tạo gồm 3 phần: tai ngoài, tai giữa và tai trong được mô tả như hình sau:










Hình 1.1 Sơ đồ cấu tạo tai

Tai ngoài có vành tai phần duy nhất có thể nhìn thấy từ phía ngoài và ống nghe. Vành tai (hay còn gọi là loa tai) hoạt động giống như một chiếc anten parabon, hướng âm thanh vào trong ống nghe. Âm thanh sẽ đi qua màng nhĩ nằm ở loái vào tai giữa. Tai giữa nằm trên xương thái dương, thông với khoang mũi qua vòi Ot-tat. Đó chính là lý do tại sao áp suất tại tai giữa luôn cân bằng với áp suất bên ngoài, và những áp suất bên ngoài sẽ tạo nên những tiếng “lạch tạch” trong tai giữa. Âm thanh này chỉ kết thúc khi áp suất bên trong và bên ngoài cân bằng. Âm thanh đi qua màng nhĩ tới một cửa sổ hình elip của tai trong và được truyền đi nhờ 3 xương có kích thích bé nhất trong cơ thể con người đó là: xương đe, xương búa và xương bàn đạp. những xương này chuyển động được là nhờ các day cơ có kích thước vo cùng nhỏ bé. Và ở tai trong, mọi rung động điều được chuyển thành tín hiệu thần kinh và chuyển lên bộ não sử lý.

Các tế bào thụ cảm thính giác là các tế bào có tiêm mao nằm chen giửa các tế bào điệm tạo thành cơ quan coocti (tương ứng với tế bào nón và tế bào que trong màng lưới của tế bào mắt) các tế bào thụ cảm thính giác gồm 4-5 dãy: 1 dãy trong và 3-4 dãy ngoài, chạy suốt dọc màng cơ sở. Tùy theo âm cao (thanh), thấp (trầm) hay to, nhỏ mà các tế bào thụ cảm thính giác ở các vùng khác nhau trên cơ quan coocti bị hưng phấn.

Các âm cao gây hưng phấn các tế bào thụ cảm thính giác ở đoạn gần cửa bầu, còn các âm thấp gây hưng phấn mạnh các tế bào thụ cảm thính giác ở gần đỉnh ốc tai theo cơ chế cộng hưởng âm. Ở gần cửa bầu dây chắng ngang trên màng cơ sở ngắn sẽ cộng hưởng với âm thanh (có tần số cao), còn càng xa cửa bầu các dây chắng ngang trên màng cơ sở càng dài và cộng hưởng với âm có tần số càng giảm. Các dây dài nhất ở đỉnh ốc tai tiếp nhận các âm trầm (tần số thấp).

Đối với các âm nhỏ (yếu) hoặc to (mạnh) sẽ gây hưng phấn các tế bào thụ cảm thính giác khác nhau trong cùng một dãy, vì ngưỡng kích thích thấp sẽ cho cảm giác âm nhỏ, còn các tế bào có ngưỡng kích thích cao sẽ cho cảm giác về âm to (mạnh).

Khi các tế bào thụ cảm thính giác bị hưng phấn sẽ làm suất hiện xung thần kinh theo dây thần nảo số về trung khu thính giác ở vùng thái dương, phân tích để cho ta cảm giác về các sống âm thanh mà tai thu được (cao, thấp, nhỏ, to).




1.2 Phân loại tiếng ồn

1.2.1 Phân loại theo đặc tính nguồn ồn

Để sơ bộ đánh giá tiếng ồn theo đặc tính của nguồn ồn có thể dùng mức ồn tổng cộng đo được trên máy đo tiếng ồn gọi là “mức âm theo dB”.



Bảng 1.2 Phân loại theo nguồn tiếng ồn

Phân loại

Nguồn tiếng ồn

Điển hình

Mức ồn

Tiếng ồn cơ hoc

Sinh ra do sự chuyển động của các chi tiết máy hay bộ phận của máy móc có khối lượng không cân bằng.

Máy phay,…

Máy tiện: 93-96

Máy bào: 97



Tiếng ồn va chạm

Sinh ra do một số quy trình công nghệ.

Rèn, tán,…

Xưởng rèn: 98

Xưởng đúc: 112

Gò, tán: 113-117


Tiếng ồn khí động

Sinh ra do hơi chuyển động với vận tốc cao.

Động cơ phản lực, máy nén khí,…

Môtô: 105

Turbine phản lực: 135



Tiếng nổ & xung động

Sinh ra khi động cơ đốt trong hoạt động.

Xưởng ôtô,…





1.2.2 Phân loại theo quan điểm môi trường

Do nguồn ngốc tự nhiên như là hoạt động của núi lửa và động đất. Tuy nhiên đây chỉ là nguyên nhân thứ yếu mà thôi. Bởi do chỉ lúc nào có động đất và núi lửa thì lúc đó mới có tiếng ồn xuất hiện và nó chỉ gây ảnh hưởng cho những người sống gần khu vực đó. Mặc khác đây không phải là tiếng ồn có tính chu kỳ mà nó chỉ xảy ra một cách ngẫu nhiên.



1.2.3 Phân loại theo loại hình hoạt động sinh ra tiếng ồn

Có thể nói tiếng ồn rất đa đạng xuất phát từ nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Theo vị trí tiếng ồn được phân làm 2 loại là tiếng ồn biên ngoài và tiếng ồn trong nhà.



  • Tiếng ồn bên ngoài: trong môi trường đô thị, nguồn gây ồn bên ngoài rất đa dạng, có thể tính đến các nguồn sau:

  • Giao thông:

Hiện nay phương tiện giao thông đang ngày càng tăng với một tốc độ cao, mật độ xe lưu thông trên đường phố ngày càng lớn gây nên ô nhiễm về tiếng ồn do tiếng động cơ, tiếng còi cũng như tiếng phanh xe. Bên cạnh đó số lượng phương tiện kém chất lượng lưu thông trên đường phố Việt Nam khá nhiều đã tạo nên sự ô nhiễm tiếng ồn đáng kể. Máy bay cũng là nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn không thể bỏ qua. Lúc máy bay cất cánh và hạ cánh là lúc mà các hộ dân sống gần sân bay phải chịu một tần số âm thanh không nhỏ,vì vậy nên di dời sân bay ra xa khu vực đông dân cư để giảm tiếng ồn.

  • Xây dựng:

Hiện nay, việc sử dụng máy móc trong xây dựng là khá phổ biến, đây là một nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn đáng kể.

  • Công nghiệp và sản xuất:

Trong công nghiệp và sản xuất hiện nay, việc sử dụng máy móc được xem là không thể thiếu. Tuy nhiên do ý thức của cơ sở sản xuất và của một số khu công nghiệp đã làm cho mức độ ô nhiễm tiếng ồn ngày càng tăng cao.

  • Sinh hoạt:

Việc bật máy nghe nhạc quá lớn cũng tác động không nhỏ đến thính giác của người xung quanh, nhất là trong các vũ trường hay quán bar. Đây là nguồn gây ô nhiễm được xem là khó xử lý nhất và chỉ dựa vào ý thức của người dân là chủ yếu.

  • Tiếng ồn trong nhà: con người tiếp súc thường và nhiều nhất là nguồn tiếng ồn gây ra trong nhà. Trong đó, ta xét đến các dạng lan truyền tiếng ồn:

  • Tiếng ồn lan truyền trong không khí còn gọi là tiếng ồn không khí từ tiếng nói, tiếng của đài thu phát thanh, tivi, cat-set,…

  • Tiếng ồn va chạm: tiếng ồn do va chạm qua tường, sàn bê tông và lan đến các căn hộ bên cạnh. Tiếng ồn va chạm có thể là tiếng bước chân, tiếng đóng đinh…tiếng ồn do chuyển động của các thiết bị quay trong nhà như quạt, máy giặt…

  • Tiếng ồn khí động sinh ra do chuyển động rối của không khí và hạt rắn trong đường ống công nghệ trong nhà xưởng như tiếng ồn trong óng khói (thường vào khoảng 87-95dBA)…


CHƯƠNG 2: Ô NHIỄM TIẾNG ỒN VÀ TÌNH HÌNH Ô NHIỄM TIẾNG ỒN Ở VIỆT NAM

2.1 Ô nhiễm tiếng ồn

Ô nhiễm tiếng ồn là hiện tượng tiếng ồn có mức ồn đo được lớn hơn tiêu chuẩn cho phép, gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người.

Tiếng ồn hiện nay đã là một tác nhân gây ô nhiễm ở tất cả các thành phố trên thế giới và gây ảnh hưởng xấu cho sức khỏe con người. Ô nhiễm tiếng ồn là vấn đề bức xúc của các thành phố đang phát triển trong đó có Việt Nam.



Ô nhiễm tiếng ồn đô thị: Các đô thị càng phát triển, mức ô nhiễm tiếng ồn càng cao. Thực tế phát triển của các đô thị lớn trên thế giới đã chứng minh rằng ô nhiễm tiếng ồn trong đô thị tỷ lệ thuận với sự phát triển của đô thị, các đô thị càng phát triển thì mức độ ô nhiễm tiếng ồn càng cao vì âm thanh và tiếng ồn đô thị gắn chặt với hoạt động sống của đô thị. Trong đô thị, các nguyên nhân gây ồn rất đa dạng, phong phú nhưng đều có nguồn gốc từ chính các hoạt động giao thoâng vaän taûi hàng ngày của người dân.

2.2 Tình hình ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam

Gắn liền với quá trình phát triển công nghiệp và mạng lưới giao thông, hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam ngày càng trở nên đáng báo động và đặc biệt là ở các đô thị lớn, các trung tâm công nghiệp như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng…

Ô nhiễm tiếng ồn và tình hình ở Việt Nam có thể chia thành các nhóm nhỏ với các nguyên nhân chính sau:


2.2.1 Ô nhiễm tiếng ồn ở các đơn vị sản xuất

Hình 1.2 Tiếng ồn trong sản xuất

Hiện nay tại các thành phố lớn, nhỏ và các tỉnh của Việt Nam tình trạng ô nhiễm tiếng ồn cũng có mặt ở nhiều nơi như các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất công nghiệp nhỏ lẻ như các xưởng cơ khí, nhà máy đường, nhà máy xi măng hay tại các bến tàu các bến cảng nhỏ.



Bảng 2.1 Tổng hợp mức ồn trung bình tại các khu vực sản xuất của Tp.HCM

Khoảng thời gian

Tiểu thủ công nghiệp

KCN

TCVN 5949-1998

Đợt 1

Đợt 2

Đợt 1

Đợt 2

6h-18h

65,4

65,3

60,2

63,1

75

18h-22h

63,5

63,4

58,9

56,2

70

22h-6h

59,5

58,3

56,3

57,2

50

Việc sử dụng các loại máy móc trong công nghiệp sản xuất khá phổ biến. Tuy nhiên do sự thiếu ý thức của các cơ sở này đã làm cho mức độ ô nhiễm tiếng ồn đang ngày càng tăng cao.

Việc sử dụng rất nhiều máy móc khi hoạt động sẽ gây ra tiếng ồn đáng kể. Ở đây còn xuất hiện nhiều công nghệ gây ra tiếng ồn lớn, và là nơi thường xuyên có sự va chạm giữa các vật thể rắn với nhau, cùng sự chuyển động hỗn loạn giữa khí và hơi. Sau đây là một số minh họa mức ồn (đo ở khoảng cách 15m).

Bảng 2.2 Mức ồn của một số công nghệ sản xuất trong công nghiệp

STT

Loại phương tiện

Mức ồn

1

Xưởng dệt

110 dB

2

Xưởng gò

113-114 dB

3

Xưởng rèn

100-120 dB

4

Xưởng đúc

112 dB

5

Máy cưa

82-85 dB

6

Máy đập

85 dB


2.2.2 Ô nhiễm tiếng ồn từ giao thông


Hình 1.3 Tiếng ồn trong giao thông

Ở các đô thị lớn, trong các nguồn sinh ra tiếng ồn thì các phương tiện giao thông vận tải đóng vai trò chủ yếu (60-80%). Phần lớn tại các điểm đo trên các trục giao thông chính của các đô thị lớn, nơi mà có mật độ giao thông lưu thông đông đúc, cường độ xe tải lớn, đều vượt quá Quy chuẩn Việt Nam về tiếng ồn, đặc biệt là vào các giờ cao điểm.

Hiện nay phương tiện giao thông đang ngày càng tăng với mức độ “chóng mặt”. Theo số liệu thống kê từ Cục Đăng Kiểm Việt Nam vào năm 2009 cả nước có khoảng 29 triệu môtô và xe máy và năm 2010 sẽ có khoảng 24 triệu xe. Đến năm 2015 dự báo lượng xe máy lưu hành trong cả nước khoảng 31 triệu xe. Tính riêng Hà Nội đã là 4,6 triệu phương tiện và thành phố Hồ Chí Minh là khoảng 5,5 triệu phương tiện, trong đó ở các thành phố lớn thì con số gia tăng tính trung bình là 10% mỗi năm. Mật độ xe lưu thông trên đường phố ngày càng lớn gây ô nhiễm về tiếng ồn do tiếng của động cơ, tiếng còi cũng như tiếng phanh xe, số lượng phương tiện kém chất lượng lưu thông trên đường phố càng nhiều gây ô nhiễm tiếng ồn càng cao vì sự rung động của các bộ phận trên xe gây nên. Sau đây là sự minh họa tiếng ồn do một số phương tiện giao thông gây nên:

Bảng 2.3 Mức ồn của một số phương tiện giao thông

STT

Loại phương tiện

Mức ồn

1

Xe nhỏ

77 dB

2

Xe khách nhỏ

79 dB

3

Xe khách vừa

84 dB

4

Xe thể thao

91 dB

5

Xe quân sự

120-135 dB

6

Xe chở rác

82-88 dB

7

Tiếng máy bay

85-90 dB

8

Tiếng còi tàu

75-105 dB

Tại Hà Nội cũng như thành phố Hồ Chí Minh vấn đề ô nhiễm tiếng ồn hiện tại đã ảnh hưởng rất nhiều tới cuộc sống sinh hoạt, sức khỏe, cũng như cuộc sống văn minh của một đô thị. Tại Hà Nội theo số liệu quan trắc của Sở Tài Nguyên và Môi Trường đo được từ ngày 1/12/2009 đến ngày 30/6/2010 trong đề án “thực hiện cập nhật cơ sở dử liệu và đánh giá tình hình ô nhiễm không khí và tiếng ồn cục bộ nhằm đưa ra giải pháp quản lý và cải thiện môi trường” cho thấy mức ồn trên quốc lộ 5 (Sài Đồng) là 80dBA, quốc lộ 1 (Giáp Bát) là 77dBA. Riêng tiếng ồn vào ban đêm từ (22h-6h sáng hôm sau), so với tiêu chuẩn cho phép (50dBA) thì kết quả quan trắc đo được ở đoạn đường nào cũng vượt tiêu chuẩn 1-2 lần.

Tại thành phố Hồ Chí Minh vào đầu năm 2009 chi cục bảo vệ môi trường TP.HCM đã đo tiếng ồn tại 150 điểm quan trắc đặt trên 30 tuyến đường của TP.HCM, kết quả thật đáng lo ngại. Theo đó, ở tuyến đường đông xe có hầu hết số lần đo vượt tiêu chuẩn ở mức cao, còn những tuyến đường khác cũng không có kết quả khá hơn. Đáng báo động nhất là ngay cả đêm khuya, từ 22h-6h sáng, mức độ ồn đo được vẫn quá giới hạn gấp nhiều lần. Tất cả các lần đo ở 6 trạm quan trắc gồm: ngã tư An Sương, ngã sáu Gò Vấp, vòng xoay Hàng Xanh, Đinh Tiên Hoàng-Điện Biên Phủ, vòng xoay Phú Lâm và ngã tư Huỳnh Tấn Phát-Nguyễn Văn Linh nhiều lần đạt tới 85dBA, vượt xa ngưỡng tiếng ồn cho phép là 75dBA. Như vậy mức độ ô nhiễm tiếng ồn trong giao thông đang tăng với một tốc độ rất nhanh.

Trước năm 2008, mức tăng trung bình tiếng ồn trên địa bàn TP.HCM khoảng 0,2-0,4dBA nhưng từ năm 2008 đến năm 2009, độ ồn đã tăng rất nhanh bằng 14 năm trước đó cộng lại.

Còn một số tuyến đường tại các thành phố như: Huế, Hải Phòng, Đà Nẵng mức ồn cũng vượt quá giới hạn cho phép, tuy nhiên không vượt nhiều và không có sự thay đổi mức ồn lớn trong năm.

Trong giao thông còn phải kể đến tiếng ồn do máy bay, tiếng ồn này không thường xuyên nhưng gây ra rất lớn cho khu vực dân cư gần sân bay đặc biệt lúc máy bay cất cánh và hạ cánh. Hiện nay việc giải quyết vấn đề tiếng ồn do máy bay gây nên rất phức tạp, nên tạm thời sân bay thường đưa ra khu xa dân cư mới giảm bớt được tiếng ồn do nó gây nên.



Nguyên nhân gây ra tiếng ồn giao thông :

  • Là do sự gia tăng đột biến về số lượng các phương tiện giao thông.

Ví dụ: Năm 1993, Hà Nội có 94.000 xe máy, năm 1995 là 498.465, năm 2000 là 708.641, hàng năm tăng hơn 15%.

  • Nguyên nhân khác: có lẫn các phương tiện giao thông trên cùng một tuyến đường (xe tải, xe khách, xe con, xe máy...);

  • Các phương tiện giao thông cả cá nhân lẫn công cộng đã quá lạm dụng còi trong khi tham gia giao thông: đua nhau lắp còi to, phóng nhanh vượt ẩu, liên tiếp bóp còi inh ỏi...

  • Do mặt đường quá chật.

Từ năm 1995 đến 2002, các trạm quan trắc môi trường quốc gia đã tiến hành quan trắc tiếng ồn giao thông ở một số thành phố, thị xã lớn của nước ta. Ở bảng sau cho biết kết quả quan trắc mức ồn tương đương trung bình ở bên cạnh đường giao thông trong giờ ban ngày (từ 6h – 18h), trong giờ ban tối (từ 18h – 22h) và mức ồn cực đại của các đường phố chính ở một số thành phố, thị xã.



tải về 464.59 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương