HỘI ĐỒng nhân dân tỉnh sơn la số: 77/nq-hđnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 365.1 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích365.1 Kb.
#4710
  1   2   3


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

TỈNH SƠN LA

straight connector 2

Số: 77/NQ-HĐND



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

straight connector 1
Sơn La, ngày 16 tháng 7 năm 2014


NGHỊ QUYẾT

Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Bảo đảm nguồn lực tài chính

cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014 - 2020

trên địa bàn tỉnh Sơn La"



HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm 2006; Nghị định số 108/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);

Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng, chống HIV/AIDS tại Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1899/QĐ-TTg ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013 - 2020”; Hướng dẫn số 999/HD-BYT ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013 - 2020” tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Xét Tờ trình số 85/TTr-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh đề nghị ban hành Nghị quyết phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Bảo đảm nguồn lực tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La"; Báo cáo thẩm tra số 411/BC-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2014 của Ban Văn hóa - Xã hội, HĐND tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Bảo đảm nguồn lực tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La" như sau:

I. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung

Bảo đảm nguồn tài chính bền vững cho việc thực hiện thành công các mục tiêu của Kế hoạch hành động của tỉnh thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, giảm các ảnh hưởng của dịch HIV/AIDS tới sự phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

2.1. Tranh thủ nguồn ngân sách Nhà nước từ Trung ương đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh, thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS tăng dần qua các năm đến năm 2020.

2.2. Tăng cường nguồn lực chi cho phòng, chống HIV/AIDS từ ngân sách địa phương hàng năm, đảm bảo nhu cầu kinh phí ít nhất 30% cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh đến năm 2016 và 50% vào năm 2020.

2.3. Vận động thu hút nguồn viện trợ quốc tế cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đảm bảo 50% của tổng chi phí phòng, chống HIV/AIDS vào năm 2015 và 25% vào năm 2020.

2.4. Vận động 30% doanh nghiệp chủ động bố trí kinh phí để triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong doanh nghiệp vào năm 2015 và 50% vào năm 2020.

2.5. Phấn đấu thực hiện trên 80% số người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế và được chi trả theo quy định vào năm 2015 và đạt 100% vào năm 2020.

2.6. Tăng nguồn thu từ một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS để tự cân đối thu chi cho các hoạt động của dịch vụ này.

2.7. Đảm bảo quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí huy động được theo các quy định hiện hành.

II. Nhiệm vụ và giải pháp

1. Nhiệm vụ trọng tâm

1.1. Bảo đảm đầu tư nguồn lực cho phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với diễn biến tình hình dịch HIV/AIDS, khả năng và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS, trong đó tập trung cho các hoạt động về dự phòng lây nhiễm HIV và chăm sóc điều trị HIV/AIDS là trọng tâm.

1.2. Bố trí nguồn ngân sách tỉnh phù hợp nhằm đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS hàng năm.

1.3. Tiếp tục vận động và kêu gọi nguồn viện trợ quốc tế, thu hút các nhà tài trợ mới. Các dự án đang triển khai phải có lộ trình chuyển giao cụ thể và đảm bảo tính bền vững sau khi dự án kết thúc.

1.4. Đa dạng hóa nguồn kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, tận dụng tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có của xã hội và hệ thống y tế. Chuyển dần nhiệm vụ chăm sóc điều trị bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS từ nguồn lực của các chương trình dự án sang Quỹ Bảo hiểm y tế. Áp dụng triển khai các mô hình, dịch vụ các hoạt động theo hướng chi phí thấp, hiệu quả cao.

1.5. Phòng, chống HIV/AIDS là nhiệm vụ quan trọng và lâu dài, cần có sự phối hợp liên ngành của cấp ủy Đảng, chính quyền các sở, ban, ngành, đoàn thể và trách nhiệm của mỗi người dân, mỗi gia đình và cộng đồng.

2. Giải pháp thực hiện

2.1. Nhóm giải pháp về huy động kinh phí.

2.2. Nhóm giải pháp về quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí.

3. Khái toán kinh phí thực hiện đề án

3.1. Tổng kinh phí thực hiện đề án: 468,845 tỷ đồng

Trong đó:

- Nguồn ngân sách Nhà nước: 187,538 tỷ đồng

+ Ngân sách Trung ương: 93,769 tỷ đồng

+ Ngân sách tỉnh: 93,769 tỷ đồng

- Các nguồn vốn khác: 281,307 tỷ đồng

3.2. Tổng kinh phí thực hiện cho các hoạt động thuộc đề án: 468,845 tỷ đồng

Trong đó:

- Dự phòng lây nhiễm HIV: 184,204 tỷ đồng.

- Chăm sóc và điều trị toàn diện HIV/AIDS: 254,049 tỷ đồng

- Tăng cường năng lực: 19,726 tỷ đồng

- Theo dõi, giám sát và đánh giá: 10,866 tỷ đồng



(Có kế hoạch chi tiết kèm theo)

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2014.



Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND và các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 16 tháng 7 năm 2014./.




Nơi nhận:

- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;

- Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ,

Văn phòng Chủ tịch Nước;

- Vụ Công tác đại biểu Văn phòng Quốc hội;

- Các Bộ: Y tế, tài chính; Kế hoạch và đầu tư;

- Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế;

- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;

- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Ủy ban

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;

- Đại biểu HĐND tỉnh;

- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;

- Thường trực: Huyện ủy, Thành ủy; HĐND; UBND các huyện, thành phố;

- Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu

Quốc hội và HĐND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh;

- Lãnh đạo và chuyên viên Văn phòng HĐND;

- Trung tâm Công báo tỉnh;

- Lưu: VT,Linh(450b)




CHỦ TỊCH

(Đã ký)



Hoàng Văn Chất



HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

TỈNH SƠN LA

straight connector 2

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

straight connector 1


KẾ HOẠCH

Thực hiện Đề án "Bảo đảm nguồn lực tài chính cho hoạt động, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La"
(Kèm theo Nghị quyết số 77/NQ-HĐND

ngày 16 tháng 7 năm 2014 của HĐND tỉnh Sơn La)




Phần I

SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015.

2. Quyết định số 608/2012/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng, chống HIV/AIDS tại Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

3. Quyết định số 5026/QĐ-BYT ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Y tế ban hành hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS hàng năm.

4. Căn cứ Quyết định số 1899/QĐ-TTg ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013 - 2020”.

5. Căn cứ Hướng dẫn số 999/HD-BYT ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án “ Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013 - 2020” tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

6. Thực hiện Quyết định số 1266/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

7. Thực hiện Nghị quyết số 70/2014/NQ-HĐND ngày 03 tháng 4 năm 2014 của HĐND tỉnh Sơn La về các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020.



II. TÌNH HÌNH VÀ ĐÁP ỨNG VỚI DỊCH HIV/AIDS

1. Tình hình dịch HIV/AIDS ở địa phương

1.1. Tình hình chung

Từ ca nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện năm 1998 tại Sơn La, số người nhiễm HIV/AIDS vẫn không ngừng gia tăng qua các năm, mỗi năm phát hiện mới HIV khoảng 700 người, tính đến 15 tháng 12 năm 2013, số người nhiễm HIV còn sống: 6.897 người, trong đó số bệnh nhân AIDS còn sống là 2.814 người, số người đã tử vong là 2.579; luỹ tích tính toàn tỉnh có 9.476 trường hợp, trong đó có 5.393 người chuyển sang AIDS.

Tỷ lệ phát hiện mới là nữ và trẻ em có xu hướng gia tăng, năm 2013:

- Tỷ lệ mắc mới chủ yếu ở lứa tuổi 20 - 39: 76,06%.

- Tỷ lệ trẻ em: 5,79%.

- Tỷ lệ theo giới tính: Nữ 32,08%; nam 67,92%.

12/12 (100%) huyện và 187/203 (92%) xã/phường báo cáo có người nhiễm HIV/AIDS.

Tỷ lệ người nhiễm HIV luỹ tích/dân số: 0,84% (9.476/1.134.327).

Tỷ lệ người nhiễm HIV hiện đang còn sống: 0,61% (6.897/1.134.327).

1.2. Tình hình nhiễm HIV ở các nhóm đối tượng (Số liệu giám sát trọng điểm năm 2013)

- Tỷ lệ người nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma tuý: 14%

- Tỷ lệ người nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ bán dâm: 6%

- Tỷ lệ người nhiễm HIV trong nhóm bệnh nhân mắc các bệnh nhiễm khuẩn qua đường tình dục: 2,5%

- Tỷ lệ người nhiễm HIV trong nhóm dân tộc thiểu số: 1,5%

- Tỷ lệ người nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ mang thai: 0,13%

- Tỷ lệ người nhiễm HIV trong thanh niên khám nghĩa vụ quân sự: 0%

1.3. Ước tính/Dự báo tình hình dịch ở địa phương đến năm 2020

Hiện nay dịch HIV/AIDS không chỉ tập trung ở các khu vực thành thị, mà đã và đang có xu hướng lan rộng ra các khu vực giao thông đi lại khó khăn, trình độ dân trí còn thấp, gắn liền với tệ nạn buôn bán, sử dụng ma túy cao, đặc biệt là khu vực biên giới.

Sự hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS vẫn còn thấp trong thanh thiếu niên và dân cư vùng kinh tế kém phát triển, đặc biệt những người dễ bị tổn thương cũng góp phần cho sự gia tăng sự lây nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư, làm giảm tỷ lệ người nhiễm HIV được xét nghiệm phát hiện sớm và làm tăng sự kỳ thị trong cộng đồng. Dự báo dịch HIV/AIDS trong thời gian tới tại Sơn La:

- Số người nhiễm HIV phát hiện mới hàng năm trung bình tăng khoảng 600 người.

- Số người nhiễm HIV còn sống đến tháng 12 năm 2013 là 6.897 người, ước tính tăng lên ≈ 9.000 người vào năm 2020

- Số tử vong do AIDS luỹ tích đến tháng 12 năm 2013 là 2.579 người, ước tính tăng lên ≈ 3.500 người vào năm 2020.

- Số phát hiện mới nhiễm HIV là phụ nữ và trẻ em có xu hướng gia tăng, với phụ nữ tăng từ 32,08 % năm 2013 lên khoảng 55% năm 2020; trẻ em từ 5,79% tăng lên khoảng 11% năm 2020.

2. Tổng quan đáp ứng với dịch HIV/AIDS ở địa phương

2.1. Kết quả triển khai thực hiện các hoạt động/các dịch vụ dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS

2.1.1. Dự phòng lây nhiễm HIV

a) Thông tin, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS

Các mô hình hoạt động phòng, chống HIV/AIDS xã, phường được triển khai rộng khắp: 10 “Câu lạc bộ đồng cảm” của Hội phụ nữ và khoảng trên 3.000 mô hình câu lạc bộ khác như: “ Nhóm tự lực, Câu lạc bộ 03, Nhóm giáo dục đồng đẳng, Câu lạc bộ phòng, chống HIV/AIDS” mỗi câu lạc bộ thu hút khoảng 20 - 70 hội viên là người nghiện chích ma túy, người nhiễm HIV/AIDS, gia đình người nhiễm, hoạt động của câu lạc bộ mang tính xã hội hóa cao. Chương trình thông tin giáo dục thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS đã có sự phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành và đã thu được kết quả nhất định, mỗi năm truyền thông trực tiếp cho khoảng 170.000 lượt người. Tổ chức triển khai có hiệu quả các đợt chiến dịch trong năm, người được truyền thông cũng như độ bao phủ thông tin, kiến thức về HIV/AIDS tăng hàng năm, qua đó nâng cao sự hiểu biết của người dân, biết cách dự phòng lây nhiễm HIV tại cộng đồng.

b) Can thiệp giảm tác hại

Chương trình can thiệp giảm hại đã nhận được sự ủng hộ của các cấp uỷ, chính quyền địa phương và cộng đồng. Phối hợp với các dự án Quốc tế mở rộng địa bàn triển khai tại 86 xã phường của 8 huyện với 158 tuyên truyền viên đồng đẳng. , độ bao phủ của chương trình đạt 42,36%. Cung cấp, hướng dẫn sử dụng bơm kim tiêm sạch và bao cao su đúng cách cho các đối tượng nghiện chích ma tuý và người bán dâm. Mỗi năm phát bơm kim tiêm cho khoảng 7.000 người nghiện chích ma túy.

2.1.2. Chăm sóc, hỗ trợ điều trị HIV/AIDS

Chương trình chăm sóc, điều trị bệnh nhân HIV/AIDS ngày càng được mở rộng và nâng cao chất lượng, 9/12 huyện có phòng khám ngoại trú, độ bao phủ tới tuyến huyện đạt 75%, với 3.036 người nhiễm HIV được quản lý theo dõi và chăm sóc tại các phòng khám ngoại trú và 2.246 bệnh nhân AIDS được điều trị bằng thuốc ARV, trong đó trẻ em nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn được điều trị 100% .

Chương trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ con bắt đầu triển khai từ năm 2008, mô hình trọn gói tại 4 huyện/thành phố, độ bao phủ đạt 33%, số phụ nữ mang thai được tư vấn, làm xét nghiệm HIV hàng năm khoảng 9.000, điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con cho 92 phụ nữ mang thai nhiễm HIV, trong đó có 54 trẻ được làm xét nghiệm PCR chẩn đoán sớm nhiễm HIV, chỉ có 4 trẻ có kết quả HIV (+).

2.1.3. Tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS

Công tác tăng cường năng lực và hợp tác quốc tế đã được chú trọng và quan tâm, thu hút nhiều dự án đầu tư hỗ trợ cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn toàn tỉnh. Cơ sở, vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh đã được đầu tư, nâng cấp bảo đảm cho các hoạt động của đơn vị.

Phối hợp với các dự án tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS kiến thức cơ bản về HIV, kỹ năng truyền thông, chăm sóc điều trị HIV/AIDS, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, giám sát theo dõi, đánh giá…

2.1.4. Giám sát dịch tễ học HIV/AIDS, theo dõi và đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS

Chương trình giám sát HIV/AIDS, đánh giá, thống kê, quản lý, tư vấn, xét nghiệm đã được quan tâm, 3.000 mẫu giám sát thực hiện hàng năm tại 11 huyện/thành phố, giám sát trọng điểm HIV được thực hiện tại 6 huyện từ năm 2012 với số mẫu 2.650 ở các nhóm đối tượng, nhằm đánh giá tình hình dịch HIV/AIDS hàng năm. Hệ thống báo cáo ca bệnh được triển khai tới các huyện, thực hiện quản lý dữ liệu theo phần mềm HIV Info.

7/12 huyện có phòng tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện, độ bao phủ đến tuyến huyện đạt 58%, số khách hàng được tư vấn xét nghiệm HIV hàng năm khoảng 8.000, tỷ lệ dương tính trung bình khoảng 12%.

Công tác an toàn truyền máu được triển khai tại các bệnh viện huyện, tỉnh, đảm bảo 100% các đơn vị máu được xét nghiệm sàng lọc HIV.

2.2. Khó khăn thách thức

- Đại dịch HIV/AIDS tại tỉnh Sơn La diễn biến phức tạp, có xu hướng gia tăng và lan rộng ra cộng đồng, tỷ lệ nhiễm HIV trên dân số đứng thứ hai toàn quốc.

- Nhân lực phòng chống HIVAIDS từ tuyến tỉnh đến cơ sở thiếu so với yêu cầu nhiệm vụ. Tuy đã được đào tạo và tập huấn, trải nghiệm trong công việc nhưng chưa được đào tạo chuẩn hóa về chuyên khoa HIV/AIDS. Cán bộ còn kiêm nhiệm nhiều công việc.

- Kinh phí cấp cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS chủ yếu từ các dự án Quốc tế và chương trình mục tiêu Quốc gia do Trung ương cấp, ngân sách địa phương được đầu tư ít. Đặc biệt trong giai đoạn tới nguồn kinh phí hỗ trợ từ các dự án Quốc tế cắt giảm do vậy không đáp ứng nhu cầu triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

- Sự tham gia phối hợp của một số ban ngành, địa phương trong các hoạt động phòng chống HIV/AIDS. Nhiều việc còn mang tính hình thức, có xu hướng khoán cho ngành y tế.

- Công tác truyền thông đã thực hiện nhiều nhưng chưa đánh giá được hiệu quả của truyền thông. Nhận thức của các cấp các ngành và nhân dân về HIV vẫn còn hạn chế; sự kỳ thị phân biệt đối xử và tâm lý tự kỳ thị dẫn đến người nhiễm HIV hạn chế tiếp cận các dịch vụ y tế. Tỷ lệ được điều trị chưa cao, tiềm ẩn các nguy cơ lây lan trong cộng đồng.

III. KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ (2008 - 2013)

1. Tình hình huy động kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS ở địa phương

Giai đoạn 2008 - 2013 tổng kinh phí huy động cho công tác phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Sơn La là: 145.285 triệu đồng, kinh phí chủ yếu do các dự án Quốc tế hỗ trợ: 86.612 triệu đồng, chiếm 59,6%, Chương trình mục tiêu quốc gia do Trung ương cấp là 54.650 triệu đồng chiếm 37,61%, ngân sách địa phương rất thấp là 4.023 triệu đồng, chiếm 2,76%. Ngoài ra Sơn La chưa huy động được nguồn kinh phí khác cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.

1.1. Nguồn ngân sách nhà nước được cấp từ Trung ương: 54.650 triệu đồng

Trong đó: Vốn sự nghiệp: 17.139 triệu đồng

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: 5.511 triệu đồng

1.2. Nguồn ngân sách nhà nước được địa phương cấp: 4.023 triệu đồng

1.3. Nguồn viện trợ nước ngoài thông qua các dự án quốc tế: 86.612 triệu đồng

- Dự án LIFE-GAP: 35.202 triệu đồng.

- Dự án WB: 19.657 triệu đồng.

- Dự án Quỹ Toàn Cầu: 25.414 triệu đồng.

- Tổ chức HAIVN: 6.013 triệu đồng.

- Dự án ADB: 326 triệu đồng.

1.4. Nguồn bảo hiểm chi trả: 0

1.5. Nguồn đóng góp của người sử dụng dịch vụ, người nhiễm HIV: 0

1.6. Nguồn khác: 0



Bảng 1

TỔNG KINH PHÍ HUY ĐỘNG ĐƯỢC GIAI ĐOẠN 2008 - 2013 (TÍNH THEO NGUỒN)

Đơn vị tính: Triệu đồng

Nội dung

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Cộng

Nguồn ngân sách nhà nước được cấp từ Trung ương

3.961

6.606

15.380

10.390

9.542

8.761

54.650

Vốn sự nghiệp

961

1.606

2.380

3.590

4.542

4.060

17.139

Xây dựng cơ bản

3.000

5.000

13.000

6.800

5.000

4.711

37.511

Nguồn ngân sách nhà nước được địa phương cấp




1.048




200

1.430

1345

4.023

Vốn sự nghiệp










200

1.430

1.345

2.975

Xây dựng cơ bản




1.048













1.048

Nguồn viện trợ nước ngoài thông qua các dự án quốc tế

4.536

7.600

11.810

19.819

24.674

18.173

86.612

- Dự án LIFE-GAP

2.140

5.050

5.973

8.420

6.624

6.995

35.202

- Dự án WB

2.396

2.550

3.317

3.074

4.160

4.160

19.657

- Dự án Quỹ toàn Cầu







2.520

6.325

11.390

5.179

25.414

- Tổ chức HAIVN










2.000

2.500

1.513

6.013

- Dự án ADB
















326

326

Nguồn bảo hiểm chi trả

0

0

0

0

0

0

0

Nguồn đóng góp của người sử dụng dịch vụ, người nhiễm HIV

0

0

0

0

0

0

0

Nguồn khác

0

0

0

0

0

0

0

Cộng

8.497

15.254

27.190

30.409

35.646

28.289

145.285


Bảng 2

KINH PHÍ HUY ĐỘNG ĐƯỢC GIAI ĐOẠN 2008 - 2013 (THEO 04 ĐỀ ÁN)

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Nội dung

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Nảm 2012

Năm 2013

Cộng

Dự phòng lây nhiễm HIV

2,641

4,477

5,587

8,430

13,593

8,419

43,147

Chăm sóc và điều trị toàn diện

2,425

3,231

7,091

8,757

10,175

8,290

39,969

Tăng cường năng lực

2,602

6,420

12,903

9,357

8,447

8,142

47,871

Theo dõi, giám sát và đánh giá

829

1,126

1,609

3,865

3,431

3,438

14,298

Cộng

8,497

15,254

27,190

30,409

35,646

28,289

145,285

2. Tình hình sử dụng kinh phí phòng, chống HIV/AIDS

2.1. Kết quả sử dụng kinh phí

Trong giai đoạn 2008 - 2013 với sự hỗ trợ của các dự án Quốc tế, tập trung cho một số chương trình can thiệp, công tác phòng chống HIV/AIDS tỉnh Sơn La đã thu được kết quả nhất định, các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS được triển khai rộng rãi đến các huyện.

- Người nhiễm HIV được quản lý theo dõi và chăm sóc, điều trị tại các phòng khám ngoại trú tăng lên rõ rệt từ 200 bệnh nhân điều trị ARV năm 2008 tăng lên 2.246 năm 2013.

- Phụ nữ mang thai được làm xét nghiệm sàng lọc HIV từ 2000 người năm 2008 lên 9.968 người vào năm 2013.

- Khách hàng được tư vấn làm xét nghiệm tự nguyện tăng hàng năm, từ 3.735 năm 2008 lên 7.861 người năm 2013, tỷ lệ khách hàng có kết quả dương tính giảm đáng kể từ 10,46% năm 2008 xuống 6,78% năm 2013.

- Chương trình Bơm kim tiêm sạch được triển khai tại 86 xã phường, số bơm kim tiêm sách phát năm 2008 là 117.000 cái, tăng lên 990.000 cái vào năm 2013, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma tuy đã giảm từ 30% năm 2008 còn 14% năm 2013.

2.2. Tác động của việc sử dụng kinh phí đến tình hình dịch HIV/AIDS của địa phương

Số người nhiễm HIV phát hiện mới hàng năm dao động từ 600 đến 900 người, do được sự hỗ trợ từ các dự án việc xét nghiệm HIV được triển khai rộng khắp nên số người phát hiện mới tăng, số phát hiện mới tuy chưa giảm nhưng nguy cơ lây nhiễm từ những người nhiễm HIV được phát hiện sẽ giảm. Bệnh nhân AIDS được điều trị tăng làm giảm tỷ lệ bệnh nhân tử vong do HIV.
Bảng 3

SO SÁNH TÌNH HÌNH DỊCH VÀ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ QUA CÁC NĂM

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Nội dung

2008

2009

2010

2011

2012

2013

Số phát hiện HIV mới

972

681

653

892

646

639

Số phát hiện AIDS mới

162

804

440

571

1.311

532

Tử vong do AIDS mới

109

210

90

283

672

150

Đầu tư (triệu đồng)

8,497

15,254

27,190

30,409

35,646

28,289

2.3. Tác động của việc sử dụng kinh phí đến việc thực hiện các Đề án thuộc Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS

UBND tỉnh Sơn La đã ban hành Quyết định số 1266/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, việc thực hiện chiến lược mới ở giai đoạn bắt đầu nên chưa đánh giá được tác động của việc sử dụng kinh phí đến việc thực hiện các Đề án thuộc Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS.

3. Những khó khăn, thách thức trong huy động, quản lý, sử dụng kinh phí

3.1. Về huy động kinh phí

Kinh phí dành cho công tác phòng, chống HIV/AIDS toàn tỉnh do các dự án quốc tế hỗ trợ khoảng 60% . Tuy nhiên các dự án đã cắt giảm rất lớn, một số chương trình cần thiết đang triển khai phải ngừng hoạt động do không có kinh phí bù đắp.

Kinh phí cấp từ Trung ương thuộc dự án Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS năm 2014 giảm 72% so với năm 2013.

Kinh phí từ ngân sách địa phương rất thấp, chiếm khoảng 2 - 3%, chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu hiện nay.

Các chính sách về thực hiện chi trả bảo hiểm cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS chưa có.

100% các bệnh nhân HIV/AIDS đang điều trị tại phòng khám ngoại trú do các dự án Quốc tế hỗ trợ, do vậy rất khó khăn khi các dự án cắt giảm kinh phí mà không có sự hỗ trợ từ các nguồn ngân sách của Nhà nước.

Chưa có cơ chế thu dịch vụ, xã hội hóa về các chương trình hoạt động phòng, chống HIV/AIDS hiện nay trên địa bàn tỉnh.

3.2. Về quản lý kinh phí

Tính chủ động trong điều phối nguồn kinh phí, đặc biệt là kinh phí từ nguồn tài trợ quốc tế còn hạn chế, phụ thuộc lớn vào các dự án, mỗi dự án có cơ chế vận hành và quản lý nguồn kinh phí hỗ trợ khác nhau, dẫn đến bất cập trong quá trình xây dựng kế hoạch hoạt động tổng thể về công tác phòng, chống HIV/AIDS.

Việc phân bổ ngân sách từ Trung ương chưa phù hợp với chỉ tiêu giao cho tỉnh hàng năm.

Việc chi trả kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia theo Thông tư số 163/TTLT-BYT-BTC ngày 08 tháng 10 năm 2012 của liên bộ: Y tế - Tài chính còn nhiều vướng mắc, một số nhu cầu cần thiết cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS không được phép chi từ nguồn kinh phí này.

Năng lực quản lý tài chính và quản lý mua sắm, đấu thầu còn nhiều hạn chế.

3.3. Về tổ chức, quản lý các hoạt động chuyên môn

Mô hình cung cấp dịch vụ từ các dự án mang tính độc lập, thiếu bền vững, chưa lồng ghép triệt để vào các hệ thống y tế hiện có, nhân sự làm việc tại các cơ sở cung cấp dịch vụ đặc biệt là chương trình can thiệp giảm tác hại phần lớn là theo cơ chế thuê, khoán nên khó có khả năng duy trì sau khi dự án kết thúc. Các dịch vụ do các dự án chi trả thiếu tính đồng nhất giữa các chương trình dẫn đến khó khăn cho địa phương trong việc duy trì mô hình hoặc tiếp nhận chuyên giao khi các dự án cắt giảm.

Nguồn kinh phí Trung ương cấp cho tỉnh chưa phù hợp với điều kiện khó khăn về địa lý, giao thông, kinh tế xã hội dẫn đến hạn chế triển khai các hoạt động.


Phần II

ƯỚC TÍNH NHU CẦU VÀ SỰ THIẾU HỤT KINH PHÍ CHO CÁC

HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS CỦA ĐỊA PHƯƠNG

GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
I. ƯỚC TÍNH NHU CẦU KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 2014 - 2020

Ước tính nhu cầu kinh phí cho cả giai đoạn 2014 - 2020 trên cơ sở tính toán từng hoạt động của từng chương trình thuộc từng đề án, sau đó nhân với độ bao phủ của các hoạt động và nhân với mức lạm phát khoảng 3 phần trăm mỗi năm.



Bảng 4

TỔNG NHU CẦU KINH PHÍ CHO CÁC ĐỀ ÁN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2014 - 2020

(Tính theo từng năm và cả giai đoạn)

Đơn vị: Tỷ đồng

TT

Nội dung

phân tích

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Giai đoạn 2014 -2020

Tỷ lệ %




Tổng nhu cầu

39,157

46,782

55,229

64,523

74,782

86,118

102,254

468,845

100

1

Dự phòng lây nhiễm HIV

12,864

16,740

20,866

25,255

29,916

34,861

43,702

184,204

39,28

2

Chăm sóc và điều trị toàn diện HIV

22,300

25,930

30,128

34,906

40,372

46,628

53,785

254,049

54,18

3

Tăng cường năng lực

2,575

2,652

2,731

2,813

2,898

2,984

3,073

19,726

4,20

4

Theo dõi, giám sát và đánh giá

1,418

1,460

1,504

1,549

1,596

1,645

1,694

10,866

2,32


tải về 365.1 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương