M
142. Má đi bộ đội của mình
Đánh Tây cũng giỏi lội sình cũng hay.
143. Mẹ cha công đức sinh thành
Ra trường thầy dạy học hành cho hay
Muốn khôn thì phải có thầy
Không thầy dạy dỗ đố mày làm nên
Mười năm luyện tập sách đèn
Công danh gặp bước chớ quên ơn thầy
Yêu kính thầy mới làm thầy
Những phường bội bạc sau này ra chi!
144. Mênh mông biển lúa xanh rờn
Tháp cao sừng sững trăng vờn bóng cau
Một vùng phong cảnh trước sau
Bức tranh thiên cổ đượm màu giang san2.
145. Miền Nam đất thép anh hùng
Trai trung gái hiếu cùng chung một lòng
Tháp Mười đất thép thành đồng
Giặc vào giặc chết không mong ngày về.
146. Miếng ăn là miếng tồi tàn
Mất đi một miếng lộn gan lên đầu.
l47. Mỗi người làm việc bằng hai
Đồng trong bông trắng, bãi ngoài dâu xanh
Sắn, sơn chật gốc chen cành
Gò hoang, đồi trọc biến thành rừng cây1
148. Một ngày liệu ở giờ dần
Một đời liệu ở chữ cần mà ra2
149. Mỗi người phải có một nghề
Con phượng thì múa, con nghê thì chầu.
150. Muỗi kêu như sáo thổi
Đỉa lội như bánh canh
Cỏ mọc thành tinh
Rắn đồng biết gáy.
151. Muốn ăn bông súng mắm kho
Thì về Đồng Tháp ăn cho đỡ thèm.
152. Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
N
153. Nâng niu bú mớm đến ngày
Công cha nghĩa mẹ xem tày bể non.
154. Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa
Miệng nhai cơm búng lưỡi lừa cá xương.
155. Người thanh tiếng nói cũng thanh
Chuông kêu thử tiếng bên thành cũng kêu.
156. Nhà Bè nước chảy phân hai
Ai về Gia Định Đồng Nai thì về.
157. Nhất cao là núi Ba Vì
Thứ hai Tam Đảo, thứ nhì Độc Tôn1
l58. Nhật Tân đào nở tưng bừng
Làng Quảng bánh mật, bánh chưng rải đầy.
Tây Hồ xách bị cả ngày
Nghi Tàm chặt rễ được ngay quan tiền
Yên Phụ buôn trám dưới thuyền
Xuống đò Phố Mới bán than quạt trà
Làng Võng bán lợn bán gà
Làng Thụy nấu rượu la cà cả đêm
Làng Hồ làm giấy thực nền
Làng Bưởi lại có cô Tiên bán hàng
Làng Sài dệt lĩnh quay tơ
Làng Sở chí có xuống hồ quanh năm1.
159. Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước thì thương nhau cùng.
l60. Nhờ trời mưa thuận gió hòa
Nào cày nào cấy trẻ già đua nhau
Chim: gà, cá: nghệch, cảnh: cau2
Mùa nào thức ấy giữ màu thú quê.
161. Nhún nhường quý trọng biết bao
Khoe khoang kiêu ngạo ai nào có ưa!
l62. Nói chín thì nên làm mười
Nói mười làm chín kẻ cười người chê.
163. Non cao ai đắp mà cao
Sông sâu ai bới ai đào mà sâu
Nước non là nước non trời
Ai ngăn được nước, ai dời được non.
164. Non cao cũng có người trèo
Đường dẫu hiểm nghèo cũng có lối đi.
l65. Núi dài là núi Trường Sơn
Ơn cao nghĩa cả là ơn cụ Hồ.
166. Nực cười châu chấu đá xe
Tưởng rằng chấu ngã ai dè xe nghiêng1
167. Nước lã mà vả nên hồ
Tay không mà dựng cơ đồ mới ngoan.
168. Nước non hàng vạn anh tài
Võ tài ông Giáp, văn hay ông Đồng
Ông Giáp đánh giặc nhiều công
Tây gặp ông Đồng, Tây cũng phải thua1
169. Ơn trời mưa nắng phải thì
Nơi thì bừa cạn nơi thì cày sâu
Công lênh chẳng quản lâu lâu
Ngày nay nước bạc ngày sau cơm vàng
Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang
Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu.
170. Ơn cha mẹ trời cao khôn thấu
Nghĩa anh em xương cốt ruột rà
Muốn cho trên thuận dưới hòa
Chẳng thà chịu nhục hơn là rẽ nhau.
Q
171. Quanh năm cấy hái cày bừa
Vụ chiêm thì hạ, vụ mùa thì đông
Ai về nhắn chị em cùng
Muốn cho sung sướng nghề nông phải cần.
l72. Quê em có dải sông Hàn
Có hòn Non Nước, có hang Sơn Chà.
R
173. Rạng ngày vác cày ra đồng
Tay cầm mồi lửa tay dòng thừng trâu
Ruộng đầm nước cả bùn sâu
Suốt ngày cùng với con trâu cày bừa
Việc làm chẳng quản nắng mưa
Cơm ăn đắp đổi muối dưa tháng ngày
Ai ơi ! Bưng bát cơm đầy
Biết công kẻ cấy người cày mấy nao!
l74. Râu tôm nấu với ruột bầu
Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon.
175. Rồng đen lấy nước được mùa
Rồng trắng lấy nước thì vua đi cày.
176. Rủ nhau xuống biển mò cua
Bắt cua cua kẹp, hắt rùa rùa bơi.
177. Rủ nhau đi cấy đi cày
Bây giờ khó nhọc có ngày phong lưu
Trên đồng cạn, dưới đồng sâu
Chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa.
178. Rủ nhau chơi khắp Long Thành
Ba mươi sáu phố rành rành chẳng sai:
Hàng Bồ, hàng Bạc, hàng Gai
Hàng Buồm, hàng Thiếc, hàng Hài, hàng Khay
Mã Vĩ, hàng Điếu, hàng Giày
Hàng Lờ1, hàng Cót: hàng Mây, hàng Đàn
Phố Mới, Phúc Kiến, hàng Than
Hàng Mã, hàng Mắm, hàng Ngang, hàng Đồng
Hàng Nón, hàng Muối, cầu Đông
Hàng Hòm, hàng Đậu, hàng Bông, hàng Bè
Hàng Thùng, hàng Bát, hàng Tre
Hàng Vôi, hàng Giấy, hàng The2, hàng Gà
Quanh đi đến phố hàng Da
Trải xem phường phố thực là cũng xinh
Phồn hoa thứ nhất Long Thành
Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ
Người về nhớ cảnh ngẩn ngơ
Bút hoa xin chép nên thơ lưu truyền.
179. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ
Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn
Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mòn
Hỏi ai xây dựng nên non nước này?
180. Ruộng ta ta cấy ta cày
Không nhường một tấc cho bầy Nhật Tây
Chúng mày lảng vảng tới đây
Rủ nhau gậy cuốc đuổi ngay khỏi làng1.
181. Rừng Nho biển Thánh khôn dò
Nhỏ mà không học lớn mò sao ra.2
182. Rượu nhạt uống lắm cũng say
Người khôn nói lắm dẫu hay cũng nhàm.
183. Rượu ngon bất luận be sành
Áo rách khéo vá hơn lành vụng may.
S
184. Sa Nam trên chợ dưới đò
Nơi đây Hắc Đế kéo cờ dựng binh3.
185. Sâu nhất là sông Bạch Đằng
Ba lần giặc đến ba lần giặc tan
Cao nhất là núi Lam Sơn
Có ông Lê Lợi bên nguồn bước ra4.
186. Sông Thao nước đục người đen
Ai lên Vũ Ẻn thì quên đường về1.
l87. Sông Tô nước chảy trong ngần
Có thuyền buồm trắng chạy gần chạy xa
Thon thon hai mũi chèo hoa
Lướt đi lướt lại như là bướm gieo2.
188. Suy bụng ta ra bụng người
Hễ ta không muốn thì người chẳng ưa.
T
189. Tham vàng bỏ nghĩa ai ơi
Vàng có khi mất nghĩa đời nào phai.
190. Tháng giêng chân bước đi cày
Tháng hai vãi lúa ngày ngày siêng năng
Thuận mưa lúa tốt đằng đằng
Tháng mười gặt lúa ta ăn đầy nhà.
191. Tháng giêng là tháng ăn chơi
Tháng hai trồng đậu trồng khoai trồng cà
Tháng ba thì đậu đã già
Ta đi ta hái về nhà phơi khô
Tháng tư đi tậu trâu bò
Để ta sắm sửa làm mùa tháng năm
Sớm ngày đem lúa ra ngâm
Bao giờ mọc mầm ta sẽ vớt ra
Gánh đi ta ném ruộng ta
Đến khi lên mạ thì ta nhổ về
Lấy tiền mượn kẻ cấy thuê
Cấy xong rồi mới trở về nghỉ ngơi
Cỏ lúa dọn đã sạch rồi
Nước ruộng vơi mười còn độ một hai
Ruộng thấp đóng một gàu dai
Ruộng cao thì phải đóng hai gàu sòng
Chờ cho lúa có đòng đòng
Bấy giờ ta sẽ trả công cho người
Bao giờ cho đến tháng mười
Ta đem liềm hái ra ngoài ruộng ta
Gặt hái ta đem về nhà
Phơi khô quạt sạch ấy là xong công.
192. Tháng bảy ông thị đỏ da
Ông mít chơm chớm, ông da rụng rời
Ông mít đóng cọc đem phơi
Ông da rụng rời, đỏ cả chân tay.
193. Tháng giêng ăn Tết ở nhà
Tháng hai cờ bạc, tháng ba rượu chè
Tháng tư đong đậu nấu chè
Ăn tết Đoan Ngọ trở về tháng năm
Tháng sáu buôn nhãn bán trăm
Tháng bảy ngày rằm xá tội vong nhân
Tháng tám chơi đèn kéo quân
Trở về tháng chín chung chân buôn hồng
Tháng mười buôn thóc bán bông
Tháng một tháng chạp nên công hoàn toàn.
194. Tháng giêng rét đài
Tháng hai rét lộc
Tháng ba rét nàng Bân
Nàng Bân may áo cho chồng
May ba tháng ròng chưa được cổ tay1
195. Thăng Long Hà Nội đô thành
Nước non ai vẽ nên tranh họa đồ
Cố đô rồi lại tân đô
Nghìn năm văn vật bây giờ còn đây.
196. Thằng Tây có cái chòm râu
Có cái mũi lõ đến đâu đốt nhà
Vệ quốc có cái bạt đà
Em thơ thì mến, mẹ già thì thương1
197. Thấy dừa thì nhớ Bến Tre
Thấy bông sen nhớ đồng quê Tháp Mười.
198. Thói thường gần mực thì đen
Anh em bạn hữu phải nên chọn người
Những người lêu lỏng chơi bời
Cùng là lười biếng ta thời tránh xa.
199. Thờ cha mẹ ở hết lòng
Ấy là chữ hiếu dạy trong luân thường
Chữ để nghĩa là nhường
Nhường anh nhường chị lại nhờng người trên
Ghi lòng tạc dạ chớ quên
Con em phải giữ lấy nền con em.
200. Thức lâu mới biết đêm dài
Ở lâu mới biết con người có nhân.
201. Thuyền không bánh lái thuyền quảy
Con không cha mẹ ai bày con nên.
202. Tiền buôn tiền bán thì để trong nhà
Tiền cờ tiền bạc để ra ngoài hè.
203. Tiết kiệm sẵn có đồng tiền,
Phòng khi túng lỡ không phiền đến ai.
204. Tin nhau buôn bán cùng nhau
Thiệt hơn hơn thiệt trước sau như lời
Hay gì lừa đảo kiếm lời
Một nhà ăn uống tội trời riêng mang
Theo chi những thói gian tham
Pha phôi thực giả, tìm đường dối nhau
Của phi nghĩa có giàu đâu
Ở cho ngay thật giàu sau mới bền.
205. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
Xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người.
206. Trăm năm bia đá thì mòn
Ngàn năm bia miệng hãy còn trơ trơ.
207. Trời mưa bong bóng phập phồng
Mẹ đi lấy chồng con ở với ai?
208. Trăng bao nhiêu tuổi trăng già
Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non
Trăng bao nhiêu tuổi trăng tròn
Núi bao nhiêu tuổi núi còn trơ trơ.
209. Trò ơi gắng học cho hay
Kẻo gương Hồng Lạc lâu ngày mờ lu.
210. Trông lên mình chẳng bằng ai
Ngó xuống lại thấy chẳng ai bằng mình.
211. Trời nào có phụ ai đâu
Hay làm thì giàu, có chí thì nên.
212. Trời sinh ra đã làm người
Hay ăn hay nói hay cười hay chơi
Khi ăn thì phải lựa mùi
Khi nói thì phải lựa lời chớ sai
Cả vui chớ có vội cười
Nói không lễ phép chớ chơi làm gì.
213. Trứng rồng lại nở ra rồng
Hạt thông lại nở cây thông rườm rà
Có cha sinh mới ra ta
Làm nên thời bởi mẹ cha vun trồng
Khôn ngoan nhờ ấm cha ông
Làm nên phải đoái tổ tông phụng thờ
Đạo làm con, chớ hững hờ
Phải đem hiếu kính mà thờ từ nghiêm1
U Y X
214. Uống nước ta nhớ đến nguồn
Cơm no áo ấm nhớ ơn Bác Hồ
Ơn Bác Hồ sâu hơn Nam Hải
Công Bác Hồ lớn hơn dải Trường Sơn
Nam Hải sâu ta còn đo được
Trường Sơn dài ta vượt cũng qua
Công Bác to rộng bao la
Ơn Bác mãi mãi dân ta ghi lòng.
215. Văn chương phú lục chẳng hay
Trở về làng cũ học cày cho xong
Ngày ngày vác cuốc thăm đồng
Hết nước ta lấy gàu sòng tát lên
Hết mạ ta lại quảy thêm
Hết lúa ta lại mang tiền đi đong
Nữa mai lúa chín đầy đồng
Gặt về đập sảy bỏ công cấy cày.
216. Vàng thì thử lửa thử than
Chuông kêu thử tiếng người ngoan thử lời.
217. Việt Nam độc lập thế nào
Phải chăng thằng Nhật thay vào thằng Tây?1
218. Vọng phu cảnh đẹp núi Nhồi
Có người chinh phụ phương trời đăm đăm2
219. Vui từ trong cửa vui ra
Buồn từ ngã bảy ngã ba buồn về.
X
220. Xạ hương kia ở trên rừng
Khi thơm bưng bít mấy từng cũng thơm.
22l. Xin ai đừng chóng chớ chầy
Có công mài sắt có ngày nên kim.
222. Xuân về mai cúc nở hoa
Trên cành chim sáo hát ca vang lừng
Chào anh, anh Giải phóng quân
Anh đem nắng ấm mùa xuân đến nhà.3
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách:
- Văn kiện đại hội Đảng lần thứ IX - NXBCTQG - 2001 .
- Công ước về quyền trẻ em của Liên Hiệp quốc (1989).
- Luật bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em - NXBCTQG - 1998.
- Văn kiện hội nghị TƯ lần thứ 5 (khóa VIII).
- Nguyễn Xuân Kính và Phan Đăng Nhật... - Kho tàng ca dao người Việt - NXBVHTT - 2001
- Thơ văn Đồng Tháp - NXB Tổng hợp Đồng Tháp - 1986.
- Vũ Ngọc Phan - Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam (in lần thứ 8)-NXBKHXH - 1978.
- Nguyễn Thúy Loan - Đặng Diệu Trang - Nguyễn Huy Hồng - Trần Hoàng - Đồng dao và trò chơi trẻ em người Việt - XBVHTT - 1997
- Trần Gia Linh - Đồng dao Việt Nam - NXBGD - 1997.
- Quyền trẻ em Việt Nam trong lĩnh vực vui chơi giải trí - Vụ Văn Hóa quần chúng - Thư viện và Tổ chức cứu trợ trẻ em của Thụy Điển (Radda Barnen) - 1992.
- Đặng Nghiêm Vạn (chủ biên) Lê Trung Vũ - Nguyễn Thí Huế - Đỗ Hồng Kỳ - Trần Thị An - Tăng Kim Ngân - Tổng tập Văn học Dân tộc thiểu số Việt Nam - Tập I Quyển 1 - NXB Đà Nẵng - 2002.
- Nguyễn Quang Khải - Những trò chơi trẻ em Việt Nam nông thôn đồng bằng Bắc Bộ trước 1954 - NXBVH Dân Tộc - 1999.
- Võ Văn Trực, Võ Văn Tống... - Gọi nghé - NXB Kim Đồng - 1967.
- Vũ Ngọc Phan - Tạ Phong Châu - Phạm Ngọc Hy - Hợp tuyển thơ văn Việt Nam - Văn học dân gian - NXB Văn Học - 1972.
- Nguyễn Hữu Thu - Mẹ hát ru - NXB Phụ Nữ - 1987.
- Trương Kim Oanh - Phan Quỳnh Hoa - Trò chơi dân gian - NXBGD - 1993.
- Nguyễn Xuân Kính - Thi pháp ca dao - NXBKHXH - 1992.
- J.Pi-a-giê - Tâm lý học trí khôn - Nguyễn Dương Khư dịch - NXBGD - 1997.
- Va-lê-ri-a Mu-khi-na - Lớn lên thành người - NXB Tiến Bộ - Mátxcơva - 1984 - Trần Thanh Đạm dịch.
- Huy Hà - Hoàng Lân... - Trò chơi dân gian trẻ em Việt Nam - NXB Văn Hóa Dân Tộc - 1992.
- Trần Gia Linh - Chuyền thẻ - NXB Kim Đồng - 1973.
- Đỗ Bình Trị - Những đặc điểm thi pháp của các thể loại Văn học dân gian - NXBGD - 1999.
- Nguyễn Văn Trung - Câu đố Việt Nam - NXB Văn Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh - 1991.
- Nguyễn Nghĩa Dân - Ca dao 1945-1975 - NXBVHTT - 1996.
- Ninh Viết Giao - Câu đố Việt Nam - NXB Văn Sử Địa - 1958.
- Nguyễn Văn Huyên - Ghi chú về một bài đồng dao Việt Nam - Tập I - NXBKHXH - 1995.
- Tô Ngọc Thanh - Đồng dao Thái Tây Bắc - NXBVH Dân Tộc - 1994.
- Văn hóa Việt Nam tổng hợp - Ban Văn hóa văn nghệ Trung ương - 1989.
- Nguyễn Quang - Văn chương bình dân soạn theo chương trình giáo dục phổ thông 9 năm - Bản thảo viết tay (1951-1952).
Báo, Tạp chí:
- Lời đồng dao trong trò chơi cổ truyền của trẻ em - Phan Đăng Nhật - Tạp chí Giáo dục Mầm non số 3-1992.
- Mấy điều ghi nhận về đồng dao - Vũ Ngọc Khánh - Tạp chí Văn học - tháng 4-1974.
- Thi pháp đồng dao - Vũ Ngọc Khánh - Tạp chí Văn học số 5-1993.
- Thêm một bài đồng dao “Con vỏi con voi... - Tạp chí Văn nghệ Hà Nội số 41 -1977.
- Từ những bài đồng dao đến thơ cho các em hôm nay - Trần Hòa Bình - Văn hóa dân gian 1-1989.
- Vè nói ngược một kiểu đồng dao độc đáo - Nguyễn Đức Trung - Văn hóa dân gian 1 - 1997.
- Vị trí của đồng dao - Nghiêm Đa Văn - Vì trẻ thơ 9-1995.
- Về quyền được chơi của trẻ - Nguyễn Ánh Tuyết - NCGD - 1991.
- Về phạm trù chơi trong giáo dục mầm non - Đặng Thành Hưng NCGD - 1-2001.
- Cải tiến một số trò chơi dân gian Việt Nam cho trẻ Mẫu giáo - NCGD - 1-2001.
MỤC LỤC
Lời nói đầu 3
PHẦN THỨ NHẤT 7
I. ĐỒNG DAO VÀ HỆ THỐNG ĐỒNG DAO 9
1. Định nghĩa về đồng dao 9
2. Hệ thống đồng dao 10
II. TÍNH CHẤT, CHỨC NĂNG VÀ TÁC DỤNG
CỦA ĐỒNG DAO 12
1. Tính chất của đồng dao 12
2. Chức năng và tác dụng của đồng dao 13
III. NỘI DUNG CỦA ĐỒNG DAO 18
A. Một thiên nhiên toơi đẹp sinh động dưới đôi mắt
trẻ thơ 18
B. Một xã hội nông nghiệp gần gũi thân thương với
trẻ em 25
C. Đồng dao - Môi trường văn hoá văn nghệ
“chơi mà học, học mà chơi” của trẻ em 29
D. Nơi khởi nguồn của tình mẫu tử, lòng thương
người, môi trường hình thành, bồi dưỡng nhân cách
đạo đức cho trẻ em 37
IV. ĐẶC ĐIỂM THI PHÁP CỦA ĐỒNG DAO 45
A. Ngôn ngữ của đồng dao 54
1. Ngôn ngữ đồng dao trẻ em hát, trẻ em hát - trẻ em chơi 55
2. Ngôn ngữ đồng dao hát ru và ca dao cho trẻ em 61
B. Kết cấu của đồng dao 67
1. Kết cấu đồng dao trẻ em hát, trẻ em hát - trẻ em chơi 67
2. Kết cấu đồng dao hát ru và ca dao cho trẻ em 76
C. Thể thơ của đồng dao 80
1. Thể thơ 4 chữ 80
2. Thể thơ lục bát 84
3. Thể thơ vãn 2, vãn 3, vãn 5, vãn 6 86
4. Thể thơ hỗn hợp 87
D. Yếu tố tưởng tượng trong hình ảnh, biểu tượng của đồng dao 88
1. Tổng quát về hình ảnh và biểu tượng trong
đồng dao 88
2. Yếu tố tưởng tượng trong hình ảnh, biểu tượng của đồng dao 90
KẾT LUẬN 99
PHỤ LỤC của phần thứ nhất. Về nội dung “Sấm vĩ” của đồng dao 105
PHẦN THỨ HAI: Sưu tầm, Tuyển chọn, Chú thích 113
Mấy điểm cần chú ý khi đọc phần thứ hai 115
A . Đồng dao trẻ em hát 117
B. Đồng dao trẻ em hát - trẻ em chơi 279
PHỤ LỤC: Đồng dao các dân tộc thiểu số 368
C. Đồng dao hát ru 424
PHỤ LỤC: Đồng dao hát ru các dân tộc thiểu số 452
D. Trẻ em đố vui 471
LỜI GIẢI 493
Đ. Ca dao cho trẻ em 495
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |